Biện pháp nâng cao khả năng cạnh tranh mặt hàng nông sản của Việt Nam trên thị trường - Pdf 29

Lời mở đầu
Ngày nay trong xu hớng toàn cầu hóa nền kinh tế, các quốc gia luôn
phải cạnh tranh với nhau để tự khẳng định mình.
Nền kinh tế của Việt Nam cũng bớc vào hội nhập với các nớc trên thế
giới với những cơ hội mới và thách thức mới buộc chúng ta phải cân nhắc,
tính toán một cách nghiêm túc về trí tuệ, đờng lối, chính sách. Một trong
những vấn đề bức xúc hiện nay là làm thế nào để nâng cao đợc khả năng
cạnh tranh của hàng hóa Việt Nam, của doanh nghiệp Việt Nam. Khả năng
cạnh tranh của nền kinh tế nớc ta nói chung với nhiều nớc trong khu vực và
trên thế giới. Tình trạng này thể hiện trên nhiều mặt, nhiều lĩnh vực. Xuất
phát từ những lý do đó, em chọn đề tài:
"Biện pháp nâng cao khả năng cạnh tranh mặt hàng nông sản của
Việt Nam trên thị trờng" để tìm hiểu. Hàng nông sản của Việt Nam rất đa
dạng và phong phú, trong phạm vi đề tài em chỉ xin tìm hiểu thực trạng và đa
ra một số giải pháp để nâng cao khả năng cạnh tranh của một số mặt hàng
nông sản đang là thế mạnh của Việt Nam.
Nội dung của luận văn đợc chia làm 3 chơng.
Chơng I. Lý luận chung về cạnh tranh.
Chơng II. Thực trạng cạnh tranh của hàng nông sản Việt Nam trên
thị trờng.
Chơng III. Những biện pháp kiến nghị để nâng cao khả năng cạnh
tranh của hàng nông sản Việt Nam.
Đề tài này đợc hoàn thành với sự giúp đỡ của thầy giáo Nguyễn Thanh
Phong và trên cơ sở thu nhập, phân tích các bài báo, tạp chí v.v... do còn hạn
chế về trình độ của mình nên đề tài chắc hẳn còn nhiều thiếu sót, em mong
nhận đợc những góp ý của thầy để bài viết đợc hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
1
Chơng I
Lý luận chung về cạnh tranh
1. Quy luật cạnh tranh.

doanh nghiệp chúng ta phải dựa vào rất nhiều tiêu thức khác nhau.
3. Các nhân tố cơ bản tạo nên khả năng cạnh tranh của
doanh nghiệp.
3.1. Sản phẩm và chất lợng sản phẩm.
Đối với doanh nghiệp điều quan trọng là phải trả lời đợc các câu hỏi:
sản xuất cái gì, sản xuất nh thế nào, sản xuất cho ai? Nh vậy các doanh
nghiệp đã xây dựng đợc cho mình chính sách sản phẩm, khi các doanh
nghiệp tham gia hoạt động sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp có sản phẩm
đem ra thị trờng và doanh nghiệp luôn phải làm cho sản phẩm của mình thích
ứng với thị trờng để tăng khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp.
Để có thể cạnh tranh với các đối thủ trên thị trờng, doanh nghiệp phải
luôn đa ra những mẫu mã và sản phẩm mới, nâng cao đợc chất lợng sản
phẩm đáp ứng nhu cầu và thị hiếu của thị trờng. Bất cứ doanh nghiệp sản
xuất kinh doanh loại hàng hóa gì, điều cơ bản là doanh nghiệp phải luôn
quan tâm tới phản ứng của thị trờng. Sản phẩm chỉ có thể đáp ứng đợc trên
thị trờng và có triển vọng tốt khi đáp ứng đợc các yêu cầu cơ bản sau:
Chất lợng tốt, giá cả hợp lý.
Mẫu mã, bao bì đẹp và thuận tiện sử dụng trong nhiều hoàn cảnh.
Với công cụ cạnh tranh là sản phẩm thì các doanh nghiệp có thể phát
triển sản phẩm của mình theo các hớng sau:
Thứ nhất, đa dạng hóa sản phẩm. Thực chất đây là quá trình mở rộng
hợp lý danh mục sản phẩm tạo nên một cơ cấu sản phẩm có hiệu quả cho
3
các doanh nghiệp. Đa dạng hóa sản phẩm là cần thiết cho mỗi doanh nghiệp
bởi vì:
Sự tiến bộ nhanh chóng không ngừng của khoa học công nghệ cùng
sự phát triển ngày càng cao của nhu cầu thị trờng làm cho vòng đời của sản
phẩm bị rút ngắn, doanh nghiệp cần có nhiều chủng loại sản phẩm hàng hóa
để hỗ trợ nhau, thay thế nhau. Đa dạng hóa sản phẩm sử dụng tối đa công
suất máy móc thiết bị, thực hiện khấu hao nhanh để đẩy nhanh quá trình đổi

trong cạnh tranh hoặc tránh khỏi cạnh tranh là công việc hết sức khó khăn và
phức tạp, đòi hỏi doanh nghiệp phải luôn linh hoạt, mềm dẻo để định giá sản
phẩm của mình cả trong và ngoài nớc.
3.3. Công nghệ chế biến sản phẩm.
Trong sản xuất, công nghệ là nhân tố sống động mang tính quyết định
nhằm nâng cao năng suất lao động và chất lợng sản phẩm. Trong bối cảnh
cạnh tranh gay gắt ở thị trờng trong và ngoài nớc, công nghệ đang là mối quan
tâm của nhiều quốc gia. Đối với từng doanh nghiệp thì công nghệ là vũ khí sắc
bén để tạo lợi thế cạnh tranh. Tuy nhiên, thực tế cho thấy một vài công ty của
Hoa Kỳ với tiềm lực công nghệ dồi dào, hoạt động trong lĩnh vực công nghệ
có hàm lợng công nghệ cao lại không tạo đợc lợi thế trớc các đối thủ cạnh
tranh - cụ thể là các công ty của Nhật. Điều này cho thấy công nghệ không thể
tự thân biến đổi thành lợi thế cạnh tranh mà lợi thế cạnh tranh chỉ đến với các
doanh nghiệp có một chiến lợc thích hợp trong sử dụng công nghệ.
Có nhiều yếu tố tác động đến sự hình thành lợi thế cạnh tranh dựa trên
công nghệ của doanh nghiệp nh yếu tố bên ngoài gồm: môi trờng tài chính,
5
Quá trình sản xuất
Quá trình sản xuất
Các yếu tố đầu vào
Sản phẩm và DV
Công nghệ
tiền tệ , cơ cấu công nghiệp, chính sách của Nhà nớc về kinh doanh và công
nghệ, yếu tố bên trong nh: chu kỳ sống của sản phẩm, mức độ thực hiện quản
lý chất lợng sản phẩm... Tuy nhiên, quản trị công nghệ cũng đóng vai trò
quan trọng. Thật vậy, quản trị công nghệ đã hình thành nên lợi thế cạnh tranh
của doanh nghiệp biểu hiện ở các mặt nh: giá thành hạ - chất lợng cao - cung
cấp đúng lúc cho thị trờng. Các tác động đó đợc biểu hiện qua 3 sơ đồ.
6
Sơ đồ 1:

móc thiết bị để giảm:
- Chi phí lao động.
- Chi phí năng lượng.
- Chi phí nguyên vật
liệu.
Giảm chi phí của quá
trình sản xuất nhằm
giảm thiểu:
- Chi phí về sản phẩm
không đạt chất lượng.
- Chi phí về tồn trữ
CF
sản
xuất
thấp
Lợi
thế
cạnh
tranh
Công nghệ
Đổi mới công nghệ
- Đổi mới cơ bản.
- Đổi mới từng phần.
- Đổi mới hệ thống.
Công nghệ
Đổi mới công nghệ
- Đổi mới cơ bản.
- Đổi mới từng phần.
- Đổi mới hệ thống.
Quản trị

đổi mơi công nghệ.
3.4. Các nhân tố của nền kinh tế quốc dân.
3.4.1. Các nhân tố kinh tế.
Các nhân tố kinh tế có vai trò quan trọng và quyết định đến hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp.
Thứ nhất, tốc độ tăng trởng:
Tốc độ tăng trởng cao và ổn định sẽ tạo ra sức hấp dẫn với cácd1 khi
tham gia vào thị trờng. Bởi khi kinh tế tăng trởng luôn gắn liền với tăng thu
8
Công nghệ
Nâng cao năng lực
công nghệ nội sinh
Công nghệ
Nâng cao năng lực
công nghệ nội sinh
Quản trị
- Huy động nguồn lực.
- Đánh giá chiến lược
sản phẩm mới.
Quản trị
- Huy động nguồn lực.
- Đánh giá chiến lược
sản phẩm mới.
Nâng cao năng
lực nghiên cứu
và triển khai
Đổi mới công nghệ
Sản
phẩm
mới

từ đó ảnh hởng tới các chính sách khác của doanh nghiệp khi tham gia vào
thị trờng.
Từ những lý luận về cạnh tranh trên đây, chơng II sẽ cho thấy thực
trạng cạnh tranh hàng nông sản của các doanh nghiệp Việt Nam trên thị
trờng.
9
Chơng II
Thực trạng cạnh tranh của hàng nông sản
Việt Nam trên thị trờng
1. Tình hình sản xuất hàng nông sản của Việt Nam.
Việt Nam với đặc trng là một nớc nông nghiệp, điều kiện khí hậu, thổ
nhỡng đã tạo điều kiện thuận lợi cho ngành sản xuất hàng nông sản phát
triển. Một số mặt hàng nông sản đã là thế mạnh của Việt Nam trong thời gian
qua nh: cà phê, cao su, hạt điều...
Thứ nhất, mặt hàng cà phê đợc phân bố rộng rãi từ Bắc tới Nam trên
nhiều tỉnh trung du, cao nguyên và miền núi. Trớc kia cà phê đợc trồng gồm
3 loại: cà phê chè (Arabica), cà phê vối (Robusta) và cà phê mít (Exceta).
Nay chỉ còn cà phê chè và cà phê vối đợc trồng ở những vùng sinh thái khác
nhau. Do chú trọng đầu t thâm canh nên cà phê Việt Nam đã cho năng suất
và sản lợng cao. Liên tục nhiều năm năng suất tăng rõ rệt từ 600-700kg
nhân/ha, nay đạt bình quân 1,4 tấn nhân/ha, cá biệt có nơi từ 4-4,5 tấn
nhân/ha. World bank đánh giá năm 1996 năng suất cà phê vối (Robusta) của
Việt Nam 1,48 tấn/ha xếp thứ nhì thế giới, sau Contatica (1,5 tấn/ha), xếp
trên Thái Lan (0,99 tấn/ha).Cùng với năng suất, diện tích và sản lợng cà phê
của Việt Nam cũng đang tăng ở mức rất cao, có xu hớng tiếp tục tăng và đến
năm 1999 - 2000 vẫn ở vị trí thứ 2 sau Brazil.
Thứ hai, mặt hàng hạt điều.
Trong các mặt hàng nông sản xuất khẩu thì hạt điều chiếm một vị trí
quan trọng, kim ngạch xuất khẩu hàng năm trên 100 triệu USD, xếp thứ ba
trên thế giới về sản lợng và đứng thứ hai thế giới về xuất khẩu. Kế hoạch của

nông sản buộc phải chuyển đổi các loại cây trồng, hoặc quy về sản xuất tự
cung tự cấp, hoặc chuyển sang nghề kia.
11
Qua những yếu tố trên đây có thể nói tình hình sản xuất hàng nông sản
của Việt Nam vẫn mang tính chất của nền sản xuất nhỏ, tự cung tự cấp và
mới đang trong quá trình chuyển sang nền sản xuất hàng hóa, năng suất lao
động thấp do đó kéo dài thời gian sản xuất sản phẩm nên không tạo đợc sức
cạnh tranh trên thị trờng.
2. Thực trạng công nghệ chế biến nông sản ở Việt Nam.
Hàng nông sản của Việt Nam ở vị trí khá cao so với các quốc gia khác,
hàng nông sản của ta có mặt hầu hết trên tất cả các thị trờng của thế giới
nhng lợng ngoại tệ thu về từ hàng nông sản vẫn còn rất khiêm tốn do giá
xuất khẩu các mặt hàng nông sản nh gạo, cà phê, cao su, hạt điều...đều bán
thấp hơn giá thế giới từ 20 - 40USD, thậm chí còn thấp hơn. Công nghệ và
các cơ sở chế biến nông sản của Việt Nam trong thời gian dài ít đợc quan
tâm đầy đủ, một phần do khó khăn về nguồn vốn đầu t nên trình độ công
nghệ thấp và chậm đợc đổi mới, tổn thất sau thu hoạch còn rất lớn. Cơ sở
chế biến hàng nông sản xuất khẩu còn ít nh ngành cà phê mới chỉ có
khoảng 20 cơ sở hcế biến công nghiệp hoàn chỉnh, chủ yếu là sơ chế đảm
bảo chiếm khoảng 30% sản lợng cà phê/năm. Mặt hàng hạt điều tuy đã phát
triển nhanh và chuyển từ xuất khẩu điều thô sang xuất khẩu nhân hạt điều
nhng mức độ cơ giới hóa trong quy hoạch quy trình công nghệ chế biến
điều còn thấp, các nhà máy mới chỉ thu đựoc sản phẩm chính để xuất khẩu
là nhân điều, cha áp dụng đợc quy trình "chế biến không phế liệu" để thu
hoạch các sản phẩm chính và các sản phẩm phụ, nên đã đạt hiệu quả kinh tế
thấp. Vì vậy các nhà máy chế biến cha thể nâng cao đợc giá thu mua các
mặt hàng nông sản thô từ nông dân, một yếu tố để kích thích nông dân tích
cực gieo trồng hàng nông sản.
Đa số công nghệ của ta còn giản đơn, thô sơ, lạc hậu, mang nặng tính
kinh nghiệm, thậm chí những điều kiện tối thiểu sân phơi, máy sấy, kho bảo

nông sản của Việt Nam.
13


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status