Đánh giá hiện trạng môi trường nước sông Cầu đoạn chảy qua huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên. - Pdf 29

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM NGUYỄN SỸ QUANG

Tên đề tài:
ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG MÔI TRƯỜNG NƯỚC SÔNG CẦU
ĐOẠN CHẢY QUA HUYỆN ĐỒNG HỶ, TỈNH THÁI NGUYÊN
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo : Chính quy
Chuyên ngành : Khoa học môi trường
Khoa : Môi trường
Khoá : 2010 – 2014
Thái Nguyên, 2014
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM NGUYỄN SỸ QUANG

Tên đề tài:

Tài nguyên và Môi trường huyện Đồng Hỷ đã tạo điều kiện giúp đỡ em trong
suốt quá trình thực tập.
Cuối cùng, em gửi lời cảm ơn sâu sắc đến gia đình và bạn bè, những
người đã giúp đỡ rất nhiều về mặt tinh thần và vật chất để em hoàn thành tốt
được chương trình học tập và báo cáo tốt nghiệp.
Trong quá trình thực hiện khóa luận tốt nghiệp, do kinh nghiệm và kiến
thức còn hạn chế nên chắc chắn em không tránh khỏi những sai sót và khiếm
khuyết. Em rất mong được sự tham gia đóng góp ý kiến từ phía các thầy cô
giáo và các bạn sinh viên để khóa luận của em được hoàn thành hơn nữa.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày 24 tháng 5 năm 2014
Sinh viên

Nguyễn Sỹ Quang
DANH MỤC BẢNG
Trang
Bảng 3.1. Phương pháp phân tích các thông số trong phòng thí nghiệm 21

Bảng 4.1. Biến động sản xuất ngành chăn nuôi 31

Bảng 4.2. Sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế của huyện Đồng Hỷ 31

Bảng 4.3: Kết quả phân tích chất lượng nước sông Cầu tại xã Văn Lăng 35

Bảng 4.4: Kết quả phân tích chất lượng nước sông Cầu tại xã Hòa Bình 36

Bảng 4.5. Kết quả phân tích chất lượng nước sông Cầu tại xã Minh Lập 37

Bảng 4.6. Kết quả phân tích chất lượng nước sông Cầu tại xã Văn Lăng, xã
Minh Lập, xã Hòa Bình tháng 4 năm 2014 38

, COD tại xã Văn Lăng qua các năm 2011, năm
2012, năm 2013, năm 2014 41

Hình 4.7: Giá trị TSS tại xã Văn Lăng qua các năm 2011, năm 2012, năm
2013, năm 2014 41

Hình 4.8: Giá trị DO, BOD
5
, COD tại Hòa Bình qua các năm 2011, năm
2012, năm 2013, năm 2014 43

Hình 4.9: Giá trị TSS tại xã Hòa Bình qua các năm 2011, năm 2012, năm 2013,
năm 2014 43

Hình 4.10: Giá trị DO, BOD
5
, COD tại xã Minh Lập qua các năm 2011, 2012,
2013, 2014 45

Hình 4.11: Giá trị TSS, tại xã Minh Lập qua các năm 2011, năm 2012, năm
2013, năm 2014 45

Hình 4.12: Giá trị NO
3
-
, tại xã Minh Lập qua các năm 2011, năm 2012, năm
2013, năm 2014 46DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT


1.3. Ý nghĩa của đề tài 2

1.3.1. Trong học tập và nghiên cứu khoa học 2

1.3.2. Trong thực tiễn 2

PHẦN 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU 3

2.1 Cơ sở khoa học của đề tài 3

2.1.1 Cơ sở lý luận 3

2.1.1.1. Một số khái niệm về môi trường, ô nhiễm môi trường, ô nhiễm môi
trường nước, tiêu chuẩn môi trường. 3

2.1.1.2 Đánh giá chất lượng nước 4

2.1.1.3. Khái niệm nước thải và nguồn nước thải 6

2.1.2 Cơ sở pháp lý 6

2.2 Tài nguyên nước và tầm quan trọng của sự phát triển của con người 7

2.2.1. Giới thiệu chung về nước 7

2.2.2. Tài nguyên nước và vai trò của nước đối với đời sống và phát triển kinh
tế - xã hội 8

2.3 Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước 9


3.3.1.2 Điều kiện kinh tế - xã hội 19

3.3.2 Đánh giá hiện trạng môi trường nước sông Cầu đoạn chảy qua huyện
Đông Hỷ, tỉnh Thái Nguyên 19
3.3.3 Các nguồn gây ô nhiễm nước sông Cầu đoạn chảy qua huyện Đồng Hỷ,
tỉnh Thái Nguyên 19

3.3.4 Đề xuất các giải pháp hạn chế, khắc phục ô nhiễm môi trường nước
sông Cầu 20

3.4 Phương pháp nghiên cứu 20

3.4.1 Phương pháp thu thập, phân tích và tổng hợp tài liệu thứ cấp 20

3.4.2 Phương pháp nghiên cứu ngoài thực địa, quan trắc, lấy mẫu và phân tích
trong phòng thí nghiệm 20

3.4.3 Phương pháp chuyên gia 23

3.4.4 Phương pháp tổng hợp, so sánh, đối chiếu với QCVN 08: 2008 BTN &
MT 23

3.4.5 Phương pháp xử lý số liệu 23

PHẦN 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 24

4.1 Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của huyện Đồng Hỷ 24

4.1.1 Điều kiện tự nhiên 24


4.3.1 Nguồn gây ô nhiễm môi trường nước sông Cầu từ nước thải sinh hoạt 47

4.3.2 Nguồn gây ô nhiễm môi trường nước sông Cầu từ sản xuất nông nghiệp 49

4.3.3 Nguồn gây ô nhiễm môi trường nước sông Cầu từ sản xuất công nghiệp
50

4.4. Đề xuất một số giải pháp giảm thiểu , khắc phục ô nhiễm môi trường
nước sông Cầu đoạn sông nghiên cứu 51

4.4.1. Biện pháp liên quan đến thể chế chính sách 51

4.4.2. Giải pháp giảm thiểu ô nhiễm nước thải 51

4.4.3. Giải pháp tuyên truyền giáo dục và xã hội hoá công tác BVMT 54

PHẦN 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 56

5.1 Kết luận 56

5.2 Kiến nghị 56

TÀI LIỆU THAM KHẢO 58

PHỤ LỤC
1
PHẦN 1
ĐẶT VẤN ĐỀ
1.1. Tính cấp thiết

- Đánh giá hiện trạng môi trường nước sông Cầu chạy qua huyện Đồng
Hỷ, tỉnh Thái Nguyên.
- Đề xuất các giải pháp nhằm giảm thiểu khắc phục tình trạng ô nhiễm
môi trường nước.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
- Đánh giá diễn biến chất lượng môi trường nước sông Cầu chảy qua
huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên.
- Cảnh báo về các vấn đề cấp bách và các nguy cơ tiềm tàng về ô nhiễm
môi trường nước.
- Nâng cao nhận thức và kiến thức của nhân dân về bảo vệ môi
trường nước.
- Đề xuất các biện pháp để khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trường
nước.
1.3. Ý nghĩa của đề tài
1.3.1. Trong học tập và nghiên cứu khoa học
- Áp dụng kiến thức đã học của nhà trường vào thực tế.
- Nâng cao nhận thức, kỹ năng và rút kinh nghiệm thực tế phục vụ cho
công tác sau này.
- Bổ sung tư liệu cho học tập.
1.3.2. Trong thực tiễn
Đề tài cung cấp các thông tin số liệu về hiện trạng môi trường nước
sông Cầu làm cho việc đánh giá tài nguyên nước mặt nói riêng và tài nguyên
nước nói chung.
Tạo số liệu làm cơ sở cho công tác lập kế hoạch xây dựng chính sách
bảo vệ môi trường.
Nâng cao nhận thức, tuyên truyền và giáo dục về bảo vệ môi trường
cho mọi cộng đồng dân cư.
3
PHẦN 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU

Nhiệt độ: Nhiệt độ tác động tới các quá trình sinh hóa diễn ra trong
nguồn nước tự nhiên, sự thay đổi về nhiệt độ sẽ kéo theo các thay đổi về chất
lượng nước, tốc độ, dạng phân hủy các hợp chất hữu cơ, nồng độ oxy hòa tan.
pH: Là chỉ số thể hiện axit hay bazơ của nước, là yếu tố môi trường ảnh
hưởng đến tốc độ phát triển và sự giới hạn phát triển của vi sinh vật trong
nước. Trong lĩnh vực cấp nước, pH là yếu tố phải xem xét trong quá trình
đọng tụ hóa học, sát trùng làm mềm nước, kiểm soát sự ăn mòn. Trong hệ
thống xử lý nước thải bằng quá trình sinh học thì pH phải được khống chế
trong phạm vi thích hợp đối với các loại vi sinh vật có liên quan.
- Các thông số hóa học:
+ BOD: Là lượng oxy cần thiết cung cấp để vi sinh vật phân hủy các
chất hữu cơ trong điều kiện tiêu chuẩn về nhiệt độ và thời gian.
BOD được sử dụng rộng rãi trong kỹ thuật môi trường. Nó là chỉ tiêu
xác định mức độ ô nhiễm của nước thải sinh hoạt và công nghiệp qua chỉ số
oxy dùng để khoáng hóa các chất hữu cơ… Ngoài ra BOD còn là một trong
những chỉ tiêu quan trọng nhất để đánh giá sự ô nhiễm của dòng chảy.
BOD còn liên quan đến việc đo lượng oxy tiêu thụ do vi sinh vật khi
phân hủy chất hữu cơ có trong nước thải. Do đó BOD còn được ứng dụng để
ước lượng công suất các công trình xử lý sinh học cũng như đánh giá hiệu quả
của các công trình đó.
+ COD: Là lượng oxy cần thiết để oxy hóa các hợp chất hóa học trong nước.
Chỉ tiêu nhu cầu sinh hóa BOD không đủ để phản ánh khả năng oxy
hóa các chất hữu cơ khó bị oxy hóa và các chất vô cơ có thể bị oxy hóa có
5
trong nước thải, nhất là nước thải công nghiệp. Vì vậy, cần phải xác định nhu
cầu oxy hóa học để oxy hóa hoàn toàn các chất bẩn có trong nước thải.
+ DO là yếu tố xác định sự thay đổi xảy ra do vi sinh vật kị khí hay
hiếu khí. Đây là chỉ tiêu quan trọng nhất liên quan đến việc kiểm soát ô nhiễm
dòng chảy. Ngoài ra DO còn là cơ sở kiểm tra BOD nhằm đánh giá mức ô
nhiễm của nước thải sinh hoạt và công nghiệp. Tất cả các quá trình xử lý hiếu

trong một quá trình công nghệ và không còn giá trị trực tiếp đối với quá trình
đó” (QCVN 08:2008/BTNMT).
- Khái niệm nguồn nước thải:
Thông thường nước thải được phân loại theo nguồn gốc phát sinh ra chúng:
+ Nước thải sinh hoạt: là nước thải từ các khu dân cư, khu vực hoạt
động thương mại, khu vực công sở, trường học và các cơ sở tương tự khác.
+ Nước thải công nghiệp (nước thải sản xuất): là nước thải từ các nhà
máy đang hoạt động hoặc trong đó nước thải công nghiệp là chủ yếu.
+ Nước thấm qua: là lượng nước thấm vào hệ thống ống bằng nhiều
cách khác nhau, qua các khớp nối, các ống có khuyết tật hoặc thành hố ga hay
hố xí.
+ Nước thải tự nhiên: nước mưa được xem như nước thải tự nhiên ở
những thành phố hiện đại, chúng được thu gom theo hệ thống riêng
+ Nước thải đô thị: nước thải đô thị là một thuật ngữ chung chỉ chất
lỏng trong hệ thống cống thoát của một thành phố, thị xã; đó là hỗn hợp của
các loại nước thải trên.
2.1.2 Cơ sở pháp lý
- Luật số 52/2005/QH11 ngày 29/11/2005 của Quốc hội về bảo vệ
môi trường.
- Luật tài nguyên nước năm 2012 đã được Quốc hội nước Cộng hoà xã
hội chủ nghĩa Việt Nam khoá XIII, kỳ họp thứ 3 thông qua ngày 21 tháng 6
năm 2012 có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2013.
- Nghị định số 80/2006/NĐ-CP ngày 09/08/2006 của chính phủ về
việc quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của luật Bảo vệ
môi trường.
7
- Nghị định số 21/2008/NĐ-CP Sửa đổi bổ xung nghị định
80/2006/NĐ-CP về việc quy định chi tiết hướng dẫn thi hành một số điều của
luật Bảo vệ môi trường.
- Nghị định 120/2008/NĐ-CP ngày 01/12/2008 của Chính phủ về quản

trong đó
nước trong đại dương (nước mặn) vào khoảng 1.338 triệu km
3
chiếm 96,5%.
Nước ngọt trên trái đất chiếm tỷ lệ rất nhỏ, chỉ vào khoảng 2,5%. Và trong
tổng lượng nước ngọt trên trái đất thì 68% là băng và sông băng; 30% là nước
ngầm; nguồn nước mặt như nước trong các sông hồ, chỉ chiếm khoảng 93.100
km
3
, bằng 1/150 của 1% của tổng lượng nước trên trái đất. [3]
2.2.2. Tài nguyên nước và vai trò của nước đối với đời sống và phát triển
kinh tế - xã hội
Nước là yếu tố chủ yếu của hệ sinh thái, là nhu cầu cơ bản của mọi sự
sống trên Trái Đất. Ở đâu có nước ở đó có sự sống. Nước là thành phần cấu
tạo lên sinh quyển. Với vai trò đặc biệt quan trọng như vậy, nước được xem
như huyết mạch là như cầu cơ bản của sự sống trên trái đất.
Nước là tài nguyên vật liệu quan trọng nhất của loài người và sinh vật
trên trái đất. Con người mỗi ngày cần 250 lít nước cho sinh hoạt, 1.500 lít
nước cho hoạt động công nghiệp và 2.000 lít cho hoạt động nông nghiệp.
Nước chiếm 99% trọng lượng sinh vật sống trong môi trường nước và khoảng
70% trọng lượng cơ thể con người. Lượng nước con người sử dụng trong một
năm khoảng 35.000 km
3
, trong đó 8% cho sinh hoạt, 23% cho công nghiệp và
63% cho hoạt động nông nghiệp. [15]
Nước cho nhu cầu sản xuất công nghiệp rất lớn. Ðể sản xuất 1 tấn giấy
cần 250 tấn nước, 1 tấn đạm cần 600 tấn nước và 1 tấn chất bột cần 1.000 tấn
nước. Mỗi ngành công nghiệp, mỗi loại hình sản xuất và mỗi công nghệ yêu
cầu một lượng nước, loại nước khác nhau. Nước góp phần làm động lực thúc
đẩy sự phát triển kinh tế.

10
Ở Hoa Kỳ tình trạng thảm thương ở vùng phía đông cùng như nhiều
vùng khác. Vùng Đại Hồ bị ô nhiễm nặng, trong đó hồ Erie, Ontario đặc biệt
nghiêm trọng.
Riachuelo là con sông lớn chảy qua thủ đô Buenos Aires của
Argentina. Thay vì nguồn cung cấp tưới tiêu và điều hòa khí quyển cho thành
phố, con sông giờ đây đã nổi tiếng là con sông bẩn thỉu và ô nhiễm nhất châu
Mỹ, gây nhức nhối cho dân cư cũng như chính phủ nước này. Từ nhiều năm
nay, người ta đã không thấy có một con cá nào có thể sống được ở dưới sông
này, còn mùi nồng nặc bốc lên kèm theo rác rưởi nổi lềnh phềnh trên mặt
nước. Nước sông Riachuelo không còn một chút oxy nào mà bị ô nhiễm nặng
bởi nước thải sinh hoạt, chất độc hóa học từ các nhà máy ven sông kèm theo
lượng khổng lồ rác thải trong thành phố dồn về. Dọc triền sông hiện đang có
tới hơn 2 triệu người dân Argentina sinh sống mà người ta đùa là “làng rác”.
Đa số dân cư trong khu vực này đều là người lao động nghèo, người nhập cư
bất hợp pháp một phần không nhỏ tầng lớp da đen sinh sống. Họ điềm nhiên
vứt rác và đổ bất cứ thứ gì không cần thiết xuống sông như một tiền lệ và thói
quen đã được mọi người chấp nhận từ lâu. Nạn ô nhiễm môi trường quanh
khu vực sông kéo theo nguy cơ bùng phát những ổ dịch bệnh nguy hiểm như:
Tiêu chảy, lao, hen xuyễn, sốt rét, sốt xuất huyết và thậm chí cả bệnh ung thu,
đe dọa sức khỏe nghiêm trọng người dân thủ đô Buenos Aies của Argentina.
Trung Quốc là nước đông dân nhất thế giới kèm theo sự phát triển về
kinh tế xã hội, đã gây ảnh hưởng lớn đến môi trường. Một trong những vấn đề
ô nhiễm đáng quan tâm ở nước đông dân nhất này là do tình trạng ô nhiễm
nghiêm trọng xảy ra ở các dòng sông. Sông Hoàng Hà con sông dài thứ hai
Trung Quốc đã bị ô nhiễm nặng vì chất thải công nghiệp. Một báo cáo của
Ủy ban bảo vệ sông Hoàng Hà cho biết 33,8 % mẫu nước lấy ở từ sông này
không đủ tiêu chuẩn trồng trọt, nuôi thủy sản cũng như sử dụng trong công
11
nghiệp. Không chỉ có sông Hoàng Hà bị ô nhiễm nặng nề mà còn rất nhiều

thị hóa khá nhanh và sự gia tăng dân số gây áp lực ngày càng nặng nề đối với
tài nguyên nước trong vùng lãnh thổ. Môi trường nước ở nhiều đô thị, khu
công nghiệp và làng nghề ngày càng bị ô nhiễm bởi nước thải, khí thải và chất
thải rắn. Ở các thành phố lớn, hàng trăm cơ sở sản xuất công nghiệp đang gây
ô nhiễm môi trường nước do không có công trình và thiết bị xử lý chất thải. Ô
nhiễm nước do sản xuất công nghiệp là rất nặng. Ví dụ: ở ngành công nghiệp
dệt may, ngành công nghiệp giấy và bột giấy, nước thải thường có độ pH
trung bình từ 9-11; chỉ số nhu cầu oxy sinh hoá (BOD), nhu cầu ôxy hoá học
(COD) có thể lên đến 700mg/1 và 2.500mg/1; hàm lượng chất rắn lơ lửng
cao gấp nhiều lần giới hạn cho phép.
Hàm lượng nước thải của các ngành này có chứa xyanua (CN-) vượt
đến 84 lần, H
2
S vượt 4,2 lần, hàm lượng NH
3
vượt 84 lần tiêu chuẩn cho phép
nên đã gây ô nhiễm nặng nề các nguồn nước mặt trong vùng dân cư.
Tại cụm công nghiệp Tham Lương, thành phố Hồ Chí Minh, nguồn
nước bị nhiễm bẩn bởi nước thải công nghiệp với tổng lượng nước thải ước
tính 500.000 m
3
/ngày từ các nhà máy giấy, bột giặt, nhuộm, dệt. Ở thành phố
Thái Nguyên, nước thải công nghiệp thải ra từ các cơ sở sản xuất giấy, luyện
gang thép, luyện kim màu, khai thác than; về mùa cạn tổng lượng nước thải
khu vực thành phố Thái Nguyên chiếm khoảng 15% lưu lượng sông Cầu;
nước thải từ sản xuất giấy có pH từ 8,4-9 và hàm lượng NH
4
là 4mg/1, hàm
lượng chất hữu cơ cao, nước thải có màu nâu, mùi khó chịu…
Khảo sát một số làng nghề sắt thép, đúc đồng, nhôm, chì, giấy, dệt

thải lên tới gần 4.000 tấn/ngày; chỉ có 24/142 cơ sở y tế lớn là có xử lý nước
thải; khoảng 3.000 cơ sở sản xuất gây ô nhiễm thuộc diện phải di dời.
Không chỉ ở Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh mà ở các đô thị khác như
Hải Phòng, Huế, Đà Nẵng, Nam Định, Hải Dương… nước thải sinh hoạt cũng
không được xử lý độ ô nhiễm nguồn nước nơi tiếp nhận nước thải đều vượt
quá tiểu chuẩn cho phép (TCCP), các thông số chất lơ lửng (SS), BOD, COD,
Ôxy hoà tan (DO) đều vượt từ 5-10 lần, thậm chí 20 lần TCCP. Về tình trạng
ô nhiễm nước ở nông thôn và khu vực sản xuất nông nghiệp, hiện nay Việt
Nam có gần 76% dân số đang sinh sống ở nông thôn là nơi cơ sở hạ tầng còn
lạc hậu, phần lớn các chất thải của con người và gia súc không được xử lý nên
thấm xuống đất hoặc bị rửa trôi, làm cho tình trạng ô nhiễm nguồn nước về
mặt hữu cơ và vi sinh vật ngày càng cao. Theo báo cáo của Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn, số vi khuẩn Feca coliform trung bình biến đổi từ
14
1.500-3.500 MNP/100ml ở các vùng ven sông Tiền và sông Hậu, tăng lên tới
3800-12.500 MNP/100ml ở các kênh tưới tiêu.
Trong sản xuất nông nghiệp, do lạm dụng các loại thuốc bảo vệ thực
vật, các nguồn nước ở sông, hồ, kênh, mương bị ô nhiễm, ảnh hưởng lớn đến
môi trường nước và sức khoẻ nhân dân.
Theo thống kê của Bộ Thuỷ sản, tổng diện tích mặt nước sử dụng cho
nuôi trồng thuỷ sản đến năm 2001 của cả nước là 751.999 ha. Do nuôi trồng
thuỷ sản ồ ạt, thiếu quy hoạch, không tuân theo quy trình kỹ thuật nên đã gây
nhiều tác động tiêu cực tới môi trường nước. Cùng với việc sử dụng nhiều và
không đúng cách các loại hoá chất trong nuôi trồng thuỷ sản, thì các thức ăn
dư lắng xuống đáy ao, hồ, lòng sông làm cho môi trường nước bị ô nhiễm các
chất hữu cơ, làm phát triển một số loài sinh vật gây bệnh và xuất hiện một số
tảo độc; thậm chí đã có dấu hiệu xuất hiện thuỷ triều đỏ ở một số vùng ven
biển Việt Nam.
Có nhiều nguyên nhân khách quan và chủ quan dẫn đến tình trạng ô
nhiễm môi trường nước, như sự gia tăng dân số, mặt trái của quá trình công

tiêu chuẩn chất lượng là nguồn nước cấp cho mục đích sinh hoạt (QCVN
08:2008/BTNMT (A)). Tuy nhiên, chất lượng nước tại khu vực thượng lưu tốt
hơn so với hạ lưu, đặc biệt đoạn Sông Cầu chảy qua khu vực thành phố Thái
Nguyên.
Nguyên nhân có nhiều, do yếu tố tự nhiên và cả phát triển kinh tế xã
hội. Đó là những trận lũ ống, lũ quét đã xảy ra ở các xã ven sông, suối nhỏ ở
các huyện miền núi (Võ Nhai, Đại Từ, Định Hoá). Những trận mưa lớn gây
ngập úng cục bộ tại khu vực trũng, các cụm dân cư, cuốn theo các chất ô
nhiễm trên bề mặt gây ô nhiễm nguồn nước mặt tiếp nhận. Đặc biệt, tại các
khu vực khai thác khoáng sản, mưa cuốn theo một lượng lớn chất thải rắn,
gây đục bồi lắng các sông suối tiếp nhận.

Trích đoạn Nguồn gây ô nhiễm môi trường nước sông Cầu từ sản xuất công nghiệp Biện pháp liên quan đến thể chế chính sách
Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status