Một số giải pháp nhằm mở rộng và nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng Ngân hàng thương mại ở Việt Nam - Pdf 29

Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Mục lục
Lời nói đầu
Nội dung bài viết:
Phần I : Lý luận chung về tín dụng ngân hàng thơng mại.
I - Tín dụng và các loại tín dụng.
1 - Khái niệm
2 - Đặc điểm
3 - Sự cần thiết khách quan của quan hệ tín dụng.
4 - Chức năng và vai trò của tín dụng.
5 - Các loại tín dụng.
II - Ngân hàng thơng mại và vai trò của tín dụng.
1 - Ngân hàng thơng mại
2 - Tín dụng ngân hàng và vai trò của tín dụng ngân hàng.
3 - Hiệu quả và các nhân tố ảnh hởng đến hiệu quả hoạt động của
NHTM.
Phần II : Thực trạng hoạt động tín dụng của các Ngân hàng thơng mại ở
Việt Nam hiện nay.
I - Tổng quan về hệ thống Ngân hàng thơng mại ở Việt Nam.
II - Thực trạng hoạt động tín dụng của các Ngân hàng thơng mại ở Việt
Nam.
1 - Thực trạng hoạt động tín dụng của các Ngân hàng thơng mại.
1.1- Quy mô và cơ cấu tín dụng.
1.2- Chất lợng hoạt động tín dụng.
2 - Những vấn đề tồn tại cần khắc phục.
1
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Phần III : Một số giải pháp nhằm mở rộng và nâng cao hiệu quả hoạt
động tín dụng Ngân hàng thơng mại ở Việt Nam.
I - Giải mở rộng hoạt động tín dụng.
II - Giải pháp nâng cao chất lợng tín dụng.

I - tín dụng và các loại tín dụng.
3
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
1- Khái niệm.
Tín dụng là là quan hệ chuyển nhợng tạm thời một lợng giá trị (dới hình
thái tiền tệ hoặc hiện vật) từ ngời sở hữu (gọi là ngời cho vay) sang ngời sử
dụng (gọi là ngời đi vay) để sau một thời gian nhất định thu hồi về một lợng
giá trị lớn hơn lợng giá trị ban đầu.
Nếu hiểu theo nghĩa hẹp thì tín dụng là sự vay mợn giữa hai chủ thể (ng-
ời đi vay và ngời cho vay) trong đó hai bên thoả thuận một thời hạn nợ và mức
lãi cụ thể.
Nếu hiểu theo nghĩa rộng thì tín dụng là sự vận động của các nguồn vốn
từ nời thừa tới nơi thiếu.
Trong thực tế, tín dụng hoạt động rất phong phú và đa dạng. Nhng dù ở
bất cứ dạng nào, tín dụng cũng luôn là các quan hệ kinh tế của nền sản xuất
hàng hoá. Tính chất của tín dụng do mục đích và tính chất của nền sản xuất
hàng hoá trong xã hội quyết định. Sự vận động của tín dụng luôn chịu sự
chiphối của các quy luật kinh tế của phơng thức sản xuất trong xã hội đó,
2 . Đặc điểm.
Quan hệ tín dụng đợc xây dựng trên 3 nguyên tắc: có thời hạn, có hoàn
trả và có đền bù.
Mặc dù hình thức biểu hiện của tín dụng là sự di chuyển vốn vay từ ngời
cho và sang ngời đi vay song về thực chất chỉ có sự di chuyển của quyền sử
dụng vốn, còn quyền sở hữu vốn vẫn thuộc về ngời cho vay. Đó là do tính đặc
thù của quan hệ tín dụng là có hoàn trả sau một thời gian nhất định. Và vì vậy
mà trong quan hệ tín dụng, quyền sử dụng và quyền sở hữu vốn vay tách rời
nhau.
4
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Khi quyền sở hữu vốn và quyền sử dụng vốn bị tách rời nh vậy (do vốn đ-

doanh mà đợc khấu hao dần dần. Quá trình khấu hao tạo nên một số tiền tạm
thời nhàn rỗi trong quỹ khấu hao.
Do quá trình tuần hoàn và chu chuyển vốn lu động có những khi doanh
nghiệp đã bán đợc hàng, thu đợc tiền những cha phải dự trữ nguyên vật liệu
hay cha phải trả lơng cho cán bộ công nhân viên do đó có một lợng vốn tạm
thời nhàn rỗi trong quỹ tiền mặt hoặc quỹ lơng của doanh nghiệp.
Cuối cùng là lợi nhuận đợc tích luỹ lại trong quỹ tích luỹ của doanh
nghiệp để mở rộng sản xuất kinh doanh nhng cha dùng đến.
b) Từ nguồn tiền nhàn rỗi thu đợc dới dạng tiền gửi tiết kiệm của mọi
tầng lớp trong xã hội.
Nguồn tiền nhàn rỗi này hình thành từ khoản tiết kiệm đợc trích ra từ thu
nhập của ngời dân và đợc xem là bộ phận quan trọng nhất trong vốn tín dụng
của một quốc gia.
Trong hai nguồn vốn cung trên thì nguồn vốn từ sản xuất kinh doanh th-
ờng tạo ra cung vốn ngắn hạn. Còn vốn từ tiết kiệm tạo ra cung vốn dài hạn
cho nền kinh tế.
4 . Chức năng và vai trò của tín dụng.
6
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
4.1. Chức năng
Tín dụng có ba chức năng cơ bản sau:
a) Tập trung và phân phối lại vốn tiền tệ theo nguyên tắc có hoàn trả.
Tín dụng đợc xem nh chiếc cầu nối giữa các nguồn cung và cầu về vốn
tiền tệ trong nền kinh tế.
Thông qua chức năng này tín dụng đã trực tiếp tham gia điều tiết các
nguồn vốn tạm thời thừa từ các cá nhân, các tổ chức kinh tế để bổ sung kịp
thời cho những doanh nghiệp, Nhà nớc hay cá nhân đang gặp thiếu hụt về vốn.
ở khâu tập trung, tín dụng là nơi tập trung các nguồn vốn tạm thời nhàn
rỗi trong xã hội.
ở khâu phân phối lại vốn tiền tệ, tín dụng là nơi đáp ứng nhu cầu về vốn

quát về cấu trúc tài chính của các đơn vị.
4.2 . Vai trò.
Tín dụng thể hiện vai trò tích cực của nó trong đời sống kinh tế xã hội.
Tín dụng góp phần thúc đẩy sản xuất và lu thông hàng hoá phát triển. Trớc hết,
tín dụng góp phần thúc đẩy việc tập trung và tích tụ vốn. Hai là, tín dụng góp
phần điều phối lại vốn trong phạm vi xã hội. Ba là, giải quyết mâu thuẫn giữa
việc tự do di chuyển vốn giữa các ngành với việc vốn sản xuất gắn chặt với
hình thái tự nhiên đã định sẵn cho nó và giữa quy mô đầu t với tính giới hạn
của vốn cá nhân.
8
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
5 . Các loại tín dụng.
5.1 .Tín dụng nặng lãi.
Tín dụng nặng lãi là hình thức tín dụng tiêu dùng mà lãi suất rất cao, có
thể lên tới 50%, 100% . . . và thông thờng không có giới hạn lãi suất cho loại
tín dụng này. Hình thức này ra đời trong nền sản xuất thấp kém, những ngời
gặp khó khăn thờng đi vay để giải quyết nhu cầu trớc mắt của cuộc sống nh
mua lơng thực, thuốc men,đóng thuế . . .
Ngày nay, trong nền kinh tế thị trờng, tín dụng nặng lãi tuy bị đẩy lùi
những không hề bị thủ tiêu. Nó vẫn tồn tại ở hàng thứ yếu và hoạt động trong
lĩnh vực mà ngời đi vay không vì mục đích sản xuất.
5.2 . Tín dụng thơng mại.
Tín dụng thơng mại là quan hệ tín dụng giữa những ngời sản xuất kinh
doanh hàng hoá, dịch vụ trên cơ sở mua bán chịu hàng hoá với nhau thông qua
thơng phiếu thơng mại.
Sự tồn tại tín dụng thơng mại là yêu cầu khách quan của nền kinh tế hàng
hoá phát triển. Sự tách biệt giữa thời gian tiêu thụ và thời gian sản xuất thờng
xảy ra trong nền kinh tế làm cho có doanh nghiệp có hàng muốn bán những
cha cần tiền ngay trong khi có doanh nghiệp cần hàng những cha tiêu thụ đợc
sản phẩm của mình để có tiền mua. Quan hệ mua bán chịu giải quyết đợc mâu

Website: Email : Tel (: 0918.775.368
phần khắc phục các mặt hạn chế của tín dụng thơng mại, tạo điều kiện để tín
dụng thơng mại phát triển.
5.4 . Tín dụng Nhà nớc.
Tín dụng Nhà nớc là hình thức tín dụng giữa Nhà nớc với các thành phần
khác trong nền kinh tế hay giữa các Nhà nớc với nhau.
Mục đích tín dụng Nhà nớc là bù đắp thâm hụt ngân sách, phân phối lại
vốn, đầu t phát triển cơ sở hạ tầng, các lĩnh vực trọng điểm và các vùng kinh tế
còn yếu kém, đồng thời là công cụ tài chính để Nhà nớc điều tiết vĩ mô, mở
rộng kinh tế đối ngoại.
5.5 .Tín dụng thuê mua.
Là quan hệ tín dụng giữa các công ty tài chính với ngời sản xuất kinh
doanh hàng hoá dới hình thức cho thuê tài sản cố định nh máy móc, thiết bị,
văn phòng . . .
Đặc điểm của tín dụng thuê mua là ban đầu là cho thuê, sau chuyển giao
quyền sở hữu.
II Ngân hàng thơng mại và vai trò của tín dụng
Ngân hàng thơng mại.
1 . Ngân hàng thơng mại.
1.1 . Khái niệm.
11
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Ngân hàng thơng mại là một tổ chức kinh doanh trên lĩnh vực tiền tệ tín
dụng, hoạt động thờng xuyên và chủ yếu của nó là nhận tiền gửi của khách
hàng với trách nhiệm hoàn trả và sử dụng số tiền đó để cho vay, đầu t cho nền
kinh tế.
Các hoạt động chủ yếu của Ngân hàng thơng mại bao gồm:
+ Nghiệp vụ huy động vốn (nghiệp vụ nợ).
+ Nghiệp vụ sử dụng vốn (nghiệp vụ có).
+ Nghiệp vụ trung gian.

- Tài sản nợ khác (nguồn vốn khác): loại này lúc có lúc không, ngân hàng
này có ngân hàng khác có thể không có.
Bằng hoạt động huy động vốn, ngân hàng đã nắm trong tay phần lớn của
cải xã hội về mặt giá trị
b) Nghiệp vụ sử dụng vốn.
- Nghiệp vụ kho quỹ: đây là hoạt động nhằm đảm bảo khả năng chi trả
thờng xuyên cho khách hàng. Để đảm bảo chi trả cho khách hàng khi có một
13
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
luồng tiền rút ra ngân hàng phải thực hiện dự trữ bao gồm dự trữ bắt buộc (gửi
tại ngân hàng trung ơng), và dự trữ vợt quá (tồn quỹ nghiệp vụ ngân hàng).
- Nghiệp vụ cho vay: là hoạt động cơ bản và chủ yếu của bất kỳ NHTM
nào. Đại bộ phận số tiền đi vay hay huy động đợc là để cho vay nền kinh tế.
Khoản mục này có tích luỹ kém nhất, độ rủi ro vỡ nợ cao, do đó ngân hàng thu
đợc lợi tức cao nhất nhờ các khoản cho vay, chiếm 2/3 thu nhập của các
NHTM.
- Đầu t: các ngân hàng có thể đầu t vào các dự án, đầu t vào chứng khoán.
- Tài sản có khác: đây là hoạt động sử dụng vốn mang tính chất không th-
ờng xuyên nh tài trợ, quảng cáo, các vốn hiện vật nh các toà nhà ngân hàng,
các trang thiết bị. . .
c) Nghiệp vụ trung gian.
Ngoài các hoạt động nhận tiền gửi và cho vay, Ngân hàng thơng mại còn
đứng giữa các khách hàng thực hiện các dịch vụ hoặc thực hiện lệnh của
các khách hàng:
- Chuyển tiền: theo lệnh của khách hàng chuyển tiền cho ngời thứ ba ở
một địa phơng nào đó.
- Thanh toán không dùng tiền mặt: qua các hình thức nh uỷ nhiệm chi, uỷ
nhiệm thu, th tín dụng L/C, séc. . .
- Cung cấp các dịch vụ tài chính: mua bán hộ tài sản, quản lý danh mục
đầu t. . .

3 . Hiệu quả và các nhân tố ảnh hởng đến hiệu quả hoạt động tín
dụng của NHTM.
3.1 . Hiệu quả hoạt động tín dụng.
Theo các nhà Ngân hàng thì hoạt động tín dụng đợc coi là có hiệu quả
khi đảm bảo ba yếu tố: khả năng sinh lợi, khả năng thu hồi nợ đúng hạn và khả
năng thanh khoản từ phía nguồn. Điều này có nghĩa là các ngân hàng khi tiến
hành cho vay thì khoản vay đó phải mang lại thu nhập cho ngân hàng, bảo
đảm trang trải đợc chi phí trả lãi huy động hoặc đi vay, chi phí ngân hàng và
rủi ro, cùng với khả năng trả nợ của khách hàng và sự cân xứng từ phía nguồn.
Hiệu quả hoạt động tín dụng đợc đánh giá thông qua:
- Quy mô tín dụng :
+ Doanh số cho vay.
+ D nợ tín dụng.
- Chất lợng tín dụng :
+ Nợ quá hạn / Tổng d nợ.
+ Tổng d nợ / Nguồn vốn huy động.
3.2 . Các nhân tố ảnh hởng đến hiệu quả hoạt động tín dụng của
NHTM.
a) Chất lợng của công tác thẩm định dự án.
16
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Trớc khi tiến hành cho vay đối với một dự án, việc đầu tiên rất quan trọng
là phải tiến hành thẩm định dự án. Qua đó ngân hàng mới có thể đánh giá đợc
tính khả thi và hiệu quả của dự án, tránh những rủi ro, tổn thất cho ngân hàng.
Thẩm định dự án đầu t là việc xem xét một cách khách quan toàn diện
các nội dung cơ bản ảnh hởng trực tiếp tới tính khả thi của dự án để quyết định
xem có đầu t hay không. Do vậy, phải vận dụng tổng hợp những hiểu biết về
KHTN, KHXH, công nghệ ngân hàng và đờng lối phát triển kinh tế xã hội của
Đảng và Nhà nớc để xem xét đánh giá, phân tích về quy mô, thiết bị, quy trình
công nghệ, và hiệu quả kinh tế xã hội.


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status