Đánh giá hiện trạng và đề xuất giải pháp giảm thiểu ảnh hưởng của hoạt động khai thác than tới môi trường đất và nước tại mỏ than Thanh An, huyện Điện Biên, tỉnh Điện Biên. - Pdf 29

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM


NGUYỄN NGỌC HÀ

Tên đề tài:
“ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP GIẢM
THIỂU ẢNH HƯỞNG CỦA HOẠT ĐỘNG KHAI THÁC THAN TỚI
MÔI TRƯỜNG ĐẤT VÀ NƯỚC TẠI MỎ THAN THANH AN,
HUYỆN ĐIỆN BIÊN, TỈNH ĐIỆN BIÊN” NHẬT KÝ THỰC TẬP Hệ đào tạo : Chính quy
Chuyên nghành : Khoa học môi trường
Khoa : Môi trường
Khóa học : 2010 – 2014
Giảng viên hướng dẫn : PGS.TS. Nguyễn Thế Hùng Thái Nguyên, năm 2014
LỜI CẢM ƠN

Nguyễn Ngọc Hà
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

BVMT : Bảo vệ môi trường
QCVN : Quy chuẩn Việt Nam
TCVN : Tiêu chuẩn Việt Nam
UBND : Ủy ban nhân dân
MTTQ : Mặt trận tổ quốc
TN&MT : Tài nguyên và môi trường
BOD : Nhu cầu oxy sinh hóa
COD : Nhu cầu oxy hóa học
DO : Nồng độ oxy tự do tan trong nước


Bảng 4.8: Diễn biến chất lượng môi trường nước ngầm của các năm 2011,
2012, 2013, 2014 54

Bảng 4.9: Diễn biến chất lượng môi trường nước thải của các năm 2011,
2012, 2013, 2014 55

Bảng 4.10: Diễn biến chất lượng môi trường đất của các năm 2011, 2012,
2013, 2014 56
Bảng 4.11 : Ý kiến của người dân về nguồn nước đang sử dụng 57
Bảng 4.12: Ý kiến của người dân về ảnh hưởng khai thác than tới chất môi
trường nước 58

Bảng 4.13 : Thống kê các bệnh do nguồn nước gây ra 59

Bảng 4.14 : Sinh vật chủ yếu sống trong đất 60

Bảng 4.15 : Các loại cây trồng, cây hoang dại mọc trên đất 60

Bảng 4.16: Ý kiến người dân về hiện trạng chất lượng môi trường đất 61 DANH MỤC HÌNH TRONG KHÓA LUẬN


2.1. Cơ sở khoa học của đề tài 4
2.1.1. Cơ sở lý pháp lý 4
2.1.2. Cơ sở lý luận 5
2.2. Tình hình khai thác than trong và ngoài nước 9
2.2.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới 9
2.2.2. Tình hình khai thác than ở Việt Nam 12
2.2.3. Ảnh hưởng của hoạt động khai thác than đến môi trường 17
2.2.4. Các giải pháp xử lý ô nhiễm đất và nước 22
Phần 3: ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU . 29
3.1. Đối tượng nghiên cứu 29
3.1.1. Đối tượng nghiên cứu 29
3.1.2. Phạm vi nghiên cứu 29
3.1.3. Địa điểm thực hiện và thời gian thực hiện 29
3.2. Nội dung nghiên cứu 29
3.2.1. Điều kiện tự nhiên khu vực khai thác mỏ than tại địa bàn xã Thanh An,
huyện Điện Biên, tỉnh Điện Biên. 29
3.2.2. Điều kiện kinh tế - xã hội của xã Thanh An, huyện Điện Biên, tỉnh Điện
Biên 29
3.2.3. Đôi nét về mỏ than Thanh An 29
3.2.4. Chất lượng môi trường đất và nước của mỏ than 29
3.2.5. Đánh giá ảnh hưởng của hoạt động khai thác than tới môi trường và đời sống
người dân trên đại bàn xã Thanh An, huyện Điện Biên, tỉnh Điện Biên 30
3.2.6. Đề xuất giải pháp 30
3.3. Phương pháp nghiên cứu 30
3.3.1. Phương pháp thu thập tài liệu, số liệu, thông tin thứ cấp 30
3.3.2. Phương pháp phỏng vấn 30
3.3.3. Phương pháp khảo sát thực địa 31

4.5.1. Tình hình sử dụng nguồn nước của người dân xung quanh mỏ than 56
4.5.2. Tình hình sử dụng đất của người dân xung quanh mỏ than 60
4.6. Đề xuất giải pháp giảm thiểu ô nhiễm môi trường đất và nước 62
4.6.1. Giải pháp về quản lý 62
4.6.2. Giải pháp về công nghệ 63
4.6.3. Giải pháp tuyên truyền giáo dục 65
Phần 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 66
5.1 Kết luận 66
5.2. Kiến nghị 66 1
Phần 1
MỞ ĐẦU

1.1. Đặt vấn đề
Việt Nam là một nước đang phát triển, quá trình tham gia hội nhập và hợp
tác quốc tế, quá trình công nghiệp hóa hiện đại hóa đã đạt được những thành
tựu to lớn thúc đẩy sự nghiệp phát triển của đất nước, làm thay đổi nhanh
chóng bộ mặt của cả nước. Song song với sự phát triển của đất nước, chúng ta
phải đối mặt với những khó khăn và thách thức. Trong đó, môi trường là một
thách thức lớn đối Việt Nam và môi trường cũng là một trong những mắt xích
quan trọng nhất đảm bảo phát triển bền vững “Kinh tế - Xã hội - Môi trường”.
Hoạt động khai thác than đã và đang trực tiếp, gián tiếp tạo công ăn việc làm,
mang lại thu nhập ổn định, phục vụ đời sống sinh hoạt của nhân dân đồng thời
góp một lượng lớn vào ngân sách quốc gia. Tuy nhiên hoạt động khai thác than
cũng là nguyên nhân gây ảnh hưởng đến môi trường sống.

việc sử dụng hợp lý nguồn tài nguyên nhằm giảm thiểu hạn chế tối đa các tác
động của hoạt động khai thác than tới môi trường và con người.
- Đẩy mạnh công tác quản lý môi trường trong hoạt động khai thác than
tại khu vực.
1.2.2. Yêu cầu của đề tài
- Các số liệu, thông tin phải đảm bảo độ tin cậy, chính xác và đầy đủ.
- Phản ánh đầy đủ đúng đắn thực trạng khai thác than và ảnh hưởng tới
khu vực phát tán ô nhiễm.
- Các mẫu đất và nước phải được lấy trong khu vực chịu tác động của
hoạt động khai thác than trên địa bàn nghiên cứu.
- Các giải pháp được đề xuất phải mang tính khả thi và phù hợp với điều
kiện thực tế cơ sở.
1.3 Ý nghĩa của đề tài
1.3.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học
- Áp dụng kiến thức đã học của nhà trường vào thực tế, rèn luyện kỹ
năng tổng hợp và phân tích số liệu.
- Nâng cao hiểu biết thêm về kiến thức thực tế và các phương pháp đánh
giá hiện trạng môi trường.
- Tích lũy kinh nghiệm và củng cố kiến thức để phục vụ cho công việc
sau khi ra trường.
- Bổ sung tư liệu cho học tập, giúp sinh viên bố trí thời gian hợp lý trong
công việc.
3
1.3.2 Ý nghĩa thực tiễn
- Đưa ra được các tác động của hoạt động khai thác than tới môi trường
đất và nước để từ đó giúp cho đơn vị tổ chức khai thác có biện pháp quản lý,
ngăn ngừa, giảm thiểu tác động xấu tới môi trường và con người.
- Tạo số liệu làm cơ sở cho công tác lập kế hoạch cho xây dựng chính
sách về bảo vệ môi trường và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
- Nâng cao nhận thức, tuyên truyền về giáo dục và bảo vệ môi trường

hoạt động khai thác khoáng sản;
- Thông tư 26/2011/TT-BTNMT ngày 18 tháng 7 năm 2011 của
BTNMT quy định chi tiết một số điều của Nghị định số 29/2011/NĐ-CP ngày
18 tháng 4 năm 2011 của Chính phủ quy định về đánh giá tác động môi
trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường, cam kết bảo vệ môi trường;
- Thông tư 34/2009/TT-BTNMT ngày 31 tháng 12 năm 2009 của Bộ Tài
nguyên Môi trường Quy định về lập, phê duyệt, kiểm tra, xác nhận dự án cải
tạo, phục hồi môi trường và ký quỹ cải tạo phục hồi môi trường đối với hoạt
động khoáng sản;
- Nghị quyết số 41-NQ/TW ngày 15/11/2004 của Bộ Chính trị về BVMT
trong thời kỳ CNH-HĐH đất nước;
5
- Quyết định số 7869/2009/QĐ-BTNMT ngày 24 tháng 4 năm 2009 của
Bộ tài nguyên và môi trường về công tác kiểm tra tình hình thực hiện công tác
quản lý nhà nước về khoáng sản và hoạt động khoáng sản;
- Quyết định số 35/2002/QĐ-BKHCN ngày 05/06/2002 của Bộ Khoa
học công nghệ về việc ban hành tiêu chuẩn môi trường Việt Nam;
- Quyết định số 34/2004/QĐ-BKHCN ngày 09/10/2004 của Bộ Khoa
học công nghệ về việc ban hành tiêu chuẩn Việt Nam;
- Quyết định số 22/2006/QĐ-BTNMT ngày 18/12/2006 của BTNMT về
việc bắt buộc áp dụng các tiêu chuẩn Việt Nam;
- Quyết định số 16/2008/QĐ-BTNMT ngày 31/12/2008 của BTNMT về
việc ban hành quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về môi trường;
- Quyết định 18/2007/QĐ-UBND ngày 2/7/2007 của UBND tỉnh Điện
Biên ban hành quy chế bảo vệ môi trường trên địa bàn tỉnh Điện Biên;
- Quyết định 19/2007/QĐ-UBND ngày 2/10/2007 của UBND tỉnh Điện
Biên ban hành quy chế sử dụng tài nguyên nước trên địa bàn tỉnh Điện Biên;
- Kế hoạch số 3613/KH-UBND của UBND tỉnh Điện Biên về việc triển
khai nghị quyết số 35/NQ-CP ngày 18/3/2013 của Chính phủ về một số vấn
đề cấp bách trong lĩnh vực bảo vệ môi trường trên địa bàn tỉnh Điện Biên;

đạm trong đất bao gồm: thực bì, khí hậu, thành phần cơ giới của đất, địa hình
và chế độ canh tác.
Hàm lượng lân tổng số của đất phụ thuộc chủ yếu vào thành phần
khoáng vật của đá mẹ, thành phần cơ giới, chế độ canh tác và phân bón.
Khái niệm về tài nguyên nước
“Nước là dạng tài nguyên đặc biệt. Nó vừa là thành phần thiết yếu của sự
sống và môi trường, quyết định sự tồn tại, phát triển của xã hội, vừa có thể
mang đến tai họa cho con người. Nước có khả năn tự tái tạo về lượng, về chất
và về năng lượng”. (Nguyễn Thị Phương Loan, 2005) [6].
Nguồn nước là các dạng tích tụ nước tự nhiên hoặc nhân tạo có thể khai
thác, sử dụng, bao gồm: sông, suối, ao, hồ, kênh, mương, các tầng chứa nước
dưới đất, mưa, băng tuyết và các dạng tích tụ khác.
Nước mặt là nước tồn tại trên mặt đất liền và hải đảo.
Nước ngầm là nước tồn tại trong các tầng đất chứa nước dưới mặt đất.
Nước sinh hoạt là nước có thể dùng cho ăn, uống, vệ sinh của con người.
Nước sạch là nước đảm bảo các yêu cầu sau:
 Nước trong, không màu
7
 Không có mùi vị lạ, không có tạp chất
 Không chứa các chất tan có hại
 Không có mầm mống gây bệnh
Khái niệm ô nhiễm đất và ô nhiễm nước
“Ô nhiễm môi trường là sự biến đổi của các thành phần môi trường
không phù hợp với tiêu chuẩn môi trường, gây ảnh hưởng xấu đến con người,
sinh vật”. (Điều 3, Luật bảo vệ môi trường năm 2005).
Nguyên nhân gây ô nhiễm môi trường chủ yếu do hoạt động của con
người gây ra như: sản xuất nông nghiệp, sinh hoạt, giao thông vận tải. Ngoài
ra, ô nhiễm còn do một số hoạt động của tự nhiên: núi lửa phun nham thạch
gây nhiều bụi bặm, thiên tai, cho nhiều loại vi khuẩn gây bệnh phát triển.
- Ô nhiễm đất

đáp ứng được cho các mục đích sử dụng khác nhau, vượt quá tiêu chuẩn cho
phép và có ảnh hưởng xấu đến đời sống co người và sinh vật. Tốc độ lan
truyền và quy mô ảnh hưởng thì ô nhiễm nước là vấn đề đáng lo ngại hơn ô
nhiễm đất.
Nguồn gốc gây ô nhiễm nước có thể là tự nhiên hay nhân tạo. Ô nhiễm
đất có nguồn gốc tự nhiên như mưa rơi kéo theo bụi thải, của các khu vực
công nghiệp, xác chết thực vật. Ô nhiễm nhân tạo chủ yếu do hoạt động sản
xuất công nghiệp, nông nghiệp, dịch vụ, giao thông vận tải.
 Nguồn gốc tự nhiên: Sự ô nhiễm nước có nguồn gốc tự nhiên là do sự
nhiễm mặn, nhiễm phèn, gió bão, lũ lụt. Nước mưu rơi xuống mặt đất, mái
nhà, đường phố, đô thị, khu công nghiệp kéo theo các chất bẩn xuống sông,
hồ hoặc các sản phẩm của hoạt động sống sống của sinh vật, vi sinh vật kể cả
xác sống của chúng. Sự ô nhiễm này còn gọi là sự ô nhiễm không xác định
được nguồn.
 Nguồn ngốc nhân tạo: Sự ô nhiễm nhân tạo chủ yếu là do xả nước thải
từ các vùng dân cư, khu công nghiệp, hoạt động giao thông vận tải, đặc biệt là
giao thông vận tải đường biển.
- Nước thải sinh hoạt: là nước thải phát sinh từ các hộ gia đình, bệnh
viện, khách sạn, cơ quan trường học chứa các chất thải trong quá trình phát
sinh, sinh hoạt của con người.
Thành phần cơ bản của nước thải sinh hoạt là các chất hữu cơ dễ phân
hủy sinh học (cacbonhydrat, protein, dầu mỡ), chất dinh dưỡng (photpho,
nito), chất rắn và vi trùng.
9
Tùy theo mức sống và lối sống mà lượng thải cũng như tải lượng các
chất đó có trong nước thải cảu mỗi người là khác nhau.
- Nước thải công nghiệp: là nước thải từ các cơ sở sản xuất công nghiệp,
tiểu thủ công nghiệp, giao thông vận tải. khác với nước thải phát sinh đô thị,
nước thải công nghiệp không có thành phần cơ bản giống nhau, mà phụ thuộc
vào ngành sản xuất cụ thể. Ví dụ: nước thải của các xí nghiệp chế biến thực

 Tăng hàm lượng các muối trong nước bề mặt và nước ngầm do chúng
đi vào môi trường cùng nước thải, từ khí quyển và từ các chất thải rắn.
 Tăng hàm lượng các chất hữu cơ, trước hết là các chất khó bị phân hủy
bằng con đường sinh học (các chất hoạt động bề mặt và các thuốc trừ sâu).
 Tăng cường hàm lượng các ion kim loại trong nước tự nhiên, trước
hết là: Pb
3+
, Cd
+
, Hg
2+
, Zn
2+
, Al
3+
, Fe
2+
, Fe
3+

 Giảm nồng độ oxi hòa tan trong nước do quá trình oxi hóa các hợp
chất vô cơ, hữu cơ trong điều kiện yếm khí.
 Tăng số lượng sinh vật có hại trong nước: E.coli, coliform.
 Giảm độ trong của nước. (Lê Văn Khoa và cs, 2007) [7].
2.2. Tình hình khai thác than trong và ngoài nước
2.2.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới
Trong cơ cấu sử dụng năng lượng, than được coi là nguồn năng lượng
truyền thống và cơ bản. Than được sử dụng rộng rãi trong sản xuất và đời
sống. Trước đây, than được dùng làm nhiên liệu trong các máy hơi nước, đầu
10

Than khí là loại than có khả năng sản ra một lượng khí thắp lớn. Sử dụng
giống như than gầy.
11
Than antraxit có màu đen, ánh kim, đôi khi có ánh ngũ sắc. Đây là loại
than không có ngọn lửa, cháy khó và cần thông gió mạnh mới cháy được. Nó
có khả năng sinh nhiệt lớn hơn mọi loại than khác nên được dùng chủ yếu làm
nhiên liệu nhiệt lượng cao. Than không tự bốc cháy nên có thể để chất đống
lâu ngày, có độ bền cơ học cao, không bị vỡ vụn trong khi chuyên chở.
Ngoài ra còn có một số loại than khác (như than bùn ), song giá trị kinh tế
thấp.
Ngoài ra còn có một số loại than khác (như than bùn, than mỡ ), song
giá trị kinh tế thấp.
Tình hình khai thác và tiêu thụ than: công nghiệp khai thác than xuất hiện
tương đối sớm và được phát triển từ nửa sau thế kỉ XIX. Trong vòng 50 năm
qua, tốc độ tăng trung bình là 5,4%/năm, còn cao nhất vào thời kì 1950 - 1980
đạt 7%/năm. Từ đầu thập kỉ 90 đến nay, mức tăng giảm xuống chỉ còn
1,5%/năm. Mặc dù việc khai thác và sử dụng than có thể gây hậu quả xấu đến
môi trường (đất, nước, không khí ), song nhu cầu than không vì thế mà giảm đi.
Các khu vực và quốc gia khai thác nhiều than đều thuộc về các khu vực và
quốc gia có trữ lượng than lớn trên thế giới. Sản lượng than tập trung chủ yếu ở
khu vực Châu Á- Thái Bình Dương, Bắc Mỹ, Nga và một số nước Đông Âu.
Các nước sản xuất than hàng đầu là Trung Quốc, Hoa Kỳ, Ấn Độ,
Ôxtrâylia, Nga, chiếm tới 2/3 sản lượng than của thế giới. Nếu tính cả một số
nước như Nam Phi, Cộng Hòa Liên Bang Đức, Ba Lan, Cộng Hòa Dân Chủ
Nhân Dân Triều Tiên thì con số này lên đến 80% lượng than toàn cầu.
Thị trường than quốc tế mới chỉ chiếm trên 10% sản lượng than khai
thác. Việc buôn bán than gần đây phát triển nhờ thuận lợi về giao thông
đường biển, song sản lượng than xuất khẩu không tăng nhanh, chỉ dao động ở
mức 550 đến 600 triệu tấn/năm. Từ nhiều năm nay, Ôxtrâylia luôn là nước
xuất khẩu than lớn nhất thế giới, chiếm trên 35% (210 triệu tấn năm 2001)

- Than nâu.
 Than antraxit (than đá)
Trữ lượng than đá được đánh giá là 3,5 tỷ tấn trong đó ở vùng Quảng
Ninh trên 3,3 tỷ tấn (tính đến độ sâu -300m); còn lại gần 200 tr.T là nằm rải
rác ở các tỉnh: Thái nguyên, Hải Dương, Bắc giang,
Bể than Quảng Ninh được phát hiện và khai thác rất sớm, đã bắt đầu
cách đây gần 100 năm dưới thời thuộc Pháp. Hiện nay và có lẽ trong tương
13
lai, sản lượng than khai thác từ các mỏ ở bể than Quảng Ninh chiếm khoảng
90% sản lượng của toàn quốc.
- Phân loại theo chiều dày, của bể than Quang Ninh:
+ Dải phía Bắc (Uông Bí-Bảo Đài) có từ 1 đến 15 vỉa, trong đó có 6 đến
8 vỉa có giá trị công nghiệp.
+ Dải phía Nam (Hòn Gai, Cẩm Phả) có từ 2 đến 45 vỉa, có giá trị công
nghiệp là 10 đến 15 vỉa.
Tính chất đặc trưng của than Antraxit tại các khoáng sàng bể than Quảng
Ninh là kiến tạo rất phức tạp, tầng chứa than là những dải hẹp, đứt quãng dọc
theo phương của vỉa, góc dốc của vỉa thay đổi từ dốc thoải đến dốc đứng (9
0
-
51
0
). Các mỏ than có nhiều vỉa, với cấu tạo và chiều dày vỉa thay đổi đột ngột.
Đối với việc khai thác than ở bể Quảng Ninh trước đây, có thời kỳ sản
lượng lộ thiên đã chiếm đến 80%, tỷ lệ này dần dần đã thay đổi, hiện nay còn
60%, trong tương lai sẽ còn xuống thấp hơn. Vì các mỏ lộ thiên lớn đã và sẽ
giảm sản lượng, đến cuối giai đoạn 2015 - 2020 có mỏ không còn sản lượng;
các mỏ mới lộ thiên lớn sẽ không có, nếu có là một số mỏ sản lượng dưới
0,5-1 tr.T/n. Tỷ lệ sản lượng than hầm lò tăng, nói lên điều kiện khai thác khó
khăn tăng, chi phí đầu tư xây dựng và khai thác tăng, dẫn tới giá thành sản

- Ven biển Miền Trung: 490 tr.m
3

- Đồng bằng Nam Bộ: 5.000 tr.m
3

Trước đây vùng đồng bằng Nam Bộ được đánh giá có trữ lượng là 1 tỷ
tấn và còn cao hơn nữa. Nhưng nạn cháy rừng đã phá huỷ đi rất nhiều trữ
lượng than. Từ trước tới nay than bùn được khai thác chủ yếu dùng làm chất
đốt sinh hoạt (pha trộn với than antraxit của Quảng Ninh) và làm phân bón
ruộng với quy mô nhỏ, khai thác thủ công là chính, sản lượng khai thác hiện
nay được đánh giá là chưa đến 10 vạn T/n. Khai thác than bùn làm chất đốt
hay làm phân bón đều không có hiệu quả cao, mặt khác việc khai thác than sẽ
ảnh hưởng đến môi trường, môi sinh trong vùng, nhất là ở vùng đồng bằng
sông Cửu Long, bên cạnh đó điều kiện khai thác, vận chuyển tiêu thụ, chế
biến sử dụng than bùn cũng gặp không ít khó khăn.
 Than ngọn lửa dài
Chủ yếu tập trung ở mỏ Na Dương (Lạng Sơn), với trữ lượng địa chất
trên 100 triệu tấn. Than Na dương là loại than có hàm lượng lưu huỳnh cao,
có tính tự cháy, nên việc khai thác, vận chuyển, chế biến sử dụng rất khó khăn
và hạn chế. Do đó, Tổng Công ty Than Việt Nam đang nghiên cứu hợp tác
với nước ngoài xây dựng nhà máy điện trong vùng mỏ, để sử dụng loại than
này. Vì nếu không khai thác, than sẽ tự cháy và phá huỷ nguồn tài nguyên
đồng thời gây tác động xấu hơn đến môi trường.
15
Than nâu
Tập trung chủ yếu ở Đồng bằng Bắc Bộ, trữ lượng dự báo 100 tỷ tấn.
Theo đánh giá sơ bộ, than có chất lượng tốt, có thể sử dụng cho sản xuất điện,
xi măng và công nghiệp hoá học. Nhưng để có thể khai thác được, cần tiến
hành thăm dò ở khu vực Bình Minh - Khoái Châu - Hưng Yên, để đánh giá

16
Thiết bị khoan xoay cầu CBIII 250, các loại máy khoan xoay đập thủy lực,
đôi chỗ còn sử dụng máy khoan đập cáp, đường kính lỗ khoan từ 90 - 250m.
Xúc bốc: sử dụng máy xúc điện EKG 5A, EKG 10 hoặc máy xúc thủy
lực gầu ngược, dung tích gầu xúc từ 1,2 - 8m
3
.
Vận tải: hiện nay vận tải đất đá và vận chuyển than trong mỏ chủ yếu
bằng ô tô cỡ có trọng tải từ 15 - 55 tấn vận tải than ngoài mỏ bằng đường sắt,
băng tải ô tô.
Đổ thải đất đá: chủ yếu dùng hình thức đổ thải từ sườn núi cao xuống
thung lũng thấp bằng ô tô kết hợp với máy gạt. Bãi thải chủ yếu là bãi thải
ngoài đôi chỗ có điều kiện đổ bãi thải trong vào các khai trường đã kết thúc.
Ngoài ra, trong quá trình khai thác mỏ lộ thiên còn có các khâu phụ trợ
khác như: thoát nước, làm đường, sửa chữu thiết bị…
Tất cả các khâu công nghệ khai thác lộ thiên đều chứa đựng những yếu
tố ảnh hưởng xấu tới môi trường trong đó phải kể đến sự thay đổi về mặt địa
hình, gây bụi, ồn, làm ô nhiễm nguồn nước, không khí…
* Công nghệ khai thác than hầm lò
Mô hình công nghệ khai thác hầm lò:
- Đào lò chuẩn bị:
Khoan nổ mìn bốc xúc đất đá chống đỡ lò bằng vật
liệu thép, bê tông, gỗ
Khai thác than:

2.2.3.1 Ảnh hưởng của hoạt động khai thác than đến môi trường đất
Môi trường chịu ảnh hưởng lớn nhất trong khu mở moong khai thác là
chất thải rắn, không sử dụng cho mục đích khác, đã tạo nên địa hình mấp mô,
xen kẽ giữa các hố sâu và các đống đất đá. Một số diện tích xung quanh các
bãi thải có thể bị bồi lấp do sạt lở, xói mòn đất đá từ các bãi thải, gây thoái
hóa lớp đất mặt.
Quá trình khai thác than thải ra hàng triệu khối đất đá thải. Đất đá thải từ
các mỏ lộ thiên, hầm lò từ các nhà máy tuyển than. Về mùa mưa, đất đá từ các
bãi thải này bị nước mưa sói mòn, cuốn trôi làm bồi lấp sông suối, ao hồ chứa
nước và ruộng vườn của các khu dân cư, khu nông nghiệp, công nghiệp, bồi
lấp vùng bờ biển. Quá trình san lấp mặt bằng, xây dựng nhà tạm hoặc thủ
công, hoặc cơ giới đều gây tiếng ồn, gây bụi, làm ô nhiễm môi trường không
khí, ô nhiễm nguồn nước cũng như làm đảo lộn môi trường đất.
Khai thác than làm mất quỹ sử dụng đất. Khai thác than chiếm dụng một
diện tích lớn để hoàn thổ được đất sử dụng cho mục đích công nghiệp của
ngành than đòi hỏi phải có thời gian, tồn nhiều sức lực và tiền của.
Việc khai thác than còn làm giảm tính đa dạng sinh học và xáo trộn cảnh
quan sinh thái, ảnh hưởng tới năng suất cây trồng và vật nuôi. (Bùi Thanh
Hải, 2010) [3].
2.2.3.2 Ảnh hưởng của hoạt động khai thác than đến môi trường nước
Các hoạt động khai thác than sinh ra lượng nước thải với khối lượng lớn,
gây ô nhiễm nguồn nước.

Trích đoạn Tình hình dân số và lao động Chất lượng môi trường nước của mỏ than Tình hình sử dụng đất của người dân xung quanh mỏ than Giải pháp về quản lý Giải pháp về công nghệ
Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status