Đánh giá thực trạng công tác Quản lý rác thải sinh hoạt tại thị trấn Hùng Quốc - huyện Trà Lĩnh - tỉnh Cao Bằng. - Pdf 29


I HC THI NGUYấN
TRNG I HC NễNG LM
HONG VN THIT
Tên đề tài:


NH GI THC TRNG CễNG TC QUN Lí RC
THI SINH HOT TI TH TRN HNG QUC, HUYN
TR LNH, TNH CAO BNG

Khóa luận tốt nghiệp đại học H o to : Chớnh quy
Chuyờn ngnh : Khoa hc mụi trng
Khoa : Mụi trng
Khoỏ hc : 2010 - 2014


cứu của mình để hoàn thành tốt đề tài nghiên cứu này.
Trong quá trình thực hiện khoá luận tốt nghiệp này, do kinh nghiệm và
kiến thức thực tế còn hạn chế nên không tránh khỏi những sai sót và khuyết
điểm. Em rất mong nhận được sự tham gia đóng góp ý kiến từ phía các thầy
cô giáo, anh chị và các bạn để khoá luận của em được hoàn thiện hơn nữa.
Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn !

Thái Nguyên, ngày tháng năm 2014
Sinh viên

Hoàng Văn Thiết
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

STT Chữ viết tắt Chữ viết đầy đủ
1 CTR Chất thải rắn
2 CTRSH Chất thải rắn sinh hoạt
3 WB Ngân hàng thế giới
4 ĐVT Đơn vị tính
5 ODA Hỗ trợ phát triển chính thức (Official
Development Assistance)
6 ASEAN Hiệp hội các nước Đông Nam Á (Association
of Southeast Asian Nations)
7 TNHH Trách nhiệm hữu hạn
8 URENCO Công ty trách nhiệm hữu hạn Nhà nước một
thành viên Môi trường Đô thị
9 UBND Ủy ban nhân dân
10 VSMT Vệ sinh môi trường
11 BVMT Bảo vệ môi trường
12 RTSH Rác thải sinh hoạt
13 TN – MT Tài nguyên – Môi trường

Bảng 4.3. Ước tính khối lượng và thành phần rác thải sinh
hoạt thu gom tại thị trấn Hùng Quốc giai đoạn 2011
– 2013
…………………………………….45
Bảng 4.4. Mức độ quan tâm của người dân về môi trường
…………………… 49

Bảng 4.5. Thành phần rác tái chế, tái sử dụng được trong rác thải sinh hoạt trên
địa bàn huyện Trà Lĩnh và giá bán…………………………………… 51
Hình 4.1. Các nguồn phát sinh rác thải rắn tại huyện Trà Lĩnh…………… 42
Hình 4.2. Thành phần rác thải sinh hoạt tại thị trấn Hùng Quốc……………45
MỤC LỤC
Trang
Phần 1: MỞ ĐẦU
1
1.1. Đặt vấn đề
1
1.2. Mục đích của đề tài
2
1.3. Yêu cầu đề tài
3
1.4. Ý nghĩa đề tài
3
Phần 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU

34
4.1.1. Điều kiện tự nhiên
34
4.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội
36
4.2. Kết quả nghiên cứu về công tác quản lý rác thải sinh hoạt trên địa bàn thị
trấn Hùng Quốc - huyện Trà Lĩnh - tỉnh Cao Bằng
39
4.2.1. Tình hình phát sinh rác thải sinh hoạt tại thị trấn Hùng Quốc
39
4.2.2. Hiện trạng thu gom, vận chuyển rác thải sinh hoạt tại thị trấn Hùng
Quốc - huyện Trà Lĩnh - tỉnh Cao Bằng
42
4.2.3. Thực trạng xử lý rác thải sinh hoạt tại thị trấn Hùng Quốc
46
4.2.4. Đánh giá nhận thức của cộng đồng về công quản lý rác thải sinh hoạt
48
4.3. Đề xuất một số giải pháp quản lý rác thải sinh hoạt tại thị trấn Hùng Quốc
- huyện Trà Lĩnh - tỉnh Cao Bằng
52
4.3.1. Một số tồn tại trong công tác quản lý rác thải sinh hoạt trên địa bàn thị
trấn Hùng Quốc
52
4.3.2. Đề xuất một số giải pháp về quản lý rác thải sinh hoạt tại thị trấn Hùng
Quốc - huyện Trà Lĩnh - tỉnh Cao Bằng
53
Phần 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
58
5.1. Kết luận
58

nhiều chuyển biến tích cực cả về kinh tế, văn hóa, xã hội, đặc biệt trong lĩnh
vực đô thị hóa. Trong quá trình đẩy mạnh CNH, HĐH cũng như nhiều địa
phương khác trong cả nước, tình trạng ô nhiễm môi trường ở tỉnh Cao Bằng
đang là vấn đề bức xúc, ảnh hưởng đến sản xuất và chất lượng cuộc sống của
con người. Vì thế, một trong những vấn đề được tỉnh ủy, UBND tỉnh quan
tâm, giải quyết là vấn đề VSMT đô thị.
Thị trấn Hùng Quốc - huyện Trà Lĩnh - tỉnh Cao Bằng có những đặc
điểm về kinh tế, văn hóa, xã hội, tự nhiên riêng, tuy là một thị trấn thuộc vùng
cao nhưng cũng đang trong giai đoạn phát triển kinh tế xã hội theo hướng

2

CNH, HĐH nông nghiệp nông thôn, bên cạnh đó dân số ngày càng tăng
nhanh, tốc độ đô thị diễn ra khá nhanh dẫn đến lượng rác thải sinh hoạt phát
sinh ngày càng nhiều. Phải gánh chịu hệ quả của việc ô nhiễm do rác thải sinh
hoạt gây nên. Từ nhiều năm qua công tác quản lý rác thải sinh hoạt trên địa
bàn đã được triển khai, tuy nhiên do ý thức người dân và công tác quản lý còn
yếu kém cho nên rác thải sinh hoạt đang là vấn đề nan giải trên địa bàn thị
trấn. Do đó công tác quản lý rác thải là vấn đề quan trọng trong quá trình phát
triển kinh tế - xã hội và nhận được sự quan tâm của Đảng, Nhà nước, các cấp
chính quyền và nhân dân trong những năm qua. Trước tình hình cấp thiết trên
và nhằm đánh giá về thực trạng công tác quản lý CTRSH tại thị trấn Hùng
Quốc, tìm ra những khó khăn và tồn tại, đề xuất một số giải pháp phù hợp
nhằm góp phần bảo vệ môi trường trên địa bàn. Được sự đồng ý của Ban
giám hiệu nhà trường, Ban chủ nhiệm khoa Môi trường - Trường Đại học
Nông Lâm Thái Nguyên, đồng thời dưới sự hướng dẫn trực tiếp của thầy giáo
PGS.TS Nguyễn Khắc Thái Sơn, tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Đánh giá
thực trạng công tác Quản lý rác thải sinh hoạt tại thị trấn Hùng Quốc,
huyện Trà Lĩnh, tỉnh Cao Bằng“.
1.2. Mục tiêu của đề tài

tích luỹ kinh nghiệm thực tế
- Kết quả của đề tài là tài liệu để tham khảo và là cơ sở cho các nghiên
cứu khoa học liên quan đến mảng kiến thức này.
- Giúp cho sinh viên củng cố hệ thống hoá kiến thức đã học và áp dụng
vào thực tế. Đồng thời tạo điều kiện cho sinh viên tiếp cận với những nghiên
cứu khoa học, nâng cao kiến thức, tích luỹ kinh nghiệm thực tế.
- Đánh giá công tác thu gom, vận chuyển và xử lý rác thải sinh hoạt tại
thị trấn Hùng Quốc - huyện Trà Lĩnh - tỉnh Cao Bằng.

4

- Vận dụng và phát huy những kiến thức đã học được trong giảng đường
đại học vào thực tế và trưởng thành cho bản than.
1.4.2. Ý nghĩa thực tiễn
- Đánh giá đúng hiện trạng công tác quản lý rác thải sinh hoạt tại thị trấn
Hùng Quốc - huyện Trà Lĩnh - tỉnh Cao Bằng.
- Đề xuất các giải pháp có tính khả thi nhằm nâng cao hiệu quả công tác
quản lý rác thải sinh hoạt để cải thiện và góp phần bảo vệ môi trường sống
cho người dân.
* Quản lý chất thải rắn: Là bao gồm các hoạt động quy hoạch, quản lý,
đầu tư xây dựng cơ sở quản lý chất thải rắn, các hoạt động phân loại, thu gom,
lưu giữ, vận chuyển, tái sử dụng, tái chế và xử lý chất thải rắn nhằm ngăn
ngừa, giảm thiểu những tác động có hại đối với môi trường và sức khoẻ con
người.
* Môi trường: Là bao gồm các yếu tố tự nhiên và vật chất nhân tạo bao
quanh con người có ảnh hưởng đến đời sống sản suất, sự tồn tại, phát triển
của con người và sinh vật. (Luật bảo vệ môi trường Việt Nam 2005).

6

* Tiêu chuẩn môi trường: Là giới hạn cho phép của các thong số chất
lượng môi trường xung quanh, về hàm lượng các chất ô nhiễm trong chất thải
được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định làm căn cứ để quản lý và bảo
vệ môi trường. (luật bảo vệ môi trường 20051).
* Ô nhiễm môi trường: Là sự biến đổi các thành phần môi trường không
phù hợp với tiêu chuẩn môi trường, gây ảnh hưởng xấu tới con người và sinh
vật. (luật bảo vệ môi trường 2005).
* Chất thải rắn: là chất thải ở thể rắn, được thải ra từ quá trình sản xuất,
kinh doanh, dịch vụ, sinh hoạt hoặc các hoạt động khác
* Thu gom chất thải rắn: Là hoạt động tập hợp, phân loại, đóng gói và
lưu trữ tạm thời chất thải rắn tại nhiều địa điểm thu gom tới địa điểm hoạt cơ
sở được cơ quan nhà nước có thẩm quyền chấp thuận.
* Vận chuyển chất thải rắn: là quá trình chuyên chở chất thải rắn từ nơi
phát sinh, thu gom, lưu giữ, trung chuyển đến nơi xử lý, tái chế, tái sử dụng
hoặc chôn lấp cuối cùng.
* Lưu trữ chất thải rắn: Là việc giữ chất thải rắn trong một khoảng thời
gian nhất định ở nơi được cơ quan có thẩm quyền chấp thuận trước khi vận
chuyển đến nơi xử lý.
* Xử lý chất thải rắn: là quá trình sử dụng các giải pháp công nghệ, kỹ


8

Bảng 2.1: Định nghĩa thành phần của CTRSH
Thành phần Định nghĩa Ví dụ
1. Các chất cháy được
a. Giấy Các vật liệu làm từ giấy bột
và giấy
Các túi giấy, mảnh bìa,
giấy vệ sinh…
b. Hàng dệt Các vật liệu, sản phẩm có
nguồn gốc từ các sợi
Vải, len, quần áo, nilon…
c. Thực phẩm Các chất thải từ thực phẩm,
đồ ăn uống
Vỏ trái cây, cọng rau, vỏ
trứng…
d. Gỗ, củi, cỏ,
rơm rạ
Các sản phẩm, vật liệu được
chế tạo từ tre, gỗ, rơm
Các loại đồ dung, nội thất
như tủ, bàn ghế, đồ chơi
e. Chất dẻo,

phân loại ở trên
Đá cuội, đất, cát… 9

2.1.3. Ảnh hưởng của chất thải rắn đến môi trường và sức khoẻ cộng đồng
2.1.3.1. Ảnh hưởng của CTR đến sức khoẻ cộng đồng
Một trong những dạng chất thải nguy hại được xem là ảnh hưởng đến
sức khoẻ con người và môi trường là các chất hữu cơ bền vững. Những hợp
chất này rất bền vững, tồn tại lâu dài trong môi trường, có khả năng tích luỹ
sinh học trong nông sản, thực phẩm, trong các nguồn nước, mô mỡ động vật
gây ra hàng loạt các bệnh nguy hiểm đối với con người và sinh vật. Đặc biệt
các chất hữu cơ này được sử dụng nhiều trong đời sống hàng ngày của con
người ở các dạng dầu thải trong các thiết bị gia đình, các thiết bị ngành điện
như máy biến thế, tụ điện, đèn huỳnh quang, trong các loại dầu chịu nhiệt,
dầu chế biến, chất làm mát,… Theo đánh giá của các chuyên gia, các loại chất
nguy hại ảnh hưởng đến sức khoẻ cộng đồng nghiêm trọng nhất là đối với khu
dân cư khu vực làng nghề, khu công nghiệp, bãi chôn lấp chất thải và vùng
khác ô nhiễm môi trường do chất thải rắn cũng đã đến mức báo động.
Hiện nay, kết quả phân tích mẫu đất, nước, không khí đều tìm thấy sự
tồn tại của các hợp chất hữu cơ trên. Cho đến nay, tác hại nghiêm trọng của
chúng đã thể hiện rõ qua những hình ảnh các em bé dị dạng, số lượng bệnh
nhân mắc các bệnh tim mạnh bệnh đường hô hấp, rối loạn thần kinh, các bệnh
ngoài da ngày càng tăng và đặc biệt là xuất hiện các làng ung thư do chất thải
gây ra. Điều đặc biệt là các căn bệnh ngày càng gia tăng mà việc chẩn đoán
cũng như xác định phương pháp điều trị lại rất khó khăn, đáng lo ngại là hầu
hết các chất thải rắn đều rất khó phân huỷ và để xử lý các hợp chất này là rất
tốn kém và cần một phương pháp hợp lý nếu không các chất lại tiếp tục liên
kết với nhau tạo hợp chất hữu cơ bền và thậm chí sinh ra chất khí cực độc

2.1.3.4. Ảnh hưởng của chất thải rắn đến môi trường không khí

11
- Rác thải hữu cơ phân huỷ tại ra mùi và các khí độc hại như CH
4
, CO
2,
NH
3,
gây ô nhiễm môi trường không khí.
- Khí thoát ra từ các hố phân hoặc chất sản xuất phân, chất thải chôn lấp
có các thành phần khí độc gây ô nhiễm.
- Khí sinh ra từ quá trình thu gom, vận chuyển, chôn lấp rác chứa các vi
trùng, chất độc trộn lẫn trong đó.
2.1.3.5. Chất thải rắn làm giảm mỹ quan đô thị
Chất thải rắn, đặc biệt là CTRSH nếu không được thu gom, vận chuyển,
xử lý sẽ làm giảm mỹ quan môi trường đô thị. Nguyên nhân của hiện tượng
này là do ý thức người dân chưa cao. Tình trạng người dân vứt rác bừa bãi
đường, vỉa hè, mương nước, lòng sông, lòng suối, ao hồ,… vẫn còn phổ biến
gây ô nhiễm và làm mất mỹ quan môi trường.
2.1.3.6. Rác là nơi sinh sống và cư trú của rất nhiều loài côn trùng gây bệnh
Hiện nay Việt Nam cũng như rất nhiều nơi khác trên thế giới đang phải
đối mặt với nhiều dịch bệnh truyền nhiễm nguy hiểm do môi trường bị ô
nhiễm, CTR đã ảnh hưởng rất lớn đến sức khoẻ cộng đồng, nghiêm trọng nhất
là đối với các khu dân cư ở các khu vực làng nghề, khu công nghiệp, bãi chôn
lấp chất thải,… và các vùng nông thôn, đô thị khác bị ô nhiễm bởi chất thải
sinh hoạt đã đến mức báo động. Nhiều dịch bệnh như các bệnh ngoài da, bệnh
đường hô hấp, bệnh tim mạch, ung thư,… ngày càng có xu hướng gia tăng mà
phần lớn nguyên nhân các dịch bệnh này là do môi trường sống bị ô nhiễm,
hậu quả của tình trạng rác thải sinh hoạt đổ bừa bãi ở gốc cây, đầu đường, góc


Chất thải rắn công nghiệp: là các chất thải phát sinh từ các hoạt độ
ng sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp. Cụ thể :
Các phế thải từ vật liệu trong quá trình sản xuất công nghiệp, tro, xỉ
trong các nhà máy nhiệt điện…
Các phế thải từ nhiên liệu phục vụ cho sản xuất;
Các phế thải trong quá trình công nghệ;
Bao bì đóng gói sản phẩm…
• Chất thải xây dựng:
Các phế thải do các hoạt động phá dỡ, xây dựng công trình.
Vật liệu xây dựng trong quá trình dỡ bỏ công trình xây dựng;
Đất đá do việc đào móng trong xây dựng ;

13
Các vật liệu như kim loại, chất dẻo…
Các chất thải từ các hệ thống cơ sở hạ tầng kỹ thuật như trạm
xử lý nước thiên nhiên, nước thải sinh hoạt , bùn cặn từ các cống
thoát nước thành phố.
• Chất thải rắn nông nghiệp: là những chất thải và mẫu thừa thải
ra từ các hoạt động nông nghiệp như trồng trọt, thu hoạch cây trồng, các
sản phẩm thải ra từ chế biến sữa, của các lò giết mổ…
+ Phân loại theo mức độ nguy hại :
Chất thải nguy hại: bao gồm các loại hóa chất dễ gây phản ứng, độc hại,
chất thải sinh học dễ thối rữa, các chất dễ gây cháy nổ, hoặc các chất thải
phóng xạ, các chất thải nhiễm khuẩn, lây lan…có nguy cơ đe dọa tới sức
khỏe người, động vật và cây cỏ. Nguồn phát sinh chất thải nguy hại chủ yếu t
ừ các hoạt động y tế, công nghiệp và nông nghiệp.

Chất thải không nguy hại: là những loại chất thải không chứa các chất
các hợp chất có một trong các đặc tính nguy hại trực tiếp hoặc tương tác

cần lưu trữ, vị trí đặt thùng chứa, chu kỳ thu gom, phương tiện thu gom,…
Một cách tổng quát, các phương tiện thu chứa rác thường được thiết kế, lựa
chọn sao cho thỏa mãn các tiêu chuẩn sau: (1) chống sự xâm nhập của súc
vật, côn trùng, (2) bền, chắc, đẹp và không bị hư hỏng do thời tiết, (3) dễ cọ
rửa khi cần thiết.
Thu Gom:Rác sau khi được tập trung tại các điểm quy định sẽ được thu
gom và vận chuyển đến trạm trung chuyển/trạm xử lý hoặc bãi chôn lấp.
Vận chuyển: Rác sau khi thu gom sẽ được vận chuyển đến nơi xử lý
bằng xe chuyên dụng.
Quản lý chất thải rắn là vấn đề then chốt trong việc đảm bảo môi trường
sống của con người, để thực hiện tốt nhiệm vụ quản lý môi trường nói chung

15
và quản lý rác thải sinh hoạt nói riêng thì các cơ quan chức năng có thể sử
dụng nhiều công cụ khác nhau như: công cụ pháp luật, công cụ kinh tế, tuyên
truyền, giáo dục cộng đồng nhằm nâng cao ý thức, trách nhiệm của từng
người trong việc bảo vệ môi trường.
2.3. Tình hình quản lý rác thải trên thế giới và ở Việt Nam
2.3.1. Tình hình quản lý rác thải trên thế giới
Mức độ đô thị hoá và phát triển kinh tế càng cao thì thường đi đôi với
mức tiêu thụ tài nguyên và tỷ lệ phát sinh chất thải rắn tăng lên tính theo đầu
người. Dân thành thị ở các nước phát triển phát sinh thải nhiều hơn ở các
nước đang phát triển gấp 6 lần, cụ thể ở các nước phát triển là 2,8
kg/người/ngày, ở các nước đang phát triển là 0,5 kg/người/ngày. Ví dụ cụ thể
ở một số nước hiện nay như sau: Canada là 1,7 kg/người/ngày, Mỹ là 1,9
kg/người/ngày,Thuỵ Sỹ, Trung Quốc là 1,3, Ausstralia là 1,6 kg/người/ngày.
Mỹ và châu Âu là hai "nhà sản xuất" rác đô thị chủ yếu với hơn 200 triệu tấn
rác cho mỗi khu vực, kế tiếp là Trung Quốc với hơn 170 triệu tấn. (theo báo
cáo của Ngân hàng thế giới (WB),2004). Chi phí quản lý cho rác thải ở các
nước đang phát triển có thể lên đến 50% ngân sách hàng năm, cơ sở hạ tầng

thải rắn được chuyển đến bãi rác với giá 32,38 USD/tấn. Các thành phố cho
phép nhiều đơn vị cùng đấu thầu việc thu gom và chuyên chở rác nhằm giảm
giá thành thu gom rác. (theo Nguyễn Thị Anh Hoa, 2006).
Singapore: Đây là nước đô thị hoá 100% và là đô thị sạch nhất thế giới.
Để có được kết quả như vậy, Singapore đầu tư cho công tác thu gom, vận
chuyển và xử lý đồng thời xây dựng một hệ thống pháp luật nghiêm khắc làm
tiền đề cho quá trình xử lý rác thải tốt hơn. Rác thải ở Singapore được thu
gom và phân loại bằng túi nilon. Các chất thải có thể tái chế được, được đưa

17
về các nhà máy tái chế còn các loại chất thải khác được đưa về nhà máy khác
để thiêu huỷ hay xử lý bằng các cách khác nhau, tuỳ thuộc vào từng loại chất
thải khác nhau. Ở Singapore có 2 thành phần chính tham gia vào việc thu gom
và xử lý các rác thải sinh hoạt từ các khu dân cư và công ty, hơn 300 công ty
tư nhân chuyên thu gom rác thải công nghiệp và thương mại. Tất cả các công
ty này đều được cấp giấy phép hoạt động và chịu sự giám sát kiểm tra trực
tiếp của Sở khoa học công nghệ và môi trường. Ngoài ra, các hộ dân cư và
các công ty của Singapore được khuyến khích tự thu gom và vận chuyển rác
thải cho các hộ dân vào các công ty xử lý rác. Chẳng hạn, đối với các hộ dân
thu gom rác thải trực tiếp tại nhà phải trả phí 17 đôla Singapore/tháng, thu
gom rác thải trực tiếp tạ các khu dân cư chỉ phải trả phí 7 đôla
Singapore/tháng.
Đức: có thể nói ngành tái chế rác ở Đức đang dẫn đầu thế giới hiện nay.
Việc phân loại rác đã được thực hiện nghiêm túc ở Đức từ năm 1991, rác bao
bì gồm hộp đựng thức ăn, nước hoa quả, máy móc bằng nhựa, kim loại hay
catton được thu gom vào thùng màu vàng, thùng xanh dương cho giấy, thùng
xanh lá cây cho rác sinh học, thùng đen cho rác thủy tinh. Những lò đốt rác
hiện đại của nước Đức hầu như không có khi thải độc hại ra môi trường. Giáo
dục ý thức bảo vệ môi trường cho trẻ nhỏ bắt đầu từ việc phân loại rác là một
trong những phương pháp mà các nhà quản lý tại Đức đã áp dụng. Rác được

9 Mỹ 15 2 67 16
(Nguồn: Hội bảo vệ thiên nhiên & Môi trường)
2.3.2. Hiện trạng chất thải rắn sinh hoạt tại Việt Nam
Việt Nam đang bước vào giai đoạn công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất
nước. Trong 20 năm qua, Việt Nam đã đạt được những bước tiến đáng kể về
phát triển kinh tế - xã hội. Từ năm 2005 đến nay, GDP liên tục tăng, bình
quân đạt trên 7%/năm. Năm 2005, tốc độ này đạt 8,43%, là mức tăng trưởng
cao nhất trong vòng 9 năm qua. Đến cuối năm 2005, dân số Việt Nam là
83.119.900 người. Từ năm 2000 - 2005, dân số Việt Nam tăng 5,48 triệu
người, trong đó tỉ lệ dân số thành thị tăng từ 24,18% năm 2000 - 26,97% năm
2005, tương ứng tỉ lệ dân số nông thôn giảm từ 75,82% xuống 73,93%. Dự
báo đến năm 2010, dân số thành thị lên tới 30,4 triệu người, chiếm 33% dân
số và đến năm 2020 là 46 triệu người, chiếm 45% dân số cả nước.

19
Năm 1990, Việt Nam có khoảng 500 đô thị lớn nhỏ. Tính đến tháng
6/2007 có tổng cộng 729 đô thị các loại, trong đó có 2 đô thị loại đặc biệt (Hà
Nội và TP. Hồ Chí Minh), 4 đô thị loại I (thành phố), 13 đô thị loại II (thành
phố), 43 đô thị loại III (thành phố), 36 đô thị loại IV (thị xã), 631 đô thị loại V
(thị trấn và thị tứ). Trong những năm qua, tốc độ đô thị hóa diễn ra rất nhanh
đã trở thành nhân tố tích cực đối với phát triển kinh tế - xã hội của đất nước.
Tuy nhiên, bên cạnh những lợi ích về kinh tế - xã hội, đô thị hóa quá nhanh đã
tạo ra sức ép về nhiều mặt, dẫn đến suy giảm chất lượng môi trường và phát
triển không bền vững. Lượng chất thải rắn phát sinh tại các đô thị và khu công
nghiệp ngày càng nhiều với thành phần phức tạp. Lượng chất thải rắn sinh
hoạt (CTRSH) tại các đô thị ở nước ta đang có xu thế phát sinh ngày càng
tăng, tính trung bình mỗi năm tăng khoảng 10%. Tỷ lệ tăng cao tập trung ở
các đô thị đang có xu hướng mở rộng, phát triển mạnh cả về quy mô lẫn dân
số và các khu công nghiệp, như các đô thị tỉnh Phú Thọ (19,9%), thành phố
Phủ Lý (17,3%), Hưng Yên (12,3%), Rạch Giá (12,7%), Cao Lãnh (12,5%)


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status