Xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính số phục vụ công tác quản lý nhà nước về đất đai tại phường Đông Ngàn - thị xã Từ Sơn - tỉnh Bắc Ninh. - Pdf 29

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
ĐẠI HỌC NÔNG LÂM NGUYỄN TRƯỜNG THÀNH Tên đề tài:
“XÂY DỰNG CƠ SỞ DỮ LIỆU ĐỊA CHÍNH SỐ PHỤC VỤ
CÔNG TÁC QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI TẠI PHƯỜNG ĐÔNG NGÀN
THỊ XÃ TỪ SƠN, TỈNH BẮC NINH”
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo :

Chính quy
Chuyên ngành :

Quản lý đất đai
Khoa :

Quản lý Tài nguyên
Khóa học :


Quản lý đất đai
Khoa :

Quản lý Tài nguyên
Lớp :

42B - QLĐĐ
Khóa học :

2010 - 2014
Giáo viên hướng dẫn :

TS. Hoàng Văn Hùng Thái Nguyên, 2014
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

GIẤY XÁC NHẬN THỰC TẬP TỐT NGHIỆP

Kính gửi: - Khoa Quản lý Tài Nguyên
- Trường Đại học Nông Lâm - Đại học Thái Nguyên

suốt quá trình học tập và rèn luyện tại trường, giúp em hoàn thiện năng lực
công tác nhằm đáp ứng yêu cầu của người cán bộ khoa học khi ra trường.
Đặc biệt em xin chân thành cảm ơn thầy giáo TS. Hoàng Văn Hùng đã
tận tình chỉ bảo, hướng dẫn em hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này.
Em xin gửi lời cảm ơn chân thành tới các anh, chị phòng Tài nguyên
Môi trường thị xã Từ Sơn, tỉnh Bắc Ninh đã tạo điều kiện tốt nhất cho em
trong suốt quá trình thực tập tại cơ quan.
Do thời gian và trình độ học vấn của bản thân còn nhiều hạn chế, bước
đầu mới làm quen với thực tế công việc nên khóa luận của em không tránh
được thiếu sót. Em rất mong nhận được sự góp ý chân thành của thầy cô giáo
cùng các bạn để khóa luận của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày tháng 6 năm 2014
Sinh viên Nguyễn Trường Thành

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
STT TÊN VIẾT TẮT TÊN ĐẦY ĐỦ
1 BTNMT Bộ Tài nguyên và Môi trường
2 CP Chính phủ
3 CSDL Cơ sở dữ liệu
4 GCN Giấy chứng nhận
5 HTX Hợp tác xã
6 KHHGĐ Kế hoạch hóa gia đình
7 QSDĐ Quyền sử dụng đất
8 SDĐ Sử dụng đất
9 UBND Ủy ban nhân dân


Hình 4.20. Trang in sổ địa chính 60
Hình 4.21. Tổng hợp sổ mục kê đất đai 61
Hình 4.22. Cửa sổ sổ mục kê đất đai 62
Hình 4.23. Mẫu đơn đề nghị cấp giấy chứng nhận 63
Hình 4.24. Đơn đề nghị cấp giấy chứng nhận 64
Hình 4.25. Mẫu phiếu chuyển thông tin nghĩa vụ tài chính 65
Hình 4.26. Phiếu chuyển thông tin nghĩa vụ tài chính 65
Hình 4.27. Mẫu tờ trình cấp giấy chứng nhận 66
Hình 4.28. Tờ trình cấp giấy chứng nhận 67
Hình 4.29. Mẫu quyết định cấp giấy chứng nhận 67
Hình 4.30. Danh sách lựa chọn quyết định 68
Hình 4.31. Quyết định cấp giấy chứng nhận 69
Hình 4.32. Cửa sổ thống kê kiểm kê đất đai 70
Hình 4.33. Biểu thống kê, kiểm kê diện tích đất phi nông nghiệp 70 MỤC LỤC

PHẦN 1: MỞ ĐẦU 1
1.1. Tính cấp thiết của đề tài 1
1.2. Mục tiêu của đề tài 2
1.2.1. Mục tiêu tổng quát 2
1.2.2. Mục tiêu cụ thể 2
1.3. Yêu cầu của đề tài 2
1.4. Ý nghĩa nghiên cứu đề tài 3
1.4.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học 3
1.4.2. Ý nghĩa trong thực tiễn 3
PHẦN 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU 4
2.1. Cơ sở khoa học của đề tài 4
2.1.1. Cơ sở lý luận của đề tài 4

của phường Đông Ngàn, thị xã Từ Sơn, tỉnh Bắc Ninh 20
3.3.3. Khái quát hiện trạng sử dụng đất của phường Đông Ngàn,
thị xã Từ Sơn, tỉnh Bắc Ninh 21
3.3.4. Đánh giá thực trạng công tác quản lý cơ sở dữ liệu địa chính
của phường Đông Ngàn, thị xã Từ Sơn, tỉnh Bắc Ninh 21
3.3.5. Xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính phục vụ công tác quản lý đất đai
tại phường Đông Ngàn, thị xã Từ Sơn, tỉnh Bắc Ninh 21
3.3.6. Khai thác, ứng dụng cơ sở dữ liệu địa chính trong công tác quản lý
đất đai tại phường Đông Ngàn, thị xã Từ Sơn, tỉnh Bắc Ninh 21
3.3.7. Đề xuất một số biện pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý nhà nước
về đất đai và công tác quản lý cơ sở dữ liệu địa chính tại địa phương 21
3.4. Phương pháp nghiên cứu 22
3.4.1. Phương pháp thu thập số liệu 22
3.4.2. Phương pháp thừa kế các tài liệu có liên quan đến đề tài 22
3.4.3. Phương pháp thống kê, phân tích, xử lí số liệu 22
3.4.4. Phương pháp xây dựng bản đồ 22
3.4.5. Phương pháp xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính 23
3.4.6. Phương pháp tham khảo ý kiến chuyên gia 23
PHẦN 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 24
4.1. Khái quát điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của phường Đông Ngàn, thị
xã Từ Sơn, tỉnh Bắc Ninh tác động đến công tác quản lý đất đai và lĩnh
vực nghiên cứu 24
4.1.1. Điều kiện tự nhiên, các nguồn tài nguyên và thực trạng môi trường 24
4.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội 27
4.2. Khái quát về công tác quản lý nhà nước về đất đai phường Đông Ngàn, thị
xã Từ Sơn, tỉnh Bắc Ninh 32
4.2.1. Ban hành và tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật
về quản lý sử dụng đất đai 32
4.2.2. Xác định địa giới hành chính, lập và quản lý hồ sơ địa giới hành chính,
lập bản đồ hành chính 33

4.7.2. Giải pháp về quản lý 71
4.7.3. Giải pháp về kỹ thuật 72
PHẦN 5: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ 73
5.1. Kết luận 73
5.2. Đề nghị 74
TÀI LIỆU THAM KHẢO 75
PHỤ LỤC
1
PHẦN 1
MỞ ĐẦU
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Đất đai là nguồn tài nguyên thiên nhiên vô cùng quý giá đối với mỗi
quốc gia, là điều kiện tồn tài và phát triển của con người cùng các sinh vật
khác trên trái đất [11]. C.Mác đã nói rằng: “Đất đai là tài sản mãi mãi với con
người, là điều kiện cần để tồn tại, là điều kiện không thể thiếu được để sản
xuất, là tư liệu sản xuất cơ bản trong nông, lâm nghiệp”.
Ngay phần mở đầu của Luật đất đai 2003 nước CHXHCN Việt Nam có
ghi: “Đất đai là tài nguyên quốc gia vô cùng quý giá, là tư liệu sản xuất đặc
biệt, là thành phần quan trọng hàng đầu của môi trường sống, là địa bàn phân
bố các khu dân cư, xây dựng các cơ sở kinh tế, văn hóa, xã hội, an ninh, quốc
phòng” [14]. Do đó, công tác quản lý nhà nước về đất đai đóng vai trò đặc
biệt quan trọng trong công tác quản lý Nhà nước.
Ngày nay, với sự phát triển mạnh mẽ của công nghệ thông tin nó cho
phép chúng ta sử dụng để giải quyết các vấn đề phức tạp trong các lĩnh vực
kinh tế - xã hội [2]. Trong lĩnh vực quản lý đất đai cũng như vậy, vai trò của
công nghệ thông tin giữ vai trò quan trọng trong công tác quản lý nhà nước về
đất đai, giúp cho những thông tin, dữ liệu về địa chính thể hiện một cách

- Đánh giá thực trạng công tác quản lý hệ thông cơ sở dữ liệu địa chính
tại phường Đông Ngàn, thị xã Từ Sơn, tỉnh Bắc Ninh.
- Nghiên cứu xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính số phục vụ công tác
quản lý nhà nước về đất đai tại phường Đông Ngàn, thị xã Từ Sơn, tỉnh Bắc
Ninh phù hợp với yêu cầu quản lý và sử dụng đất dựa trên chính sách pháp
luật của nhà nước và hoàn cảnh thực tiễn tại địa phương.
- Đề xuất một số biện pháp nâng cao hiệu quả của công tác quản lý cơ
sở dữ liệu địa chính và công tác quản lý đất đai tại địa phương.
1.3. Yêu cầu của đề tài
- Nắm vững quy trình xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính nhằm phục vụ
công tác quản lý đất đai.
- Bộ cơ sở dữ liệu địa chính được xây dựng phải đảm bảo tính đầy đủ,
tính chính xác, bám sát với thực tế của công tác quản lý đất đai.
- Quá trình thực hiện và nội dung của đề tài phải đảm bảo tính khoa
học, chính xác.
3
1.4. Ý nghĩa nghiên cứu đề tài
1.4.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học
- Đây là cơ hội quan trọng giúp sinh viên có thể vận dụng những kiến
thức đã được học trong nhà trường và những kinh nghiệm mình nắm được áp
dụng vào thực tiễn.
- Tạo bước tiến cho định hướng công việc của sinh viên sau khi ra trường.
- Nâng cao kỹ năng thực hành, sử dụng và kết hợp các phần mềm tin
học trong công tác quản lý đất đai.
1.4.2. Ý nghĩa trong thực tiễn
- Bộ cơ sở dữ liệu được chính giúp cho công tác quản lý đất đai hoạt
động hiệu quả, thông thoáng, lành mạnh hơn, tạo ra sự thuận tiện trong quá
trình khai thác, tra cứu cho cả người dân và cơ quan quản lý.
- Áp dụng triển khai xây dựng với nhiều nguồn dữ liệu khác dụng, đối
với nhiều đối tượng và trên các địa bàn khác nhau.

hoạch đó.
Sổ mục kê
Sổ mục kê được gọi là sổ ghi về thửa đất, về đối tượng và các thông tin
liên quan đến quá trình sử dụng đất. Sổ mục kê được lập để quản lý thửa đất,
5
tra cứu thông tin về thửa đất và phục vụ thống kê, kiểm kê đất đai. (Luật đất
đai, 2003) [14]
Sổ địa chính:
Sổ địa chính là sổ được lập cho từng đơn vị xã, phường, thị trấn để ghi người
sử dụng đất và các thông tin về sử dụng đất của người đó. (Luật đất đai, 2003)[14]
Sổ theo dõi biến động đất đai
Sổ theo dõi biến động đất đai là sổ được lập để theo dõi các trường hợp
có thay đổi trong sử dụng đất gồm thay đổi kích thước và hình dạng thửa đất,
người sử dụng đất, mục đích sử dụng đất, thời hạn sử dụng đất, quyền và
nghĩa vụ của người sử dụng đất. (Luật đất đai, 2003) [14]
Đăng ký đất đai
Đăng ký đất đai, nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất là việc kê khai và ghi
nhận tình trạng pháp lý về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác
gắn liền với đất và quyền quản lý đất đối với một thửa đất vào hồ sơ địa chính.
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản
khác gắn liền với đất là chứng thư pháp lý để Nhà nước xác nhận quyền sử
dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất hợp pháp của
người có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và quyền sở hữu tài sản khác
gắn liền với đất.
Sổ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
Sổ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, cũng như quản lý giấy
chứng nhận đã cấp. Nội dung sổ bao gồm tên sổ, tên đơn vị hành chính các
cấp, số thứ tự cấp giấy, tên chủ sử dụng, tổng diện tích các thửa đất được cấp.
(Luật đất đai, 2003) [14]

về việc thu thập, quản lý, khai thác và sử dụng dữ liệu về tài nguyên môi trường.
- Quyết định số 179/2004/QĐ-TTg ngày 06 tháng 10 năm 2004 của
Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Chiến lược ứng dụng và phát triển công
nghệ thông tin tài nguyên và môi trường đến năm 2015 và định hướng đến
năm 2020.
- Thông tư số 09/2007/TT-BTNMT, ngày 02 tháng 8 năm 2007 của Bộ
Tài nguyên và Môi trường về hướng dẫn lập, chỉnh lý, quản lý hồ sơ địa chính.
- Thông tư số 17/2009/TT-BTNMT, ngày 21 tháng 10 năm 2009 của
Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về Giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất.
7
- Thông tư số 05/2009/TT-BTNMT, ngày 01 tháng 06 năm 2009 của
Bộ Tài nguyên và Môi trường về Hướng dẫn kiểm tra, thẩm định và nghiệm
thu công trình, sản phẩm địa chính.
- Thông tư số 07/2009/TT-BTNMT, ngày 10 tháng 07 năm 2009 của
Bộ Tài nguyên và Môi trường về việc quy định chi tiết một số điều của Nghị
định số 102/2008/NĐ-CP, ngày 15 tháng 9 năm 2008 của Chính phủ về việc
thu thập, quản lý, khai thác và sử dụng dữ liệu về tài nguyên môi trường.
- Thông tư số 17/2010/TT-BTNMT, ngày 04 tháng 10 năm 2010 của
Bộ Tài nguyên và Môi trường về quy định chuẩn dữ liệu địa chính.
- Công văn số 1159/TCQLĐĐ-CĐKTK ngày 21 tháng 9 năm 2011 của
tổng cục Quản lý đất đai về việc hướng dẫn xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính.
- Công văn số 106/BTNMT-CNTT ngày 12 tháng 01 năm 2012 của Bộ
Tài nguyên và Môi trường về việc thông báo kết quả thẩm định các phần mềm
khái thác xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai.
2.1.3. Cơ sở thực tiễn của đề tài
Với sự phát triển mạnh mẽ của công nghệ thông tin nó cho phép chúng
ta sử dụng để giải quyết các vấn đề phức tạp trong các lĩnh vực kinh tế - xã
hội. Trong lĩnh vực quản lý đất đai cũng như vậy, vai trò của công nghệ thông
tin giữ vai trò quan trọng trong công tác quản lý nhà nước về đất đai, giúp cho

- Chế độ điền thổ theo sắc lệnh 29/3/1925 áp dụng tại Bắc kỳ.
2.2.2. Thời kì sau cách mạng tháng tám năm 1945 đến năm 1979
Sau năm 1954, miền Nam Việt Nam nằm dưới sự cai trị của Mỹ - Ngụy
nên vẫn thừa kế và tồn tại ba chế độ quản lý thủ điền địa trước đây:
- Tân chế độ điền thổ theo Sắc lệnh 1925.
- Chế độ điền thổ địa bộ ở những địa phương thuộc Nam kỳ đã hình
thành trước Sắc lệnh 1925.
- Chế độ quản thủ địa chính áp dụng ở một số địa phương thuộc Trung
kỳ trong thời kỳ đó.
- Tuy nhiên từ năm 1962, chính quyền Việt Nam cộng hòa đã có Sắc
lệnh 124-CTNT triển khai công tác kiến điền và quản thủ điền địa tại những
địa phương chưa thực hiền Sắc lệnh 1925. Như vậy, từ năm 1962, trên lãnh
thổ Miền nam do Ngụy quyền Sài Gòn kiểm soát tồn tại hai chế độ: Chế độ
quản thủ điền địa và tân chế độ điền thổ theo Sắc lệnh 1925.
9
2.2.3. Thời kì từ năm 1980 đến nay
2.2.3.1. Từ năm 1980 đến năm 1988
Quyết định số 201/CP ngày 01 tháng 07 năm 1980 của hội đông Chính
phủ “về việc thống nhất quản lý ruộng đất và tăng cường công tác quản lý
ruộng đất trong cả nước”, đây được coi là văn bản đầu tiên quy định chế độ
quản lý đất đai thống nhất cả nước sau khi đất nước được thống nhất.
Quản lý nhà nước ruộng đất bao gồm các nội dung như sau:
- Điều tra, khảo sát, phân bố các loại đất
- Thống kê, đăng ký đất đai
- Quy hoạch sử dụng đất
- Giao đất, thu hồi đất, trưng dụng đất
- Giải quyết các tranh chấp về đất
- Quy định các chế độ, thể lệ quản lý việc sử dụng đất và tổ chức việc
thực hiện các chế độ, thể lệ ấy.
2.2.3.2. Từ năm 1988 đến nay

việc xây dựng và quản lý hồ sơ địa chính ngày càng được triển khai rộng rãi.
Việc sử dụng công nghệ thông tin trong việc quản lý hồ sơ địa chính đã đáp
ứng được nhu cầu thực tế của quá trình quản lý nhà nước về đất đai, phục vụ
tốt cho quá trình quản lý, khai thác tối đa lợi ích từ hệ thống cơ sở dữ liệu địa
chính đem lại.
Thụy Điển
Thụy Điển là một quốc gia đã phát triển ở Bắc Âu, hệ thống hồ sơ địa
chính của Thụy Điển có nhiều ưu điểm như: Do Thụy Điển công nhận quyền sở
hữu tư nhân về đất đai của người dân nên chỉ cần có một loại giấy chứng nhận
quyền sở hữu bất động sản (bao gồm: đất, nhà, tài sản gắn liền với đất). Điều này
dẫn đến hệ quả: công tác đăng ký bất động sản và cấp giấy chứng nhận quyền sở
hữu bất động sản đơn giản hơn nhiều so với việc đăng ký quyền sử dụng đất và
đăng ký quyền sở hữu nhà và tài sản gắn liền với đất ở Việt Nam.
Hà Lan
Cơ quan đăng ký đất đai và quản lý hồ sơ địa chính của Hà Lan là
Kadaster đã thiết lập ra hệ thống Kadaster-on-line được đánh giá là một trong
những hệ thống cung cấp thông tin đất đai thành công nhất trên thế giới với
giải thưởng Win of the e-Europe Awards for e-Government 2005. Thông tin
được cung cấp qua cổng Internet với 22 triệu lượt truy cập mỗi năm.
Malaysia
Nhu cầu xây dựng hệ thống thông tin đất đai có hiệu quả đã được xác
định ở Malaysia từ những năm 70 của thế kỷ trước. Ngày nay, Malaysia là
11
một trong những nước có tốc độ phát triển kinh tế nhanh nhất trong khu vực.
Tuy nhiên, tốc độ phát triển nhanh đã gây ra áp lực lớn đối với việc sử dụng
đất đai và để đảm bảo phát triển bền vững thì một yêu cầu có tính quyết định
được đặt ra là phải xây dựng được một hệ thống thông tin đất đai phục vụ sử
dụng hợp lý tài nguyên đất. Hệ thống NaLIS (National Infrastructure for Land
Information System) được xâ dựng nhằm giải quyết các vấn đề đó.
2.3.2. Tình hình nghiên cứu trong nước

nghệ Đại học Thái Nguyên;
Đỗ Thanh Huyền (2013), Xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính phục vụ công
tác quản lý đất đai tại phường Hoàng Văn Thụ - Thành phố Thái Nguyên;
Trịnh Hữu Liên, Hoàng Văn Hùng (2013), Xây dựng vùng giá trị đất
đai phục vụ định giá đất trên cơ sở dữ liệu địa chính, công nghệ GIS và ảnh
viễn thám. Tạp chí Khoa học Đất.
Tạ Ngọc Long, Hoàng Văn Hùng, Đỗ Văn Hải (2013), Nghiên cứu xây
dựng cơ sở dư liệu địa chính số phục vụ công tác quản lý đất đai trên địa bàn
thành phố Vĩnh Yên, tỉnh Vĩnh Phúc. Tạp chí Nông nghiệp và Phát triển Nông
thôn. 5: 104-108.
2.4. Quy trình xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính
2.4.1. Khảo sát, thu thập tài liệu và dữ liệu
2.4.1.1. Bản đồ địa chính
Thu thập bản đồ địa chính đã được lập qua các thời kỳ: trước năm
1999, thành lập theo quy phạm đo vẽ bản đồ tỉ lệ 1/500, 1/1000, 1/2000,
1/5000, 1/10000 ban hành theo Quyết định số 720/1999/QĐ-ĐC ngày
30/12/19999 hoặc Quy phạm thành lập bản đồ địa chính tỷ lệ 1:200, 1:500.
1:1000, 1:2000, 1:5000, 1:10000 ban hành theo Quyết định số 08/2008/QĐ-
BTNMT ngày 10 tháng 11 năm 2008. [3]
2.4.1.2. Hồ sơ địa chính
- Sổ bộ địa chính: sổ mục kê, sổ địa chính, sổ cấp giấy chứng nhận, sổ
đăng ký biến động đất đai được lập theo các Thông tư 1999/201/TT-TCĐC
ngày 30 tháng 11 năm 2001; Thông tư 29/2004/TT-BTNMT ngày 01 tháng
11 năm 2004 và Thông tư số 09/2007/TT-BTNMT ngày 02 tháng 08 năm
2007; Thông tư số 17/2009/TT-BTNMT ngày 21 tháng 10 năm 2009.
- Dữ liệu dạng số hoặc cơ sở dữ liệu hồ sơ địa chính (nếu có).
- Bản lưu (hoặc bản phô tô) giấy chứng nhận. [3]
2.4.1.3. Hồ sơ đăng ký đất đai
- Hồ sơ đăng ký cấp giấy chứng nhận lần đầu;
- Hồ sơ đăng ký biến động đất đai;

lập dưới các định dạng microstation (*.dgn) hay autocad(*.dwg). Các định
dạng này được chuyển vào CSDL không gian theo quy trình chuyển đổi.
Bước 1: Nhập tham số đơn vị hành chính, tỷ lệ của bản đồ
Bước 2: Kiểm tra tính đóng vùng của bản đồ
14
Bước 3: Chuyển đổi các lớp bản đồ, giá trị thuộc tính vào CSDL địa
chính theo chuẩn.
b) Dữ liệu không gian dạng số chưa chuẩn hóa
Mô tả quy trình:
Bước 1: Kiểm tra chất lượng dữ liệu bản đồ, nếu đã theo chuẩn thì
chuyển sang bước 3. Nếu chưa thì chuyển sang bước 2.
Bước 2: Chuẩn hóa bản đồ theo quy chuẩn – bước này cho phép bản đồ
địa chính được chuẩn hóa các lớp, màu lớp, biểu tượng… theo chuẩn địa chính.
Bước 3: Cập nhật biến động lên bản đồ địa chính: toàn bộ những biến
động trên giấy được cập nhật lên bản đồ địa chính theo quy chuẩn. Bước này
cho phép bản đồ địa chính theo quy phạm được cập nhật những biến động
phát sinh trên giấy (nếu có).
Bước 4: Chuyển đổi bản đồ địa chính đã được cập nhật biến động vào
cơ sở dữ liệu không gian theo quy trình chuyển đổi.
c) Từ nguồn bản đồ giấy
Mô tả quy trình
Bước 1: Số hóa bản đồ giấy: Dữ liệu đầu vào là những bản đồ giấy,
bước này cho phép chuyển đổi các lớp thông tin trên giấy về định dạng số để
được bản đồ địa chính theo chuẩn.
Bước 2: Cập nhật biến động trên giấy vào bản đồ, sau bước này sẽ thu
được bản đồ địa chính đã được cập nhật biến động.
Bước 3: Chuyển đổi bản đồ địa chính đã được cập nhật biến động vào
cơ sở dữ liệu không gian.
d) Nguồn cơ sở dữ liệu không gian chưa đạt chuẩn
Mô tả quy trình


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status