Phân tích hoạt động cung ứng thuốc tại bệnh viện điều dưỡng và phục hồi chức năng tỉnh khánh hòa năm 2012 - Pdf 29


BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC DƯỢC HÀ NỘI

ĐOÀN THỊ KIM ANH PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG CUNG
ỨNG THUỐC TẠI BỆNH VIỆN ĐIỀU
DƯỠNG VÀ PHỤC HỒI CHỨC NĂNG
KHÁNH HÒA NĂM 2012 LUẬN VĂN DƯỢC SĨ CHUYÊN KHOA CẤP I
HÀ NỘI - 2013


2013
HÀ NỘI – 2013
LỜI CẢM ƠN
Trước tiên, tôi xin bày tỏ lòng kính trọng và sự biết ơn sâu sắc tới cô hướng
dẫn TS. Nguyễn Thị Thanh Hương - Phó chủ nhiệm bộ môn Tổ chức quản lý kinh tế
dược, người thầy dù luôn bộn bề công việc nhưng luôn sẵn sàng giúp đỡ và chỉ bảo
tôi để tôi hoàn thành cuốn luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn ban Giám đốc và các đồng nghiệp tại khoa Dược
bệnh viện Điều dưỡng và phục hồi chức năng Khánh Hòa đã tạo điều kiện cho t
ôi
được nghiên cứu trong suốt quá trình thực hiện luận văn.
Xin cảm ơn đến toàn thể các thầy cô trong bộ môn Tổ chức quản lý dược đã
cho tôi các bài học kiến thức và kinh nghiệm quý báu.
cảm ơn Ban giám hiệu, phòng đào tạo sau đại học, các thầy cô giáo trường đại
học Dược Hà Nội đã giảng dạy và hướng dẫn tôi trong suốt thời gian học tập.
Cuối cùng , xin chân thành cảm ơn gia đình, bạn bè đã luôn động viên giúp đỡ
tôi trong những lúc khó khăn. Cuốn luận văn này sẽ không thể hoàn thành nếu không
có sự giúp đỡ của mọi người./.

Năm 2011 Bộ Y Tế đã ban hành thông tư số 22/2011/TT-BYT qui định về tổ
chức hoạt động của Khoa Dược bệnh viện và thông tư số 23/2011/T
T-BYT về
hướng dẫn sử dụng thuốc trong các cơ sở y tế có giường bệnh. Tuy nhiên, tổ chức
và hoạt động khoa dược bệnh viện rất khác nhau giữa các hạng bệnh viện.
Bệnh viện Điều dưỡng và Phục hồi chức năng là bệnh chuyên khoa hạng II
trực thuộc Sở Y Tế tỉnh Khánh Hòa, chỉ tiêu được giao năm
2012 là 170 gường
bệnh. Bênh viện có 12 khoa phòng chức năng, với mô hình bệnh tật đặc thù, phần
lớn là điều trị cho những bệnh mãn tính và những đối tượng có nhu cầu phục hồi
- 1 -
chức năng. Ngân sách nhà nước cấp cho bệnh viện còn eo hẹp, kinh phí mua thuốc
năm 2012 chiếm 21% tổng kinh phí bệnh viện. Việc nâng cao chất lượng cung ứng
thuốc tại bệnh viện không những góp phần nâng cao chất lượng thuốc mà còn góp
phần tiết kiệm và sử dụng kinh phí một cách có hiệu quả.
Để góp phần tìm hiểu hoạt động cung ứng thuốc tại bệnh viện Điều dưỡng và
Phục hồi chức năng tỉnh Khánh Hòa. Tôi thực hiên đề tài nghi
ên cứu “ Phân tích
hoạt động cung ứng thuốc tại bệnh viện Điều dưỡng và Phục hồi chức năng
năm tỉnh Khánh Hòa năm 2012” được tiến hành với các mục tiêu.
1. Phân tích hoạt động lựa chọn và mua sắm thuốc tại bệnh viện Điều dưỡng
và Phục hồi chức năng tỉnh Khánh Hòa năm 2012.
2. Phân tích hoạt động cấp phát thuốc và gi
ám sát sử dụng thuốc tại bệnh viện
Điều dưỡng và Phục hồi chức năng tỉnh Khánh Hòa năm 2012.
DMTBV căn cứ vào DMTCY ban hành kèm theo quyết định số 03/2005/QĐ-BYT
với 646 t
huốc/hoạt chất được lưu hành tại Việt Nam. Ngày 01/02/2008 Bộ Y Tế có
quyết định 05/2008/QĐ-BYT về việc sửa đổi, bổ sung danh mục thuốc, gồm 750
thuốc /hoạt chất (tăng 10% so với năm 2005). Đây là danh mục tương đối đầy đủ và
mở rộng so với nhiều nước trong khu vực và trên thế giới.
Những năm gần đây, Chính phủ và Bộ Y Tế rất quan tâm đến vấn đề mu
a
sắm thuốc. Các văn bản pháp lý quy đinh hướng dẫn việc thực hiện mua thuốc tại
các cơ sở y tế công lập được sửa đổi, bổ sung hoàn thiện.
Tổng trị giá tiền thuốc sử dụng trên toàn quốc năm 2008 là 12.322 tỉ VND,
chiếm khoảng 50% tổng giá trị tiền thuốc sử dụng.
Các thuốc do ngân sách nhà nước, quỹ bảo hiểm y tế chi trả, nguồn thu viện
phí cung ứng tại các cơ sở khám
chữa bệnh công lập thực hiện thông qua đấu thầu
với giá cả hợp lý ổn định trong vòng 12 tháng, chất lượng đảm bảo. Qua khảo sát
- 3 -
776 bệnh viện có 46,39% bệnh viện tiến hành mua thuốc thông qua đấu thầu theo
hướng dẫn của Bộ Y Tế. Tại Trung Uơng từ tháng 8/2005 đến nay có 97% trong
tổng số 37 bệnh viện/viện có giường bệnh tiến hành đấu thầu rộng rãi.
Khảo sát tình hình sử dụng thuốc nội năm 2007-2010 ở 565 bệnh viện trong
cả nước đã có kết quả như bảng 1.1
Bảng 1.1. Tỷ trọng tiền thuốc sản xuất tại Việt Nam sử dụng trong bệnh viện
Đơn vị:%
Tỷ trọng t
heo giá trị tiền thuốc Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010
Thuốc sản xuất tại VN 19,0 20,0 67,5 48,3
Thuốc nhập khẩu 81,0 80,0 32,5 51,7
Theo bảng trên, tỷ trọng thuốc sản xuất tại Việt Nam năm 2010 chiểm gần
50% giá trị tiền thuốc sử dụng trong các bệnh viện. Thuốc sản xuất tại Việt Nam

giá thuốc kê đơn theo tên biệt dược đắt gấp 2-3 lần so với thuốc kê tên gốc[28]
Bên cạnh đó việc kê đơn của thầy thuốc cũng còn nhiều vấn đề cần chấn chỉnh.
Nhiều bác sĩ kê đơn chỉ định dùng loại thuốc không hợp lý gây tác hại và
tốn kém
không nhỏ. Theo nghiên cứu sử dụng thuốc an toàn hợp lý của Bộ Y Tế năm 1997
thuốc chỉ định dưới dạng tên gốc ở khu vực nội trú là 55,2%, ở khu vực ngoại trú là
44,5%, tỷ lệ bệnh nhân dùng TTY/tổng số thuốc ở bệnh nhân nội trú là 48,3%, đối
với bệnh nhân ngoại trú là 39,4%. Bình quân số loại thuốc dùng cho bệnh nhân nội
trú là 7,0; bệnh nhân ngoại trú là 3,2 thuốc, tự m
ua là 2,2 thuốc, so với tiêu chuẩn
khuyến cáo của WHO, trị số tối ưu một lần kê đơn là 1-2 thuốc thì ở Việt Nam như
vây là đã quá lạm dụng thuốc[28][30]
1.2. Cung ứng thuốc trong bệnh viện
Cung ứng thuốc là một chu trình khép kín và được thể hiện trong 04 hoạt
động chính: Lựa chọn thuốc, mua sắm thuốc, cấp phát thuốc và giám sát sử dụng
thuốc. Mỗi hoạt động đều dựa trên kết quả của hoạt động trước và đồng thời cũng l
à
- 5 -
nền tảng cho hoạt động kế tiếp. Chu trình cung ứng thuốc được thể hiện qua sơ đồ
hình 1.1.


nhiên, để xây dựng DMT bệnh viện nói chung đều được xây dựng trên căn cứ.
- Danh mục thuốc thiết yếu (DMTTY)
- 6 -
Là DMT do Bộ Y Tế ban hành, có đủ chủng loại đáp ứng yêu cầu điều trị các
bệnh thông thường. Tên thuốc trong danh mục là tên gốc do đó có ưu điểm: Dễ nhớ,
dễ biết , dễ lựa chọn, dễ bảo quản, giá cả dễ chấp nhận, thuận tiện cho việc thông tin
và sử dụng.
Theo TCYTTG chỉ cần 1 USD thuốc thiết yếu có thể đảm bảo chữa khỏi 80%

chứng bệnh thông thường của người dân tại cộng đồng để thực hiện chăm sóc sức
khỏe ban đầu. Như vậy, việc cung ứng thuốc thiết yếu với giá cả hợp lý, chất lượng
đảm bảo là một yêu cầu cấp thiết và là một trong những nội dung – chính sách quốc
gia về thuốc[32]
- Danh mục thuốc chủ yếu (DMTCY)
Là DMT do Bộ Y Tế ban hành đế sử dụng tại các cơ sở khám
chữa bệnh, đồng
thời là cơ sở pháp lý để các cơ sở khám chữa bệnh lựa chọn, xây dựng DMT cụ thể
cho đơn vị mình. Căn cứ vào danh mục này, đồng thời căn cứ vào mô hình bệnh tật
và kinh phí của bệnh viện để lựa chọn cụ thể tên thành phẩm các thuốc có tên trong
danh mục, phục vụ cho công tác khám bệnh. Đối với thuốc t
ân dược, bệnh viện
được phép sử dụng các thuốc phối hợp nếu các thành phần đơn chất của thuốc đó
đều có trong danh mục. Khuyến khích sử dụng thuốc các doang nghiệp trong nước
đạt GMP.[DMTCY]
- Mô hình bệnh tật.
Là số liệu thống kê về bệnh tật trong khoảng thời gian nhất định. Tùy theo hạng
và tuyến bệnh viện mà mô hình bệnh tật có thể thay đổi. Ngoài ra mô hình bệnh tật
còn là căn cứ quan trọng giúp cho bệnh viện xây dựng được DMT phù hợp và làm
cơ sở để bệnh viện hoạch định và phát triển trong tương lai.
- Hướng dẫn điều trị chuẩn.

- Xác định nhu cầu thuốc sử dụng.
Xác định số lượng thuốc trong danh mục chính là xác định được nhu cầu để
chuẩn bị cho quá trình mua thuốc được chủ động và đảm bảo kịp thời. Việc xác
- 8 -
định nhu cầu về số lượng thường được dựa vào lượng tồn trữ và lượng thuốc luân
chuyển qua kho. Tuy nhiên, khi có sự thay đổi cơ chế cung ứng, sự thay đổi phác đồ
điều trị hoặc sử dụng thuốc không hợp lý thì việc xác định nhu cầu thuốc sử dụng là
hết sức khó khăn.
Trong thực tế, để xác định nhu cầu thuốc ngoài dựa vào yếu tố lượng thuốc
tồn trữ và luân chuyển còn cần phải dựa v
ào một số yếu tố khác như:
+ Thống kê dựa trên mức sử dụng thực tế.
+ Dựa trên cơ sở quản lý các dịch vụ y tế.
+ Dựa trên mô hình bệnh tật và hướng dẫn điều trị chuẩn.
Ngoài các yếu tố nêu trên còn phải kể đến các yếu tố bệnh dịch, thời tiết, điều
kiện kinh tế, sức khỏe, trình độ chuyên môn, phác đồ điều trị, những tiến bộ trong y
học và kỹ thuật điều trị mới….
Ở Việt Nam. Song hành với sự phát triển của nền kinh tế - xã hội thì nhu cầu
thuốc cho công tác chăm sóc sức khỏe nhân dân cũng ngày một tăng. Tiền thuốc
bình quân trên đầu người tăng từ 0,3 USD năm 1999, 7,6 USD năm
2003 và 8,3
USD năm 2004 [21], do nhu cầu thuốc tăng mạnh nên thị trường thuốc ngày càng
thêm
sôi động. Bên cạnh việc tăng nhanh về mẫu mã, chủng loại, các nhà sản xuất
kinh doanh áp dụng mọi hình thức thông tin, quảng cáo để nhằm tiêu thụ được nhiều
thuốc và tăng cao lợi nhuận. Đây cũng là khó khăn cho việc kiểm soát sử dụng
thuốc an toàn, hợp lý và hiệu quả. Vì vậy, việc xây dựng danh mục thuốc và xác
định chính xác nhu cầu điều trị hợp lý ở mỗi bệnh viện là rất cần thiết.
Tại bệnh viện Điều dưỡng và
Phục hồi chức năng Khánh Hòa, hàng năm

bác sỹ, y tá thực hiện nghiêm túc các qui chế này và thường xuyên kiểm tra việc
thực hiện qui chế dược tại bệnh viện.
Để đảm bảo chất lượng thuốc đòi hỏi khoa Dược phải có cơ sở vật chất đáp

ứng các yêu cầu về bảo quản thuốc theo tiêu chuẩn thực hành tốt bảo quản thuốc
- 10 -
(GSP)[06]. Mỗi thuốc có yêu cầu bảo quản khác nhau và chúng chỉ đảm bảo chất
lượng khi được bảo quản đúng điều kiện ghi trên nhãn (Ví dụ: Vaccin phải được
bảo quản ở nhiệt độ thấp). Trong kho thuốc phải được trang bị các thiết bị đảm bảo
thực hiện 05 chống: chống nóng, chống ẩm, chống ánh sáng, chống côn trùng, mối
mọt, chuột, gián, trộm cắp cháy nổ, ngập lụt.
Đảm bảo thực hiện các quy chế quản lý đối với thuốc gây nghiện, hướng tâm
thần theo đúng quy định của Bộ Y Tế ban hành [33]
. Các loại thuốc đều phải đảm
bảo được quản lý giám sát đầy đủ về nguồn gốc xuất xứ, số đăng ký lưu hành, số lô,
hạn dùng.
Trước khi nhập thuốc vào kho, Hội đồng kiểm nhập có nhiệm vụ kiểm tra,

kiểm soát và tiếp nhận thuốc vào kho đúng theo qui định.
Thuốc trong kho cần xếp theo nhóm tác dụng dược lý và dạng thuốc, tránh
nhầm lẫn, đảm bảo dễ thấy, dễ lấy, dễ kiểm tra chất lượng, hạn dùng và thường
xuyên đảo thuốc. Kho thuốc cần được xây dựng các quy trình bảo quản, quản lý và
tồn trữ thuốc. Quy định mức tồn trữ tối thiểu và tối đa trong kho, không để thuốc
tồn kho quá nhiều[10]. Bảo quản thuốc tốt là việc không chỉ cất giữ an toàn các
thuốc m
à còn phải duy trì đầy đủ các hồ sơ tài liệu theo qui định. Hệ thống sổ sách,
sổ xuất nhập, phiếu nhập kho, phiếu xuất kho, sổ kiểm nhập, sổ theo dõi chất lượng
thuốc, sổ theo dõi hạn dùng, biên bản kiểm kê, biên bản thanh lý thuốc.[4]
1.2.3.2. Cấp phát thuốc.
Qui trình cấp phát thuốc từ khoa Dược đến các khoa lâm

từng cá nhân, với thời gian sử dụng đầy đủ và với mức giá thấp nhất dành cho họ
và cộng đồng”
Chu trình quản lý sử dụng thuốc
- 12 -

QUẢN LÝ
SỬ DỤNG THUỐC
Chẩn đoán
Và kê đơn
Đóng gói, dán
nhãn
Hướng dẫn và
g
iám sát sử d

n
g

Cấp phát
Hình1.2: Chu trình quản lý sử dụng thuốc
Bộ Y Tế đã có nhiều văn bản đề cập đến vấn đề quản l

tin thuốc có các nhiệm vụ chính là cung cấp thông tin cho các bác sĩ, dược sĩ, cán bộ
y tế trong bệnh viện và trong cộng đồng; đồng thời có trách nhiệm thu thập thông
tin về phản ứng có hại của thuốc và thuốc không đảm bảo chất lượng để báo cáo lên
cấp trên. Năm 2012 cả nước có 1807 báo cáo phản ứng có hại của thuốc về trung
tâm
thông tin thuốc và theo dõi phản ứng có hại của thuốc[35]. Tuy nhiên, hoạt
động thông tin thuốc hiện nay còn yếu, đặc biệt là các tuyến tỉnh và tuyến huyện, do
các dược sĩ còn hạn chế về ngoại ngữ, nghiệp vụ thông tin, trang thiết bị phục vụ
thông tin thiếu thốn. Đơn vị thông tin thuốc trong bệnh viện không những làm
nhiệm cụ cung cấp thông tin mà còn thu thập thông tin về thuốc từ các khoa lâm
sàng. Đơn vị thông tin thuốc cần phải được trang bị kiến thức, kỹ năng thu thập và

xử lý thông tin. Đồng thời cũng phải phổ biến thông tin, hướng dẫn cách tiếp cận
các nguồn thông tin đảm bảo chính xác và tin cậy.
1.3. Tổng quan về bệnh viện Điều dưỡng và phục hồi chức năng tỉnh Khánh
Hòa.
1.3.1.Tổng quan về bệnh viện
WHO định nghĩa “Bệnh viện là một bộ phận không thể tách rời của tổ chức
xã hội y tế, chức năng của nó là chăm s
óc sức khỏe toàn diện cho nhân dân, cả
phòng bệnh và chữa bệnh, dịch vụ ngoại trú của bệnh viện phải vươn tới gia đình và
- 14 -
môi trường cư trú, bệnh viện còn là trung tâm đào tạo cán bộ y tế và nghiên cứu
khoa học”
Theo thông tư số 23/2005/TT-BYT, bệnh viện được qui phân thành 2 loại:
Bệnh viên đa khoa và bệnh viện chuyên khoa với 5 hạng: hạng I, hạng II, hạng III,
hạng IV và hạng đặc biệt căn cứ vào các nhóm tiêu chuẩn:
 Vị trí, chức năng nhiệm vụ
 Quy mô và nội dung hoạt động
 Cơ cấu lao động và trình độ cán bộ

ngừa tàn tật.
 Chỉ đạo tuyến:
Lập kế hoạch và tổ chức thực hiện chỉ đạo công tác Phục hồi chức năng ở
tuyến dưới để phát t
riển kỹ thuật và nâng cao chất lượng Điều dưỡng và phục hồi
chức năng.
Kết hợp chặt chẽ với tổ chức y tế cơ sở, tranh thủ sự ủng hộ của các cấp
chính
quyền, các ban ngành chức năng, các đoàn thể nhân dân, các tổ chức xã hội và cộng
đồng, xây dựng mạng lưới phục hồi chức năng dựa vào cộng đồng đạt hiệu quả.
 Đào tạo cán bộ:
Bệnh viện Điều dưỡng và Phục hồi chức năng là cơ sở thực hành để đào tạo
cán bộ điều dưỡng và phục hồi chức năng.
Tham
gia đào tạo và đào tạo lại cho cán bộ chuyên môn trong bệnh viện và
cán bộ tuyến y tế cơ sở về chuyên ngành Điều dưỡng và Phục hồi chức năng.
 Nghiên cứu khoa học:
- 16 -
Tham gia và tổ chức nghiên cứu các đề tài khoa học chuyên ngành về Điều
dưỡng và Phục hồi chức năng, bệnh nghề nghiệp và các chuyên ngành có liên quan
ở cấp Nhà nước, cấp Bộ, cấp tỉnh và cấp cơ sở. Nghiên cứu và ứng dụng các
phương pháp Điều dưỡng và Phục hồi chức năng theo hướng kết hợp giữa y học
hiện đại với y học cổ truyền và các phương pháp chữa bệnh không dùng thuốc khác.
Kết hợp với các cơ sở điều trị để phát triển kỹ thuật chuyên ngành trong bệnh
viện.
 Hợp tác quốc tế:
Tham gia các chươn
g trình hợp tác với các tổ chức và cá nhân nước ngoài theo
chủ trương, đường lối của Đảng và quy định của Nhà nước để xây dựng và phát
triển chuyên ngành Điều dưỡng và Phục hồi chức năng.

02 phòng khám
n
g
o

i trú
5 khoa lâm
sàn
g
01 khoa cận
lâm sàn
g
- 17 -

Hình 1.3: Tổ chức bệnh viện Điều dưỡng và Phục hồi chức năng tỉnh Khánh Hòa
1.3.1.3. Cơ cấu nhân lực của bệnh viện.
Nhân lực bệnh viện là yếu tố quan trọng nhất ảnh hưởng đến dịch vụ bệnh
viện sau đây là cơ cấu nhân lực của bệnh viện Điều dưỡng và Phục hồi chức năng
tỉnh Khánh Hòa năm 2012.
Bảng 1.2. Cơ cấu nhân lực của bệnh viện Điều dưỡng và phục hồi chức năng
TT Tên
công chức Số lượng Tỷ lệ %
01 Bác sĩ sau đại học 13 9,35
02 Bác sĩ đại học 05 3,60
03 Lương y, y sĩ 11 7,91
04 Dược sĩ sau đại học 01 0,72
05 Dược sĩ đại học 02 1,44
06 Dược sĩ trung học 06 4,32
07 Dược tá 01 0,72
08 Công nhân dược 01 0,72


Nghiệp
vụ dược
Kế toán
dược
Kho
chính
Kho đông
dược
Dược lâm
sàng
Phòng nấu thuốc và
sắc máy đóng bao
Kho lẻ
cấp phát
(nội trú,ngoại
trú)
Cấp phát
Nội trú,
ngoại trú


mềm chuẩn chưa có nên còn nhiều bất cập.
d. Nhà thuốc : Theo qui
định của Bộ Y Tế, Nhà thuốc bệnh viện phải đạt GPP
(thực hành nhà thuốc tốt)
1.3.2.4. Hội đồng thuốc và điều trị.
Bộ y tế ban hành thông tư 08/1997/TT-BYT ngày 4/7/1997 hướng dẫn việc tổ
chức chức năng nhiệm vụ của Hội đồng thuốc và điều trị đối với việc thực hiện chỉ
thị 03/CT-BYT ngày 25/2/1997 về chấn chỉnh công tác và quản lý sử dụng thuốc tại
bệnh viên.
 Thành phần Hội Đồng thuốc và điều trị[08]
- 20 -
Thành phần HĐT&ĐT do Giám Đốc bệnh viện ra quyết định thành lập, là những
người có kinh nghiệm và được đào tạo cao nhất trong lĩnh vực điều trị bằng thuốc
cũng như trong công tác cung ứng thuốc. Thành phần HĐT&ĐT được mô tả như
sau:

Chủ tịch hội đồng Giám đốc bệnh viện

Phó Chủ tịch HĐ Trưởng khoa dược Thư ký Trưởng phòng KHTH

Ủy viên Trưởng các khoa phòng

Hình 1.5. Thành phần Hội đồng thuốc và điều trị
 Nhiệm vụ của hội đồng thuốc và điều trị [08][16
]
+ Xây dựng danh mục thuốc phù hợp với đặc thù bệnh viện và chi phí về thuốc,
vật tư tiêu hao điều trị của bệnh viện.

cho người bệnh. Các thông tin chủ yếu được thu thập qua sách báo, tài liệu, được
thông báo bằng cách dán lên bảng thông tin hoặc trong các cuộc họp giao ban. Chưa
tổ chức được thường xuyên các hội thảo tập huấn về sử dụng thuốc, chưa xây dựng
được các phác đồ điều trị chuẩn, các thông tin cập nhật còn nghèo nàn. Đội ngũ cán

bộ làm công tác thông tin còn thiếu rất nhiều…

- 22 -

Trích đoạn Tồn trữ, bảo quản và cấp phát thuốc 1 Tồn trữ, bảo quản thuốc Sử dụng thuốc theo nguồn gốc sản xuất. Sử dụng thuốc trong kê đơn ngoại trú.
Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status