Những biến động về tình hình nhiễm giun tròn đường tiêu hóa lợn tại một số xã thuộc huyện Phú Lương - tỉnh Thái Nguyên và sử dụng Hanmectin-25 điều trị. - Pdf 29



ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

   VŨ THU HƯƠNG

Tên đề tài:

“NHỮNG BIẾN ĐỘNG VỀ TÌNH HÌNH NHIỄM GIUN TRÒN
ĐƯỜNG TIÊU HÓA LỢN TẠI MỘT SỐ XÃ THUỘC
HUYỆN PHÚ LƯƠNG - TỈNH THÁI NGUYÊN
VÀ SỬ DỤNG HANMECTIN-25 ĐIỀU TRỊ”
KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo : Chính quy
Chuyên ngành : Chăn nuôi thú y
Khoa : Chăn nuôi thú y
Lớp : 42 - CNTY
Khoá học : 2010 - 2014



Hệ đào tạo : Chính quy
Chuyên ngành : Chăn nuôi thú y
Khoa : Chăn nuôi thú y
Lớp : 42 - CNTY
Khoá học : 2010 - 2014
Giáo viên hướng dẫn: ThS. La Văn Công

Thái Nguyên, năm 2014
LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên của khóa luận tôi xin được gửi lời cảm ơn tới các thầy cô
trong Ban giám hiệu nhà trường, Ban chủ nhiệm khoa Chăn nuôi thú y cùng
toàn thể các thầy cô trong khoa đã tận tình giảng dạy, dìu dắt tôi trong suốt
thời gian học tại trường.
Đặc biệt tôi xin được bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới thầy La Văn
Công, người đã trực tiếp hướng dẫn, tận tình chỉ bảo, giúp đỡ tôi trong suốt
thời gian thực hiện đề tài.
Đồng thời tôi xin gửi lời cảm ơn tới toàn thể ban lãnh đạo, cán bộ làm
việc tại Trạm thú y huyện Phú Lương, Ban lãnh đạo chính quyền và nhân dân
các xã Phấn Mễ, Tức Tranh, Phú Đô huyện Phú Lương đã hỗ trợ giúp đỡ tôi
về mọi mặt trong thời gian thực tập tại cơ sở. Và lời cảm ơn tới gia đình bạn
bè đã động viên, cổ vũ tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu khoa
học.
Cuối cùng, tôi xin kính chúc các thầy giáo, cô giáo trong khoa Chăn nuôi


Thái Nguyên, ngày tháng 6 năm 2014
Sinh viên

Vũ Thu Hương

DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 4.1: Những loài giun tròn tìm thấy ở đường tiêu hóa lợn tại một số xã
thuộc huyện Phú Lương - tỉnh Thái Nguyên 44
Bảng 4.2: Tỷ lệ nhiễm chung các loại giun tròn đường tiêu hóa lợn ở
huyện Phú Lương - tỉnh Thái Nguyên 45
Bảng 4.3: Cường độ nhiễm chung các loại giun tròn đường tiêu hóa lợn tại
huyện Phú Lương - tỉnh Thái Nguyên 46
Bảng 4.4: Tỷ lệ nhiễm và cường độ nhiễm chung các loại giun tròn đường tiêu
hóa lợn ở huyện Phú Lương - tỉnh Thái Nguyên 48
Bảng 4.5: Tỷ lệ nhiễm giun tròn đường tiêu hóa lợn tại một số xã thuộc huyện
Phú Lương - tỉnh Thái Nguyên 49
Bảng 4.6: Tỷ lệ nhiễm giun tròn đường tiêu hóa lợn tại một số xã của huyện
Phú Lương - tỉnh Thái Nguyên 51
Bảng 4.7: Tỷ lệ nhiễm giun tròn đường tiêu hóa ở lợn theo lứa tuổi 52
Bảng 4.8: Tỷ lệ nhiễm giun tròn đường tiêu hóa ở lợn theo tình trạng vệ sinh 55
Bảng 4.9: Tỷ lệ nhiễm giun tròn đường tiêu hóa lợn theo các tháng 57
Bảng 4.10: Bệnh tích đại thể ở cơ quan tiêu hóa do tác động của giun tròn 58
Bảng 4.11. Hiệu lực của thuốc Hanmectin-25 59
Bảng 4.12: Độ an toàn của thuốc Hanmectin-25 trong điều trị bệnh giun tròn ở lợn 60
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT

2.1.1.6. Sức đề kháng của trứng và ấu trùng giun tròn 20
2.1.2. Bệnh giun tròn ở đường tiêu hóa lợn 21
2.1.2.1. Đặc điểm dịch tễ học của một số bệnh giun tròn đường tiêu hóa lợn 21
2.1.2.2. Cơ chế sinh bệnh của giun tròn đường tiêu hóa lợn 23
2.1.2.3. Triệu chứng và bệnh tích của bệnh giun tròn đường tiêu hóa lợn 26
2.1.2.4. Chẩn đoán bệnh giun tròn đường tiêu hóa lợn 29
2.2. Tình hình nghiên cứu về bệnh giun tròn đường tiêu hóa ở lợn 33
2.2.1. Tình hình nghiên cứu trong nước 33
2.2.2. Tình hình nghiên cứu trên thế giới 35 Phần 3. ĐỐI TƯỢNG, VẬT LIỆU, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU 37
3.1. Đối tượng và vật liệu nghiên cứu 37
3.1.1. Đối tượng nghiên cứu 37
3.1.2. Vật liệu nghiên cứu 37
3.2. Địa điểm, thời gian nghiên cứu 37
3.2.1. Địa điểm nghiên cứu 37
3.2.2. Thời gian nghiên cứu 37
3.3. Nội dung nghiên cứu 37
3.3.1. Tình hình nhiễm giun tròn đường tiêu hóa lợn tại một số xã thuộc huyện
Phú Lương - tỉnh Thái Nguyên. 37
3.3.1.1. Thành phần loài giun tròn ký sinh ở đường tiêu hóa lợn tại một số xã
thuộc huyện Phú Lương - tỉnh Thái Nguyên. 37
3.3.1.2. Tỷ lệ và cường độ nhiễm chung các loài giun tròn đường tiêu hóa lợn tại một số xã
thuộc huyện Phú Lương - tỉnh Thái Nguyên theo phương pháp xét nghiệm phân. 38
3.3.1.3. Tỷ lệ và cường độ nhiễm chung các loài giun tròn đường tiêu hóa lợn tại một
số xã thuộc huyện Phú Lương - tỉnh Thái Nguyên theo phương pháp mổ khám. 38
3.3.1.4. Tỷ lệ nhiễm giun tròn đường tiêu hóa lợn tại một số xã thuộc huyện Phú
Lương - tỉnh Thái Nguyên theo phương pháp xét nghiệm phân. 38

Phần 4 KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 44
4.1. Tình hình nhiễm giun tròn ở lợn tại một số xã thuộc huyện Phú Lương -
tỉnh Thái Nguyên 44
4.1.1. Thành phần loài giun tròn ký sinh ở đường tiêu hóa lợn tại huyện Phú
Lương - tỉnh Thái Nguyên 44
4.1.2. Tỷ lệ và cường độ nhiễm chung các loại giun tròn đường tiêu hóa lợn tại
huyện Phú Lương - tỉnh Thái Nguyên 45 4.1.3. Tỷ lệ nhiễm giun tròn đường tiêu hóa lợn tại một số xã của huyện Phú
Lương - tỉnh Thái Nguyên 48
4.1.4. Tỷ lệ nhiễm giun tròn đường tiêu hóa ở lợn tại một số xã thuộc huyện
Phú Lương - tỉnh Thái Nguyên theo các lứa tuổi 52
4.2. Bệnh tích đại thể ở cơ quan tiêu hóa do tác động của giun tròn 58
4.3. Dùng thuốc điều trị bệnh giun tròn cho lợn tại một số xã thuộc huyện Phú
Lương - tỉnh Thái Nguyên. 59
4.3.1. Hiệu lực của thuốc Hanmectin-25 trong điều trị giun tròn cho lợn tại một số xã
thuộc huyện Phú Lương - tỉnh Thái Nguyên 59
4.3.2
Độ an toàn của thuốc Hanmectin-25 trong điều trị bệnh giun tròn ở lợn tại
một số xã thuộc huyện Phú Lương - tỉnh Thái Nguyên 60
Phần 5 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ 61
5.1. Kết luận 61
5.2. Tồn tại 62
5.3 Đề nghị ……………………………………………………………… 63
TÀI LIỆU THAM KHẢO 64 1
Phần 1

không gây chết lợn hàng loạt, nhưng nó làm cho lợn còi cọc, chậm lớn, ảnh
hưởng lớn tới năng suất chăn nuôi cũng như chất lượng sản phẩm.
Ở lợn cho đến nay đã phát hiện 52 loài ký trùng gồm: giun tròn, sán lá, sán
dây, đơn bào, côn trùng ký sinh. Trong đó, có một số loài ký sinh trùng phổ biến mà
lợn nhiễm với tỷ lệ và cường độ cao như: bệnh sán lá gan, bệnh giun tròn, bệnh ghẻ
Những bệnh trên đã gây ra các tổn thương và viêm kế phát do vi khuẩn tại các nội
quan của lợn, ảnh hưởng đến quá trình sinh trưởng của lợn đặc biệt là tiêu tốn thức
ăn, giảm tăng trọng từ 15 - 20% so với lợn không bị bệnh.
Huyện Phú Lương - tỉnh Thái Nguyên là một huyện miền núi, nền kinh tế chủ
yếu sống dựa vào sản xuất nông nghiệp, ngành chăn nuôi lợn đang từng bước được
phát triển. Bên cạnh đó tình hình bệnh tật ngày càng phức tạp đặc biệt là bệnh
giun tròn đường tiêu hóa lợn.
Xuất phát từ nhu cầu thực tế sản xuất chăn nuôi lợn của huyện Phú Lương,
tỉnh Thái Nguyên chúng tôi thực hiện nghiên cứu đề tài: “Những biến động về tình
hình nhiễm giun tròn đường tiêu hóa lợn tại một số xã thuộc huyện Phú Lương -
tỉnh Thái Nguyên và sử dụng thuốc Hanmectin-25 điều trị”.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
- Xác định thành phần loài giun tròn ký sinh ở đường tiêu hóa lợn tại
huyện Phú Lương - tỉnh Thái Nguyên.
- Xác định tỉ lệ và cường độ nhiễm giun tròn ở đường tiêu hóa lợn tại
một số xã thuộc huyện Phú Lương - tỉnh Thái Nguyên.
- Nghiên cứu một số triệu trứng lâm sàng điển hình và đặc điểm bệnh
tích của giun tròn đường tiêu hóa ở lợn. 3
- Sử dụng thuốc Hanmectin-25 điều trị và đề xuất biện pháp phòng
bệnh giun tròn đường tiêu hóa lợn tại một số xã thuộc huyện Phú Lương
- tỉnh Thái Nguyên.
1.3. Mục đích nghiên cứu

Theo Nguyễn Thị Lê và cs (1998) [15]: Ký sinh trùng phân bố rất rộng
trong thiên nhiên gồm các đại diện của 20 lớp động vật khác nhau. Có số
lượng loài phong phú nhất là ở loài nguyên sinh động vật trên 3000 loài. Giun
sán gồm đại diện của 13 lớp: Lớp sán lá gần 3000 loài, lớp giun tròn gần 3000
loài, lớp sán dây gần 1500 loài, lớp giun đầu gai 500 loài.
Nguyễn Thị Kim Lan (2012) [8] cho biết: Lớp giun tròn thuộc ngành
giun tròn Nemathelminthes bao gồm hơn 500.000 loài sống ở các điều kiện
sinh thái khác nhau và phân bố rộng trên toàn cầu. Phần lớn giun tròn sống tự
do, chỉ một số ít sống ký sinh ở động vật và thực vật trong khu hệ giun sán ký
sinh ở gia súc Việt Nam đã thống kê được 90 loài giun tròn.
Theo Nguyễn Thị Kim Lan (2012) [8], các giun tròn ký sinh có liên
quan nhiều tới thú y gồm các bộ phụ: 5
+ Bộ phụ giun đũa (Ascaridata)
+ Bộ phụ giun kim (Oxyurata)
+ Bộ phụ giun tóc (Trichocephalata)
+ Bộ phụ giun lươn (Rhabdiasata)
+ Bộ phụ giun xoăn (Strongylata)
+ Bộ phụ giun đuôi xoắn (Spirurata)
+ Bộ phụ giun chỉ (Filariata)
Những nghiên cứu của Chu Thị Thơm và cs (2006) [23], Phan Lục và
cs (2006) [17] đều cho biết: giun tròn thuộc lớp Nematoda có hơn 3.000 loài
sống ký sinh nhưng giun tròn ký sinh ở súc vật nuôi thuộc các bộ phụ sau:
+ Bộ phụ giun kim
+ Bộ phụ giun đũa
+ Bộ phụ giun xoăn
+ Bộ phụ giun tóc
+ Bộ phụ giun đuôi xoắn (Spirulata)

Giống Strongyloides Grassi, 1879
Loài Strongyloides papillosus (Wedl, 1856)
Loài Strongyloides ransomi
(Schwartz et Alicata, 1930)
Họ Trichostrongydae Witen berg, 1925
Phân họ Oesophagostomatinae Railliet, 1916
Giống Oesophagostomum Molin, 1861
Loài Oesophagostomum dentatum
(Rudolphi, 1803)
Loài Oesophagostomum brevicaudatum
(Shwartz et Alicata, 1930)
Loài Oesophagostomum longicaudum
(Goodey, 1925) 7
2.1.1.2. Thành phần giun tròn ký sinh ở đường tiêu hóa lợn.
Nguyễn Thị Lê và cs (1996) [14] cho biết, thành phần loài giun tròn ký
sinh ở đường tiêu hóa lợn gồm:
Giống Loài
Trichocephalu Sachrnk, 1788 Trichocephalus suis Schrank, 1788
Strongyloides Grassi, 1879
Strongylodes papillosus ( Wedl, 1856)
Strongylodes ransomi Schwartz et Alicata,
1930
Ascaris Linnacus, 1758 Ascaris suum Goeze, 1782
OesophagostomumMolin, 1861

Oesophagostomum dentatum
( Rudolphi, 1803)

gai thịt, có 7 gai thịt sau hậu môn, những gai thịt khác xếp trên một rồi trên hai
hàng, một gai thịt lẻ ở trước hậu môn. Con cái dài từ 20 - 30 cm, đường kính 5
- 6 mm, đoạn sau thẳng. Đuôi mang hậu môn về phía bụng, hậu môn có hình
dạng một cái khe ngang, bọc hai môi gồ lên, âm hộ có hình dáng một lỗ nhỏ
hình bầu dục ở về phía bụng khoảng 1/3 đoạn trước thân.
Theo Lê Văn Năm (2010) [19] cho biết: Tất cả các loại giun đũa nói chung
và giun đũa ở lợn nói riêng đều có kích thước lớn. Thân giun dài, màu hơi ngà
vàng, nhọn hai đầu và có nhiều nếp gai ngang. Đầu trên, miệng có ba môi gồm một
môi dưới và hai môi bên mép. Ở con đực, đầu được phân tách với cơ thể bằng nếp
lõm ngang, thân dài 156 - 302 mm, đường kính chỗ to nhất 2,5 - 3,5 mm, đuôi kết
thúc bằng một móc nhọn. Con cái dài 190 - 392 mm, đường kính chỗ to nhất 3,5 -
6,5 mm. Hậu môn hình nón. Lỗ sinh dục (âm hộ) nằm ở 1/3 bụng về phía đầu.
Phân biệt giữa giun đực và giun cái là giun đực nhỏ, đuôi cong về mặt
bụng, đuôi giun cái thẳng. Giun đực có hai gai giao hợp dài bằng nhau,
khoảng cách 1,2 - 2 mm không có túi giao hợp.
Theo Nguyễn Thi Kim Lan (2012) [8], trứng giun đũa có hình bầu bục
hơi ngắn, kích thước 0,056 - 0,087 x 0,046 - 0,067 mm, vỏ dày gồm 4 lớp, lớp
ngoài cùng là màng protit, màu vàng cánh gián, nhấp nhô làn sóng. 9
* Đặc điểm hình thái giun kết hạt (Oesophagostomum dentatum)
Theo Nguyễn Thị Kim Lan và cs (1999) [4], Phạm Sỹ Lăng và cs
(2006) [10], các loài thuộc giống Oesophagostomum có đặc điểm hình thái
chung là túi miệng hình ống rất nhỏ, quanh miệng có một bờ gồ lên hình đĩa,
có các tua ở quanh miệng, có rãnh cổ, phía trước rãnh cổ biểu bì nở ra tạo
thành túi đầu, sau rãnh cổ có gai cổ, giun đực có túi đuôi và một đôi gai giao
hợp dài bằng nhau, âm hộ giun cái ở gần hậu môn.
Loài Oesophagostomum dentatum ký sinh ở ruột già của lợn, là loài giun
tròn nhỏ, không có cánh đầu. Có 9 rua ngoài và 18 rua trong, túi đầu to gai cổ ở hai

Giun cái dài 2,1 - 4,2 mm, rộng 0,04 - 0,08 mm. Lỗ sinh dục ở 1/3 phần sau cơ thể
cách mút đuôi là 0,36 - 1,53 mm, hai buồng trứng là các ống mỏng xuất phát gần lỗ
sinh dục, một buồng trứng hướng lên phía trên cơ thể, buồng còn lại hướng phía
đuôi. Tử cung chứa 1 - 10 trứng, trứng giun giống hình trứng gà, kích thước 0,037-
0,060 mm x 0,025 - 0,042 mm.
Loài Strongyloides papillosusus (Wedl, 1856): Ký sinh ở ruột non của bò và
lợn, con đực chưa được mô tả, con cái hình chữ S, dài 4,8 - 6,3 mm, rộng 0,042 -
0,078 mm, lỗ miệng có 4 môi (1 môi lưng, 1 môi bụng, 2 môi bên), thực quản dài
0,770 - 1,029 mm, lỗ sinh dục có rãnh ngang, cách mút đuôi 1,8 - 2,3 mm, hai bên
có mấu lồi kitin, đầu 2 buồng trứng rất gần lỗ sinh dục, một buồng chạy về phía
trước, một buồng chạy về phía sau cơ thể. Tử cung chứa 4 - 75 trứng. Trứng có vỏ
mỏng và phẳng, kích thước 0,048 - 0,060 mm x 0,025 - 0,036 mm.
2.1.1.4. Đặc điểm cấu tạo của giun tròn
Theo Nguyễn Thị Kim Lan (2012) [8] đã mô tả cấu tạo giun giun tròn như sau:
Lớp ngoài là biểu bì bằng giác chất (kitin), có vân ngang, vân dọc hoặc
vân chéo. Một số loài giun tròn có những chỗ biểu bì phình to gọi là cánh
(cánh thân, cánh đuôi - chỉ có một số giun đực có cánh đuôi). Một số loài giun 11
có gai chồi và các bộ phận phụ khác có tác dụng cảm giác, vận động và bám
vào ký chủ. Dưới lớp biểu bì là lớp hạ bì gồm một lớp tế bào dẹt. Trong cùng
là lớp tế bào cơ có hình sợi, hình bó hoặc hình vòng tuỳ loài.
+ Hệ tiêu hoá: bắt đầu từ lỗ miệng. Xung quanh lỗ miệng có các môi
(có thể có 2 - 3 lá môi qunh miệng hoặc không có, hoặc môi không rõ); xoang
miệng (hình ống, hình phễu, hình cốc); thực quản (hình ống, hình chai, hình
củ hành); ruột (hình ống thẳng,có thể uấn khúc). Đoạn cuối ruột là trực tràng
thông ra hậu môn.
+ Hệ thần kinh: gồm có một vòng thần kinh hầu bao quanh thực
quản, từ đó phân ra nhiều nhánh thần kinh đi về phía trước và sau tới các

loài đẻ ấu trùng. Trứng được bao bọc trong nhiều lớp vỏ, vỏ ngoài phẳng hoặc
lồi lõm, ở một số loài trứng có nắp ở hai cực. Trứng hoặc ấu trùng của giun
tròn được thải ra môi trường ngoài cùng với phân, đờm, nước tiểu và nước
mắt của gia súc.
Căn cứ vào đặc điểm quá trình phát triển, giun tròn được chia làm hai dạng:
+ Giun tròn phát triển trực tiếp (giun tròn địa ốc): Vòng đời phát triển
của những loài giun này không cần vật chủ trung gian. Trứng hoặc ấu trùng sau
khi được thải trừ từ vật chủ ra môi trường ngoài, tiếp tục phát triển, lột xác đến
giai đoạn gây nhiễm (ấu trùng giai đoạn III), và nhiễm trực tiếp cho vật chủ.
Giun tròn phát triển trực tiếp gồm hai kiểu:
Kiểu thứ nhất: Thường gặp ở giun đũa, giun tóc, giun kim. Quá trình
phát triển theo sơ đồ sau:
Dạng trưởng thành > trứng > trứng gây nhiễm
(vật chủ cuối cùng) (chứa ấu trùng A3)
Kiểu thứ hai: Thường gặp ở giun xoắn (strongylidae), giun thận
(stephanurus), giun móc (ancylostoma)… và diễn ra như sau: 13

+ Giun tròn phát triển gián tiếp (giun tròn sinh học): Vòng đời phát
triển của những loài giun này cần có vật chủ trung gian. Ấu trùng phát triển
đến giai đoạn gây nhiễm ở trong vật chủ trung gian. Giun tròn phát triển gián
tiếp gồm hai kiểu:
Kiểu thứ nhất: Thường gặp ở giun đuôi xoắn (spirurata), giun phổi
(metastrongylus)… Giun trưởng thành trong vật chủ cuối cùng sau khi thụ
tinh đẻ trứng. Khi ra khỏi vật chủ, trong trứng đã có ấu trùng A1. Vật chủ
trung gian (côn trùng, giáp xác, giun đất…) nuốt phải những trứng này, ấu
trùng thoát khỏi vỏ trứng, lột xác và phát triển thành ấu trùng A2, lại lột xác
thành ấu trùng A3 (gây nhiễm). Khi xâm nhập vào vật chủ cuối cùng, ấu trùng

trứng 14
Ngoài các dạng trên, giun xoắn (Trichinella spiralis) có vòng đời phát
triển rất đặc biệt. Giun cái đẻ ấu trùng ở niêm mạc ruột vật chủ. Ấu trùng xâm
nhập vào hệ tuần hoàn và di hành về các cơ, tạo thành ấu trùng gây nhiễm. Vì
thế, vật chủ cuối cùng và vật chủ trung gian là cùng một động vật nhiễm
Trichinella spiralis.
* Vòng đời giun đũa lợn
Theo Nguyễn Thị Kim Lan và cs (1999) [4]: Giun cái đẻ trứng ra ngoài
môi trường , gặp điều kiện thuận lợi 2 - 15 ngày trứng phát triển thành trứng
có ấu trùng có sức gây nhiễm. Khi ký chủ nuốt phải trứng này thì ấu trừng nở
ra, chui vào mạch máu thành ruột, về tĩnh mạch gan, tới tĩnh mạch của tim và
phổi. Sau cùng vào khí quản, theo đờm lên hầu rồi xuống dạ dày và ruột thành
giun trưởng thành.
Giun đũa lợn phát triển không cần KCTG.
Giun cái đẻ mỗi ngày 200.000 trứng, trung bình một giun cái đẻ 27
triệu trứng (Cram, 1923). Trứng theo phân ra ngoài, ở nhiệt độ khoảng 24
0
C
và ẩm độ thích hợp, trong 2 tuần trong trứng có phôi thai, sau một tuần nữa
thì phôi thai lột xác thành trứng có sức gây bệnh. Lợn nuốt phải trứng này thì
ấu trùng nở ở ruột, chui qua niêm mạc ruột vào mạch máu, theo máu về gan.
Một số ít chui vào ống lâm ba và màng treo ruột, vào tĩnh mạch màng treo
ruột vào gan. Sau khi nhiễm 4 - 5 ngày thì hầu hết ấu trùng di hành tới phổi,
sớm nhất là sau 18 giờ muộn nhất là sau 12 ngày vẫn có ấu trùng vào phổi.
Khi tới phổi, ấu trùng lột xác thành ấu trùng kỳ III, ấu trùng này từ mạch máu
phổi chui vào phế bào, qua khí quản và cùng với niêm dịch lên hầu, rồi được
nuốt xuống dạ dày rồi xuống ruột non, lột xác lần nữa và phát triển thành giun

trong ruột già của ký chủ. Trứng theo phân ra ngoài, gặp điều kiện thuận lợi
qua 15 - 28 ngày trứng phát triển thành trứng có sức gây bệnh. Trứng này
Ascaris suum
(Ký sinh ở ruột non lợn)
Trứng
Trứng
(có sức gây nhiễm)
Ấu trùng

Phổi<-Gan<-Máu<-Niêm mạc ruột

Phân
t
0
, A
0
, pH

Trích đoạn Tình hình nghiên cứu trên thế giới Hiệu lực của thuốc Hanmectin-25 điều trị bệnh giun tròn đường tiêu hóa ở lợn Tỷ lệ và cường độ nhiễm chung các loại giun tròn đường tiêu hóa lợn tạ an toàn của thuốc Hanmectin-25 trong điều trị bệnh giun trò nở lợn tạ
Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status