Đánh giá hiện trạng môi trường nước tại thị trấn Chợ Mới, huyện Chợ Mới, tỉnh Bắc Kạn. - Pdf 29


i

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
ĐINH LÂM KHỞI Tên đề tài:
“ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG MÔI TRƯỜNG NƯỚC TẠI THỊ
TRẤN CHỢ MỚI, HUYỆN CHỢ MỚI, TỈNH BẮC KẠN” KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo : Chính quy
Chuyên ngành : Khoa học môi trường
Khoa : Môi trường
Khóa học : 2010 – 2014

Thái Nguyên, năm 2014

ii
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN

kiến thức đã học và có cơ hội mở rộng kỹ năng thực tiễn trong việc nghiên
cứu khoa học. Được sự đồng ý của ban giám hiệu trường Đại học Nông Lâm
Thái Nguyên, khoa Môi trường và giảng viên hướng dẫn khoa học
TS.Nguyễn Thị Lợi, em tiến hành đề tài: “Đánh giá hiện trạng môi trường
nước tại thị trấn Chợ Mới, huyện Chợ Mới, tỉnh Bắc Kạn”.
Để hoàn thành Khóa luận này em xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu
nhà trường, Ban chủ nhiệm khoa Môi trường, đặc biệt em xin bày tỏ lòng biết
ơn sâu sắc tới cô giáo T.S Nguyễn Thị Lợi, người đã hướng dẫn, chỉ bảo em
tận tình để em hoàn thành tốt bài khóa luận này.
Em xin chân thành cảm ơn các cán bộ Phòng Tài Nguyên Môi Trường
huyện Chợ Mới, các cán bộ UBND thị trấn Chợ Mới - huyện Chợ Mới - tỉnh
Bắc Kạn, bạn bè và những người thân trong gia đình đã tạo điều kiện giúp đỡ,
động viên khuyến khích em trong thời gian học tập cũng như hoàn thành đề
tài này.
Trong quá trình thực hiện đề tài, mặc dù đã có những cố gắng nhưng do
thời gian và năng lực còn hạn chế nên đề tài của em không thể tránh khỏi
những sai sót. Rất mong nhận được những ý kiến đóng góp của các thầy cô
giáo và các bạn để đề tài của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày…tháng…năm 2014
Sinh viên Đinh Lâm Khởi

iv
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1. Trữ lượng nước trên thế giới 11
Bảng 2.2: Các biện pháp xử lý nước tại hộ gia đình (%) 23
Bảng 4.1. Các nguồn cung cấp nước cho người dân 39

01:2009/BYT và QCVN 02:2009/BYT 46
Hình 4.6. Biểu đồ tỷ lệ ý kiến của người dân về hiện trạng môi trường nước
đang dùng 54
Hình 4.7. Biểu đồ tỷ lệ ý kiến của người dân về mức độ ô nhiễm 56
Hình 4.8. Mô hình giếng đào hợp vệ sinh 58
Hình 4.9. Mô hình giếng khoan hợp vệ sinh 58
Hình 4.10. Phèn nhôm 59
Hình 4.11. Đun sôi nước để khử trùng 60
Hình 4.12. Sử dụng công nghệ lọc nước RO………………………………61

vi
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT BOD: Nhu cầu ôxy sinh hóa
BKHCN: Bộ khoa học công nghệ
BTNMT: Bộ tài nguyên môi trường
BYT: Bộ y tế
COD: Nhu cầu ôxy hóa học
ĐHNL: Đại học Nông lâm
Fe: Sắt
NĐ – CP: Nghị dịnh chính phủ
NO
3
-
: Nitrat
QCVN: Quy chuẩn Việt Nam
QĐ – TTg: Quyết định – Thủ tướng
QH: Quốc hội
TCVN: Tiêu chuẩn Việt Nam

Phần 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
24
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 24
3.1.1. Đối tượng nghiên cứu 24
3.1.2. Phạm vi nghiên cứu 24

viii
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành 24
3.2.1. Địa điểm 24
3.2.2. Thời gian tiến hành 24
3.3. Nội dung nghiên cứu 24
3.3.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của thị trấn Chợ Mới, huyện Chợ
Mới, tỉnh Bắc Kạn. 24
3.3.2. Nghiên cứu, đánh giá chất lượng một số nguồn nước tại thị trấn Chợ Mới. 24
3.3.3. Một số nguyên nhân gây ảnh hưởng đến chất lượng nước của thị trấn
Chợ Mới. 24
3.3.4. Ý kiến của người dân về chất lượng nước 24
3.3.5. Đề suất một số giải pháp phòng ngừa, khắc phục ô nhiễm. 24
3.4. Phương pháp nghiên cứu 24
3.4.1. Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp 25
3.4.2. Phương pháp lấy mẫu ngoài hiện trường và phân tích trong phòng thí
nghiệm 25
3.4.3. Phương pháp phỏng vấn, phát phiếu điều tra 26
3.4.4. Phương pháp khảo sát thực địa 27
3.4.5. Phương pháp tổng hợp, so sánh 27
Phần 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 28
4.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội thị trấn Chợ Mới, huyện Chợ Mới,
tỉnh Bắc Kạn 28
4.1.1. Điều kiện tự nhiên 28
4.1.1.1. Vị trí địa lý 28

nguồn nước máy tại thị trấn Chợ Mới 45
4.2.2.4. Tổng hợp kết quả nghiên cứu, xác định một số chỉ tiêu ô nhiễm nguồn
nước tại thị trấn Chợ Mới 48

x

4.2.3. Một số nguyên nhân gây ảnh hưởng tới môi trường nước của thị trấn
Chợ Mới, huyện Chợ Mới 48
4.3. Ý kiến của người dân về hiện trạng môi trường nước 54
4.4. Đề xuất một số giải pháp phòng ngừa, khắc phục ô nhiễm 56
4.4.1. Giải pháp kỹ thuật 56
4.4.2. Giải pháp về công tác quản lý 61
4.4.3. Giải pháp về thể chế, chính sách 62
4.4.4. Giải pháp luật pháp, chính sách và giáo dục tuyên truyền 62
Phần 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 64
5.1. Kết luận 64
5.2. Kiến nghị 64
TÀI LIỆU THAM KHẢO 66
1

Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Nước là nguồn tài nguyên thiên nhiên vô cùng quý giá, các sinh vật

tự nhiên còn có các nguyên nhân chủ quan như sự gia tăng của các hoạt động
kinh tế - xã hội, dân cư, thiếu quy hoạch không gian lãnh thổ… Do đó cần có
những biện pháp hữu hiệu để ngăn ngừa, hạn chế, khắc phục, giảm thiểu ô
nhiễm môi trường nhằm phát triển kinh tế - xã hội một cách bền vững.
Tại thị trấn Chợ Mới nguồn nước sử dụng gồm nước mặt, giếng đào,
giếng khoan và nước sạch. Vì vậy để giúp cho dân cư thị trấn Chợ Mới có được
nguồn nước đạt tiêu chuẩn cần phải tiến hành đánh giá đúng hiện trạng nước
hiện tại để từ đó xây dựng các giải pháp xử lý thích hợp. Xuất phát từ mục tiêu
đó và được sự cho phép của Ban giám hiệu nhà trường, Ban chủ nhiệm khoa
Môi trường, dưới sự hướng dẫn của : Giảng viên - TS. Nguyễn Thị Lợi, em tiến
hành thực hiện đề tài: “Đánh giá hiện trạng môi trường nước tại thị trấn
Chợ Mới - Huyện Chợ Mới - Tỉnh Bắc Kạn”.
1.2. Mục đích của đề tài
- Đánh giá được hiện trạng chất lượng của nguồn nước tại thị trấn Chợ
Mới, huyện Chợ Mới, tỉnh Bắc Kạn.
- Nghiên cứu chất lượng môi trường nước nhằm mục đích cung cấp sử
dụng từ đó có những biện pháp quản lý cũng như các giải pháp nâng cao chất
lượng đối với nguồn nước của địa phương.
1.3. Yêu cầu của đề tài
- Điều tra thu thập thông tin, phân tích để xác định các nguồn, các yếu
tố ảnh hưởng đến chất lượng nước.
- Số liệu phản ánh trung thực, khách quan.
- Kết quả phân tích các thông số về chất lượng nước phải chính xác.

3

- Những kiến nghị đưa ra có tính khả thi, phù hợp với điều kiện của địa
phương.
1.4. Ý nghĩa của đề tài
1.4.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học

thụ nước sạch.
- Căn cứ tiêu chuẩn vệ sinh nước ăn uống (Ban hành kèm theo quyết
định số 1329 ngày 18/04/2002 của Bộ trưởng y tế).
- Nghị định số 21/2008/NĐ - CP ngày 28 tháng 02 năm 2008 của Chính
phủ sửa đổi bổ sung một số điều của Nghị định số 80/2006/NĐ - CP ngày 09
tháng 08 năm 2006 của Chính phủ về việc quy định chi tiết và hướng dẫn thi
hành một số điều của Luật Bảo vệ môi trường.
- Quyết đinh số 104/2000/QĐ – TTg ngày 25/08/2000 của Thủ tướng
Chính phủ về việc phê duyệt chiến lược quốc gia về cấp nước sạch và vệ sinh
nông thôn đến năm 2020.
- Nghị định số 149/2004/NĐ – CP ngày 27/07/2004 của Chính phủ quy
định về việc cấp phép thăm dò,khai thác,sử dụng tài nguyên nước, xả nước
thải vào nguồn nước.
- Quyết định số 35/2002/QĐ - BKHCN ngày 5/6/2002 của bộ khoa học
công nghệ về việc ban hành tiêu chuẩn môi trường Việt Nam (31 tiêu chuẩn).
-Quyết định số 34/2004/QĐ - BKHCN ngày 9/10/2004 về việc ban
hành tiêu chuẩn Việt Nam.

5

- Quyết định số 22/2006/QĐ - BTNMT ngày 18/12/2006 của BTNMT
về việc bắt buộc áp dụng các tiêu chuẩn Việt Nam (5 tiêu chuẩn).
- Quyết định số 16/2008/QĐ - BTNMT ngày 31/12/2008 của BTNMT
về việc ban hành Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về môi trường.
- TCVN 5993:1995 (ISO 5667-3: 1985) – Chất lượng nước – Lấy mẫu.
Hướng dẫn bảo quản và xử lý mẫu.
- TCVN 5992:1995 (ISO 5667 - 2: 1991) – Chất lượng nước – Lấy
mẫu. Hướng dẫn bảo quản và xử lý mẫu.
- TCVN 2652 – 78 : Hướng dẫn lấy mẫu và bảo quản mẫu đối với mẫu
nước cấp sinh hoạt.

phạm tiêu chuẩn môi trường.” (Luật Bảo vệ Môi trường 2005). [6]
Nước là tài nguyên đặc biệt quan trọng, là thành phần thiết yếu của
cuộc sống và môi trường. Không có nước, cuộc sống trên Trái đất không thể
tồn tại được. Nó quyết định sự tồn tại và phát triển bền vững của đất nước.
Mặt khác nó có thể gây ra tai họa cho con người và môi trường.
Nước mặt là nước tồn tại trên mặt đất liền và hải đảo.
Nước ngầm là nguồn nước nằm ở dưới bề mặt lớp đất sỏi và trong
những tầng địa chất thấm qua được.
Nước sinh hoạt là nước có thể dùng cho ăn, uống, vệ sinh của con người.
Ô nhiễm nước là hiện tượng các vùng nước như sông, hồ, nước ngầm…
bị các hoạt động của con người làm nhiễm các chất có thể gây hại cho con
người và cuộc sống các sinh vật trong tự nhiên.
2.2.2. Khái niệm về nước sạch và nước hợp vệ sinh
Nước sạch là nước đảm bảo các yêu cầu sau:
+ Nước trong không màu.
+ Không có mùi vị lạ, không có tạp chất.

7

+ Không chứa chất tan có hại.
+ Không có mầm mống gây bệnh.
Nước hợp vệ sinh là nước được sử dụng trực tiếp hoặc sau lọc thỏa mãn
các yêu cầu chất lượng về cảm quan như không màu, không mùi, không vị lạ
và không chứa thành phần có thể gây ảnh hưởng tới sức khỏe con người, có
thể dùng cho ăn uống sau khi đun sôi (QCVN 02 – BYT). Các nguồn nước
đạt theo tiêu chuẩn nước hợp vệ sinh được cấp từ các công trình như trạm cấp
nước, giếng khoan tầng nông hoặc sâu được sử dụng thường xuyên, nước
mưa hứng và trữ trong bể, lu chứa được rửa sạch, nước sông, suối không bị ô
nhiễm bởi các chất thải của người và động vật, hóa chất hoặc các chất thải
công nghiệp, làng nghề.

mangan không hòa tan làm nước có màu nâu đỏ; các chất mùn humic gây ra
màu vàng; các loại thủy sinh làm nước có màu xanh lá cây. Nước bị nhiễm
bẩn do nước thải sinh hoạt hoặc công nghiệp có màu xanh hoặc đen.
Độ đục: Độ đục của nước bắt nguồn từ sự hiện diện của một số các chất
lơ lửng có kích thước thay đổi từ dạng phân tán thô đến dạng keo, huyền phù
(kích thước 0,1 – 10mm). Trong nước, các chất gây đục thường là: đất sét,
chất hữu cơ, vô cơ, thực vật và các vi sinh vật bao gồm các loại phiêu sinh
động vật. Nước có độ đục lớn chứng tỏ có chứa nhiều cặn bẩn hoặc hàm
lượng chất lơ lửng cao. Đơn vị để đo độ đục là SiO
2
/l, NTU, FTU.
Mùi vị: Mùi trong nước thường do các hợp chất hóa học, hợp chất hữu
cơ hay sản phẩm từ quá trình phân hủy vật chất gây nên. Tùy theo thành phần
và hàm lượng các muối khoáng hòa tan nước có thể có các vị mặn, ngọt, chát,
đắng….
Ngoài ra còn có các thông số về Độ nhớt, Độ dẫn điện, Tính phóng
xạ… chủ yếu dùng trong phân tích nước thải [17].
2. Thông số hoá học

9

Thông số hoá học phản ánh những đặc tính hoá học hữu cơ và vô cơ
của nước.
Đặc tính hoá hữu cơ của nước thể hiện trong quá trình sử dụng ôxy hoà
tan trong nước của các loại vi khuẩn, vi sinh vật để phân huỷ các chất hữu cơ.
Nước tự nhiên tinh khiết hoàn toàn không chứa những chất hữu cơ nào cả.
Nước tự nhiên đã nhiểm bẩn thì thành phần các chất hữu cơ trong nước tăng
lên các chất này luôn bị tác dụng phân huỷ của các vi sinh vật. Nếu lượng
chất hữu cơ càng nhiều thì lượng ôxy cần thiết cho quá trình phân huỷ càng
lớn, do đó lượng ôxy hoà tan sẽ giảm xuống, ảnh huởng đến quá trình sống

Nước bao phủ 71% diện tích của trái đất trong đó có 97% là nước mặn,
còn lại là nước ngọt. Trong 3% lượng nước ngọt trên quả đất thì có khoảng
3/4 lượng nước ngọt mà con người không sử dụng được vì nó nằm quá sâu
trong lòng đất, bị đóng băng, ở dạng hơi trong khí quyển và ở dạng tuyết trên
lục địa… chỉ có 0,5% nước ngọt hiện diện trong sông, suối, ao, hồ mà con
người đã và đang sử dụng. Tuy nhiên nếu ta trừ phần nước bị ô nhiễm ra thì
chỉ có khoảng 0,003% là nước ngọt sạch mà con người có thể sử dụng được
và nếu tính ra trung bình mỗi người được cung cấp 879.000 lít nước ngọt để
sử dụng (Miller, 1988)[16].
Hình 2.1. Tỉ lệ giữa các loại nước trên thế giới (Liêm, 1990)

11
Theo hiểu biết hiện nay thì nước trên hành tinh của chúng ta phát sinh
từ 3 nguồn: bên trong lòng đất, từ các thiên thạch ngoài quả đất mang vào và
từ tầng trên của khí quyển; trong đó thì nguồn gốc từ bên trong lòng đất là
chủ yếu. Nước có nguồn gốc bên trong lòng đất được hình thành ở lớp vỏ
giữa của quả đất do quá trình phân hóa các lớp nham thạch ở nhiệt độ cao tạo
ra, sau đó theo các khe nứt của lớp vỏ ngoài nước thoát dần qua lớp vỏ ngoài
thì biến thành thể hơi, bốc hơi và cuối cùng ngưng tụ lại thành thể lỏng và rơi
xuống mặt đất. Trên mặt đất, nước chảy tràn từ nơi cao đến nơi thấp và tràn
ngập các vùng trủng tạo nên các đại dương mênh mông và các sông hồ

26.660.000
125.000
105.000
75.000
14.000
1.000
250
(Nguồn F. Sargent, 1974)[14]

12
2.3.2. Tình hình sử dụng nước trên thế giới
Khi con người bắt đầu trồng trọt và chăn nuôi thì đồng ruộng dần dần
phát triển ở miền đồng bằng màu mỡ, kề bên lưu vực các con sông lớn. Lúc
đầu cư dân còn ít và nước thì đầy ắp trên các sông hồ, đồng ruộng, cho dù có
gặp thời gian khô hạn kéo dài thì cũng chỉ cần chuyển cư không xa lắm là tìm
được nơi ở mới tốt đẹp hơn. Vì vậy, nước được xem là nguồn tài nguyên vô
tận và cứ như thế qua một thời gian dài, vấn đề nước chưa có gì là quan trọng.
Tình hình thay đổi nhanh chóng khi cuộc cách mạng công nghiệp xuất
hiện và càng ngày càng phát triển như vũ bão. Hấp dẫn bởi nền công nghiệp
mới ra đời, từng dòng người từ nông thôn đổ xô vào các thành phố và khuynh
hướng này vẫn còn tiếp tục cho đến ngày nay. Ðô thị trở thành những nơi tập
trung dân cư quá đông đúc, tình trạng này tác động trực tiếp đến vấn đề về
nước càng ngày càng trở nên nan giải.
Nhu cầu nước càng ngày càng tăng theo đà phát trển của nền công
nghiệp, nông nghiệp và sự nâng cao mức sống của con người. Theo sự ước
tính, bình quân trên toàn thế giới có chừng khoảng 40% lượng nước cung cấp
được sử dụng cho công nghiệp, 50% cho nông nghiệp và 10% cho sinh hoạt.
Tuy nhiên, nhu cầu sử dụng nước lại thay đổi tùy thuộc vào sự phát triển của
mỗi quốc gia. Ví dụ: Ở Hoa Kỳ, khoảng 44% nước được sử dụng cho công
nghiệp, 47% sử dụng cho nông nghiệp và 9% cho sinh hoạt và giải trí (Chiras,

nhỏ tích tụ lại trong các sản phẩm nông nghiệp. Dự báo nhu cầu về nước
trong nông nghiệp đến năm 2000 sẽ lên tới 3.400 km
3
/năm, chiếm 58% tổng
nhu cầu về nước trên thế giới (M.I.Lvovits, 1974)[15].
Nhu cầu về nước sinh hoạt và giải trí: Theo sự ước tính thì các cư dân
sinh sống kiểu nguyên thủy chỉ cần 5-10 lít nước/người/ngày. Ngày nay, do
sự phát triển của xã hội loài người ngày càng cao nên nhu cầu về nước sinh
hoạt và giải trí cũng ngày càng tăng theo nhất là ở các thị trấn và các đô thị
lớn, nước sinh hoạt tăng gấp hàng chục đến hàng trăm lần. Theo sự ước tính

14
đó thì đến năm 2000, nhu cầu về nước sinh hoạt và giải trí sẽ tăng gần 20 lần
so với năm 1990, tức là chiếm 7% tổng nhu cầu nước trên thế giới (Cao Liêm
và cs, 1990)[4].
Ngoài ra, còn rất nhiều nhu cầu khác về nước trong các hoạt động khác
của con người như giao thông vận tải, giải trí ở ngoài trời như đua thuyền,
trượt ván, bơi lội… nhu cầu này cũng ngày càng tăng theo sự phát triển của
xã hội.
2.3.3. Tài nguyên nước và tình hình sử dụng nước ở Việt Nam
Tổng lượng nước mặt trên và đến lãnh thổ trên một năm là: 830-840 tỷ
m
3
, trong đó: Nội sinh là 310-315 tỷ m
3
chiếm 37%. Ngoại sinh là 520-525 tỷ
m
3
chiếm 63%.
Ở Việt Nam tài nguyên nước mặt (dòng chảy sông ngòi) tương đối

15
7,31; đá phun trào: 2,11; đá xâm nhập: 8,05; đá carbonat: 2,4; đá biến chất:
7,79; và đá hỗn hợp: 7,75).
Tuy nhiên lượng nước mặt có thể khai thác không thật khả quan, một
mặt khả năng sử dụng lượng nước chảy từ ngoài lãnh thổ vào rất bấp bênh,
thiếu chủ động và phụ thuộc vào nhiều yếu tố, mặt khác nếu xét lượng nước
cho phép sử dụng không được vượt quá 30% lượng nước đến nên ta thấy
nhiều nơi không có đủ nước dùng. Ví dụ lượng nước cần trong các tháng II –
IV của đồng bằng bắc bộ chiếm tới 43 – 53,8%, cá biệt tại phả lại chiếm 69 –
112% lượng nước đến… Trong vài thập niên đầu tiên của thế kỉ mới, nguy cơ
thiếu nước sẽ đến với Đông Nam Bộ, Nam Trung Bộ, Tây Nguyên và cả châu
thổ sông Hồng.
Theo Phó giáo sư Phan Văn Tân, Khoa Khí tượng Thủy văn và HDH,
Trường Đại học Khoa học Tự nhiên, nêu rõ rằng nguồn tài nguyên nước của
Việt Nam không quá dồi dào mà lại còn mang tính cực đoan. Điều này thể
hiện qua sự phân bố rất không đều theo thời gian: mùa khô và mùa mưa –
mùa khô thì hạn hán, mùa mưa thì ngập úng, và theo không gian - trong một
thời điểm có vùng đang chịu lũ lụt lại có vùng đang thiếu nước trầm trọng.
Bên cạnh đó nguồn nước Việt Nam có xu thế suy thoái do tác động của biến
đổi khí hậu toàn cầu. Nhiệt độ không khí có xu thế ngày một tăng lên và kịch
bản có thể chấp nhận là đến năm 2070, nhiệt độ ở các vùng ven biển có khả
năng tăng thêm +1,50C, vùng nội địa tăng +2,0°C. Việc này kéo theo lượng
hơi nước bốc lên khoảng 7,7% - 8,4%, nhu cầu tưới tăng lên, lượng dòng chảy
nước mặt sẽ giảm đi tương ứng khi lượng mưa không đổi. Còn hiện tượng El
Nino gắn liền với việc gây hạn hán rất nặng nề ở nước ta (Phan Văn Tân)[18].
* Nước mặt :
Việt Nam nằm trong vùng nhiệt đới ẩm có lượng mưa tương đối lớn
trung bình từ 1.800mm - 2.000mm, nhưng lại phân bố không đồng đều, sự

Trích đoạn Nghiên cứu, xác định hàm lượng một số chỉ tiê uô nhiễm đối vớ Tổng hợp kết quả nghiên cứu, xác định một số chỉ tiê uô nhiễm nguồn kiến của người dân về hiện trạng môi trường nước Giải pháp kỹ thuật Giải pháp luật pháp, chính sách và giáo dục tuyên truyền
Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status