Đánh giá thực trạng công tác quản lý chất thải rắn trên địa bàn thành phố Vĩnh Yên – Tỉnh Vĩnh Phúc. - Pdf 29

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
……… ……….

PHÙNG THỊ THANH HƯƠNG Tên đề tài:

"ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ
CHẤT THẢI RẮN TRÊN ĐỊA BÀN
THÀNH PHỐ VĨNH YÊN – TỈNH VĨNH PHÚC”

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo : Chính quy
Ngành : Địa chính Môi trường
Khoa : Quản lý Tài nguyên
Khóa học : 2010- 2014

Khóa học : 2010-2014
GVHD : ThS. Nguyễn Quang Thi Thái nguyên , 2014
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành chương trình đào tạo trong nhà trường, thực hiện phương
châm: “Học đi đôi với hành, lý thuyết gắn liền với thực tế” là phương thức quan
trọng giúp học viên, sinh viên trau dồi kiến thức, củng cố bổ sung lý thuyết học
trên lớp, học trong sách vở nhằm giúp cho sinh viên ngày càng nâng cao trình
độ chuyên môn của chính mình.
Xuất phát từ nguyện vọng bản thân và được sự đồng ý của ban giám hiệu nhà
trường, Ban chủ nhiệm khoa Quản lý tài nguyên em tiến hành thực tập tốt nghiệp tại
Chi cục Bảo vệ Môi trường tỉnh Vĩnh Phúc. Trong thời gian thực tập em đã học hỏi
được rất nhiều kiến thức bổ ích cho riêng mình.
Trước hết, em xin cảm ơn các cô, chú và các anh, chị trong Chi cục Bảo vệ
Môi trường và đặc biệt em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới thầy giáo ThS.
Nguyễn Quang Thi thầy đã nhiệt tình giảng dạy và hướng dẫn em trong suốt
thời gian thực tập và viết khoá luận.
Em xin chân thành cảm ơn ban chủ nhiệm khoa Tài nguyên và Môi trư-
ờng, Ban giám hiệu Trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên, cùng các thầy cô
đã giảng dạy những kiến thức và truyền đạt kinh nghiệm quý báu cho em trong
quá trình học tập, rèn luyện. Tất cả là những hành trang quý báu của mỗi sinh
viên sau khi ra trường. Đó là sự hoàn thiện về kiến thức chuyên môn, lí luận và
phương pháp làm việc, năng lực công tác nhằm đáp ứng được yêu cầu thực tiễn.
2.4.3. Tác động tới môi trường đất 7
2.4.4. Tác hại đối với sức khỏe con người 8
2.4.5. Tác động đến cảnh quan 9
2.5. Cơ sở pháp lý của đề tài 9
2.6. Tình hình quản lý chất thải rắn ở một số nước trên Thế giới và Việt Nam 11
2.6.1. Tình hình quản lý chất thải rắn ở một số nước trên Thế giới 11
2.6.1.1. Tình hình quản lý chất thải rắn ở Nhật Bản 11
2.6.1.2. Tình hình quản lý chất thải rắn ở Singapore 12
2.6.1.3. Tình hình quản lý chất thải rắn ở Mỹ 13
2.6.2. Hiện trạng phát sinh chất thải rắn ở Việt Nam 14
2.6.2.1. Phát sinh và thành phần chất thải rắn ở Việt Nam 14
2.6.2.2.Hệ thống thu gom và vận chuyển chất thải rắn ở Việt Nam 18
2.6.3. Những vấn đề còn tồn tại trong quản lý chất thải rắn ở nước ta. 23
2.7. Tình hình quản lý chất thải rắn ở Vĩnh Phúc 24
2.7. 1. Các cơ quan quản lý 24
2.7. 2. Tình hình quản lý và xử lý chất thải rắn ở Vĩnh Phúc 25
2.7.2.1. Hiện trạng quản lý và xử lý chất thải rắn ở tỉnh Vĩnh Phúc. 25
2.7.2.2. Hệ thống quản lý 27
PHẦN 3: NỘI DUNG, ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 28
3.1.Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 28
3.1.1. Đối tượng nghiên cứu 28
3.1.2. Phạm vi nghiên cứu 28
3.2.Địa điểm và thời gian nghiên cứu 28
3.3.Nội dung nghiên cứu 28
3.3.1. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế - xã hội của thành phố Vĩnh yên – tỉnh
Vĩnh Phúc 28
3.3.2. Đánh giá thực trạng chất thải rắn tại thành phố Vĩnh Yên 28
3.3.3.Thực trựng công tác quựn lý CTR trên đựa bàn thành phự Vĩnh Yên. . 29
3.3.4. Đề xuất một số giải pháp quản lý, xử lý chất thải rắn tại thành phố
Vĩnh Phúc 29

phố Vĩnh Yên…………………………………………………………………53

4.5. Đề xuất một số giải pháp quản lý chất thải rắn thành phố Vĩnh Yên 55
4.5.1. Giải pháp về chính sách 55
4.5.2. Giải pháp đầu tư 56
4.5.3. Giải pháp về tuyên truyền giáo dục 56
4.5.4. Giải pháp phát triển tái sử dụng và quay vòng sử dụng chất thải rắn 57
4.5.5. Giải pháp về công nghệ 58
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành chương trình đào tạo trong nhà trường, thực hiện phương
châm: “Học đi đôi với hành, lý thuyết gắn liền với thực tế” là phương thức quan
trọng giúp học viên, sinh viên trau dồi kiến thức, củng cố bổ sung lý thuyết học
trên lớp, học trong sách vở nhằm giúp cho sinh viên ngày càng nâng cao trình
độ chuyên môn của chính mình.
Xuất phát từ nguyện vọng bản thân và được sự đồng ý của ban giám hiệu nhà
trường, Ban chủ nhiệm khoa Quản lý tài nguyên em tiến hành thực tập tốt nghiệp tại
Chi cục Bảo vệ Môi trường tỉnh Vĩnh Phúc. Trong thời gian thực tập em đã học hỏi
được rất nhiều kiến thức bổ ích cho riêng mình.
Trước hết, em xin cảm ơn các cô, chú và các anh, chị trong Chi cục Bảo vệ
Môi trường và đặc biệt em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới thầy giáo ThS.
Nguyễn Quang Thi thầy đã nhiệt tình giảng dạy và hướng dẫn em trong suốt
thời gian thực tập và viết khoá luận.
Em xin chân thành cảm ơn ban chủ nhiệm khoa Tài nguyên và Môi trư-
ờng, Ban giám hiệu Trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên, cùng các thầy cô
đã giảng dạy những kiến thức và truyền đạt kinh nghiệm quý báu cho em trong
quá trình học tập, rèn luyện. Tất cả là những hành trang quý báu của mỗi sinh
viên sau khi ra trường. Đó là sự hoàn thiện về kiến thức chuyên môn, lí luận và
phương pháp làm việc, năng lực công tác nhằm đáp ứng được yêu cầu thực tiễn.

DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1: Ảnh hưởng của H₂S đến sức khỏe cộng đồng 9
Bảng 2.2: Phát sinh chất thải rắn sinh hoạt ở Việt Nam 15
Bảng 2.3: Lượng CTRSH phát sinh ở các đô thị Việt Nam đầu năm 2007 16
Bảng 2.4: Thành phần CTR sinh hoạt ở một số đô thị miền Bắc. 18
Bảng 2.5: Một số thông tin về quản lý chất thải rắn ở Việt Nam 19
Bảng 4.1: Dân số và cơ cấu dân số 2006-2009 36
Bảng 4.2: Phân tích thành phần, tính chất trong rác thải sinh hoạt 38
Bảng 4.3: Tổng hợp hiện trạng rác thải trên địa bàn thành phố 39
Vĩnh Yên năm 2013 39
Bảng 4.4: Thống kê hiện trạng mạng lưới thu gom CTR các xã, phường thị trấn
thành phố Vĩnh Yên – tỉnh Vĩnh Phúc 44
Bảng 4.5: Các cở sở y tế, giường bệnh nhân theo tuyến thành phố 46
Bảng 4.6: Các cơ sở y tế cấp xã phường. 46
Bảng 4.7: Hiện trạng khối lượng rác thải y tế phát sinh trên địa bàn thành phố Vĩnh Yên 47

DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ

Hình 2.1: Sơ đồ nguồn gốc phát sinh chất thải rắn. 5
Hình 2.2: Biểu đồ tỷ lệ phát sinh CTRSH tại các đô thị Việt Nam năm 2007 17
Hình 2.3: Sơ đồ tác động tổng hợp của bãi chôn láp rác thải. 21
Hình 2.4: Sơ đồ quản lý CTR tỉnhVĩnh Phúc 24
Hình 4.1: Dân số trung bình và tốc độ tăng của thành phố Vĩnh Yên 36
Hình 4.2: Thu gom và vận chuyển CTR ngã 3 xóm Đôn Hậu trên địa bàn thành phố
Vĩnh Yên 42
Hình 4.3: Sơ đồ thu gom, vận chuyển chất thải rắn sinh hoạt. 43

chung , cho cảnh quan đô thị, cho sức khỏe cộng đồng và còn đảm bảo cho việc
giảm thiểu những tác động xấu tới môi trường.
Nhận thức được tầm quan trọng của quản lý chất thải rắn, trước thực tế còn
nhiều khó khăn của công tác quản lý này, đồng thời được sự nhất chí của nhà
trường, ban chủ nhiệm khoa, dưới sự hướng dẫn của thầy giáo, GVHD: ThS.
Nguyễn Quang Thi, tôi đã thực hiện chuyên đề “ Đánh giá thực trạng công tác
quản lý chất thải rắn trên địa bàn thành phố Vĩnh Yên – Tỉnh Vĩnh Phúc “
1.2. Mục đích của đề tài
- Đánh giá được thực trạng công tác quản lý chất thải rắn trên địa bàn
thành phố Vĩnh Yên-tỉnh Vĩnh Phúc
- Đề xuất một số giải pháp quản lý phù hợp hơn trong công tác quản lý
chất thải rắn của thành phố Vĩnh Yên.

2
1.3. Yêu cầu của đề tài
Số liệu tài liệu thu thập được phải đảm bảo khách quan, trung thực, chính
xác nội dung nghiên cứu phải cụ thể, thực tế, phản ánh đúng thực trạng khu vực
nghiên cứu.
1.4. Ý nghĩa của đề tài
- Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học
+ Củng cố thêm những kiến thức thực tập cho sinh viên trong quá trình đi
thực tập tại cơ sở.
+ Nâng cao khả năng trong tiếp cận thu thập và xử lý thông tin của sinh
viên trong quá trình nghiên cứu.
-Ý nghĩa thực tiễn
Trên cơ sở thu thập, đánh giá, phân tích công tác quản lý chất thải rắn trên
địa bàn biết được hiện trạng của công tác này từ đó đống góp, đề xuất ý kiến để
góp phần giải quyết hiện trạng trên, góp phần cải thiện môi trường và nâng cao
chất lượng môi trường sống của người dân. Đồng thời nâng cao nhận thức của
người dân về vấn đề bảo vệ môi trường.

phân loại. Sau khi thu gom, rác có thể chuyển trực tiếp tới nơi xử lý hay qua các
trạm trung chuyển.
MỤC LỤC
PHẦN 1: MỞ ĐẦU 1
1.1 . Đặt vấn đề 1
1.2. Mục đích của đề tài 1
1.3. Yêu cầu của đề tài 2
1.4. Ý nghĩa của đề tài 2
PHẦN 2 : TỔNG QUAN TÀI LIỆU 3
2.1. Một số khái niệm liên quan tới chất thải rắn 3
2.1.1. Khái niệm chất thải 3
2.1.2. Khái niệm chất thải rắn 3
2.1.3. Khái niệm về quản lý chất thải rắn 3
2.2. Phân loại chất thải rắn 4
2.2.1. Phân loại chất thải rắn theo vị trí hình thành. 4
2.2.2 . Phân loại chất thải rắn theo thành phần hóa học vật lý 4
2.2.3. Phân loại dựa vào đặc tính của chất thải rắn 4
2.3. Nguồn phát sinh Chất thải rắn 5
2.4. Những ảnh hưởng của chất thải rắn tới môi trường 5
2.4.1. Tác động tới môi trường không khí 5
2.4.2. Tác động đến môi trường nước 6
2.4.3. Tác động tới môi trường đất 7
2.4.4. Tác hại đối với sức khỏe con người 8
2.4.5. Tác động đến cảnh quan 9
2.5. Cơ sở pháp lý của đề tài 9
2.6. Tình hình quản lý chất thải rắn ở một số nước trên Thế giới và Việt Nam 11
2.6.1. Tình hình quản lý chất thải rắn ở một số nước trên Thế giới 11
2.6.1.1. Tình hình quản lý chất thải rắn ở Nhật Bản 11
2.6.1.2. Tình hình quản lý chất thải rắn ở Singapore 12
2.6.1.3. Tình hình quản lý chất thải rắn ở Mỹ 13

Qúa trình phân hủy các chất hữu cơ có trong nước rỉ rác , chất thải rắn, tạo
hôi thối khó chịu, sản sinh ra CO₂ làm ảnh hưởng đến công nhân làm việc tại
Chất thải rắn
Cơ quan, trư
ờng
học
Nông nghi
ệp, hoạt
động xử lý rác thải
Nơi vui chơi,
giải trí
Bệnh viện,
cơ sở y tế
Khu công nghiệp,
nhà máy, xí nghiệp
Nhà dân, k
hu
dân cư
Ch
ợ, bến xe,
nhà ga
Giao thông,
xây dựng

6
bãi rác tập kết rác, khu dân cư cuối hướng gió. Khu dân cư lân cận. Mức độ tác
động mạnh, một số tác động chính:
- Khí H₂S có màu lục, dễ lan truyền trong không khí và có mùi trứng thối đặc
trưng , được oxy hóa nhanh chóng để tạo thành các sunfat, các hợp chất có độc tính
thấp hơn.

do các chất thải hữu cơ có trong nước rỉ rác đễ dàng oxy hóa (tăng BOD), oxy
hóa học (COD), đục nguồn nước do hàm lượng chất thải rắn lơ lửng tăng cao.
Chất rắn vương vãi trên bề mặt dưới tác dụng các nguồn phân tán ( nước thải,
nước mưa, gió) gây bồi lắng lòng sông, kênh mương, cản trở dòng chảy.
Tác động tới nguồn nước ngầm (môi trường tác động chính)
Các kim loại nặng trong nước rỉ rác, vỏ bao bì đựng HCBVMT thẩm thấu qua
đất gây ô nhiễm nguồn nước ngầm cấp cho sinh hoạt của các bãi rác. Các chất
có tính độc cao: Xianua, NO₂, thủy ngân (Hg), sắt (Fe), Amoni (NH₃), phốt
pho…. Mức độc hại tác động rất mạnh nếu không được xử lý.
2.4.3. Tác động tới môi trường đất
- Những tác động đến môi trường đất từ khâu thu gom, vận chuyển và xử
lý chất thải rắn được đánh giá ở mức độ cao là phải kể đến khâu chôn lấp tại các
bãi rác. Do các đặc điểm chung của các tỉnh thành nước ta là khâu phân loại rác
tại nguồn, phân loại rác nguy hại ở hầu hết các nơi, nên ngoài các chất thông
thường, trong các thành phần rác thải tại các bãi rác còn chứa nhiều chất độc hại,
có chất thời gian phân hủy khá lâu trong lòng đất khoảng vài chục năm, có chất
đến hàng trăm năm. Các chất ô nhiễm có mặt trong đất sẽ làm đất kém chất
lượng, bạc màu, hiệu quả canh tác kém.
- Chất thải sinh hoạt nằm giải rác khắp nơi không được thu gom đều được
lưu giữ lại trong đất, một số loại chất thải khó phân hủy như túi nilon, vỏ lon,
kim loại, hydrocacbon…nằm trong đất làm ảnh hưởng tới môi trường đất: thay
đổi cơ cấu đất, đất trở nên khô cằn, các vi sinh vật trong đất có thể bị chết.
- Nhiều loại chất thải như xỉ than, vôi vữa…đổ xuống đất làm cho đất bị
đống cứng, khả năng hút nước, thấm nước kém, đất bị thoái hóa.

8
2.4.4. Tác hại đối với sức khỏe con người
- Chúng ta đang đối mặt với nhiều nguy cơ lây lan bệnh truyền nhiễm,
dịch hại nguy hiểm do môi trường đang bị ô nhiễm. Ô nhiễm môi trường đã
tăng quá mức ảnh hưởng tới sức khỏe người dân. Chất thải sinh hoạt đã ảnh

3.1.Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 28
3.1.1. Đối tượng nghiên cứu 28
3.1.2. Phạm vi nghiên cứu 28
3.2.Địa điểm và thời gian nghiên cứu 28
3.3.Nội dung nghiên cứu 28
3.3.1. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế - xã hội của thành phố Vĩnh yên – tỉnh
Vĩnh Phúc 28
3.3.2. Đánh giá thực trạng chất thải rắn tại thành phố Vĩnh Yên 28
3.3.3.Thực trựng công tác quựn lý CTR trên đựa bàn thành phự Vĩnh Yên. . 29
3.3.4. Đề xuất một số giải pháp quản lý, xử lý chất thải rắn tại thành phố
Vĩnh Phúc 29
3.4. Phương pháp nghiên cứu 29
3.4.1. Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp 29
3.4.2. Phương pháp điều tra, phỏng vấn 29
3.4.3. Phương pháp khảo sát thực địa 29
3.4.4.Phương pháp thống kê và xử lý số liệu 29
3.4.5.Phương pháp tổng hợp và so sánh 30
PHẦN 4 : KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 31
4.1. Khái quát điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội 31
4.1.1. Điều kiện tự nhiên 31

10
Việt Nam và các cơ quan chức năng cụ thể hoá bằng các văn bản pháp lí. Hàng
loạt các văn bản ra đời quy định cụ thể về quyền hạn, trách nhiệm và phương thức
quản lý nguồn chất thải rắn sinh hoạt đô thị.
- Luật Bảo vệ môi trường Việt Nam (2005), đã dành riêng chương VII quy
định về quản lý chất thải, trong đó quy định: “ Tổ chức, cá nhân phát sinh chất thải
rắn thông thường có trách nhiệm thực hiện phân loại tại nguồn nhằm nâng cao hiệu
quả quản lý chất thải”. “Chất thải rắn được phân thành hai nhóm chính là chất thải
có thể dùng để tái chế, tái sử dụng và chất thải tiêu huỷ hoặc chôn lấp”.

- Việc quản lý chất thải rắn sinh hoạt đang là một thách thức lớn đối với
nhiều nước trên thế giới không chỉ vì chi phí cho hoạt động này rất lớn mà còn vì
lợi ích to lớn đối với sức khỏe cộng đồng. Cùng với quá trình nâng cao mức sống,
lượng rác thải tạo ra càng nhiều, vì thế xử lý rác thải đã là vấn đề nóng bỏng của
hầu hết các thành phố trên thế giới. Qua một số mô hình về bảo vệ môi sinh, đặc
biệt là xử lý rác thải rất hiệu quả dưới đây, những điều họ đã và đang làm sẽ rất
quý báu với Việt Nam nếu chúng ta biết vận dụng thích hợp[18].
- Bên cạnh đó các nước đều môi trường khí hậu khác nhau cũng như tập
quán khác nhau mà việc quản lý chất thải rắn trên các nước cũng khác nhau sao
cho phù hợp với nước đó. Dưới đây là tình hình quản lý chất thải rắn của một số
nước trên thế giới.
2.6.1.1. Tình hình quản lý chất thải rắn ở Nhật Bản
Nhật Bản đã thực hiện rất tốt việc phân loại rác tại nguồn – điều mà các
nước phát triển đã làm được từ hàng chục năm qua. Các hộ gia đình được yêu cầu
phân chia rác thành 3 loại: Rác hưũ cơ dễ phân hủy, rác không cháy được nhưng
có thể tái chế và loại rác khó tái chế. Các loại rác này được yêu cầu đựng riêng
trong những túi có màu sắc khác nhau. Nếu gia đình nào không chịu phân loại, để
lẫn lộn vào một túi thì công ty vệ sinh sẽ gửi giấy báo phạt tiền tới tận nhà ngay
hôm sau. Đối với các loại rác thải cồng kềnh như tivi, tủ lạnh, máy giặt, vật liệu
xây dựng… thì phải đăng kí trước và đúng ngày quy định thì sẽ có xe của Công
ty vệ sinh môi trường đến chuyên trở, được tùy tiện vứt trên hè phố.

12
Theo số liệu của Bộ môi trường Nhật Bản, hàn năm nước này có khoảng
450 triệu tấn rác thải, trong đó,phần lớn là rác công nghiệp ( 397 triệu tấn ).
Trong tổng số rác thải trên , chỉ có khoảng 5% rác thải phải đưa tới bãi chôn lấp
, trên 36% được đưa đến các nhà máy để được tái chế. Số còn lại chủ yếu sử dụng
công nghệ đốt để xử lý nguồn phần rác thải khó phân hủy, hoặc đóng rắn rồi mới
đem đi chôn lấp.
Việc tái chế ở Nhật Bản cũng rất công phu: 70% rác nhà bếp được tái

dụng bãi rác Semakau càng lâu càng tốt và việc bãi rác Semakau tăng tuổi thọ là
một minh chứng cho thấy người dân nước này đóng góp rất tích cực vào việc
bảo vệ môi trường. Một mục tiêu trong kế hoạch xanh của chính phủ Singapore
năm 2012 là “ Không cần bãi rác ’’ chỉ đạt được khi tất cả mọi người cùng
chung sức.
2.6.1.3. Tình hình quản lý chất thải rắn ở Mỹ
Charlestown, Massachusetts, Mỹ là nơi đặt trung tâm tái chế đơn dòng
(không phân loại chất thải khi tái chế) của hãng Casella Waste Services. Cơ sở
được khai trương vào năm 2009 và từ đó đến nay vẫn ăn nên làm ra với lượng
khách hàng và tỷ lệ tái chế ngày một tăng cao. Theo đó, với công nghệ này,
người ta cho tất cả chất thải vào một công ten nơ duy nhất và sử dụng hệ thống
tự động tách 75% vật liệu nhờ các kỹ thuật hỗn hợp. Vật liệu tái chế chưa được
phân loại sẽ được đưa qua một băng chuyền để tách bìa các tông và các vật liệu
có giá trị ra khỏi phần còn lại. Những thứ chưa được phân loại sẽ bị chuyển đến
công đoạn tiếp theo. Tại đây, những người công nhân sẽ tiếp tục phân loại vật
liệu và loại bỏ những thứ không phù hợp, chẳng hạn như túi ni lông bởi loại này
có thể gây hỏng các quy trình. Theo đó, những “nhà tái chế” sẽ bán vật liệu đã
được xử lý của họ cho các cơ sở sản xuất. Tuy nhiên nếu lô hàng chứa quá
nhiều chất gây ô nhiễm, khả năng từ chối sẽ rất lớn. Đây là những nguyên liệu
không phù hợp và bị loại bỏ. Chúng sẽ được đem chôn hoặc mang đi làm phế
liệu. Có một chiếc trống trong dây truyền dùng để loại bỏ thủy tinh ra khỏi quy
trình. Khi trống quay, thủy tinh bị vỡ và rơi vào máy thu gom đặt bên dưới. Có

14
3 dây chuyền để phân loại sợi từ bìa các tông và giấy báo. Các sợi sẽ mỏng đi
sau mỗi lần tái chế nên bìa các tông có giá trị hơn đối với các nhà sản xuất giấy.
Các bộ truyền đai ở Charlestown sẽ càng lúc càng vận chuyển những vật liệu có
tính hỗn hợp ít hơn, nhựa và nhôm rớt xuống ở công đoạn đầu tiên sẽ được vận
chuyển nhanh chóng qua các bộ truyền để đến vị trí phân loại bằng quang học.
Ở công đoạn này, máy quang học sẽ đo đạc hơn 100 thông số bao gồm màu sắc,

Theo số lượng thống kê năm 2002 cho thấy lượng chất thải rắn sinh hoạt
bình quân khoảng từ 0,6 – 0,9 kg/người/ngày ở các khu đô thị lớn và dao động
từ 0,4 – 0,5 kg/người/ngày ở các đô thị nhỏ. Đến năm 2004, tỷ lệ đó đã tăng tới
0,9 -1,2 kg/người/ngày ở các thành phố lớn và 0,5 – 0,65 kg/ người/ngày tại các
đô thị nhỏ. Ở hầu hết các đô thị, khối lượng chất thải rắn sinh hoạt chiếm 60 –
70% tổng lượng chất thải rắn đô thị. Một số đô thị có đến 90% là chất thải rắn
sinh hoạt. Theo kết quả nghiên cứu năm 2005 của Bộ Xây Dựng vềlượng phát
sinh chất thải rắn ở các đô thị cho thấy tổng lượng rác thải sinh hoạt phát sinh từ
các đô thị có xu hướng tăng đều trung bình từ 10 – 16% mỗi năm[7].
Bảng 2.2: Phát sinh chất thải rắn sinh hoạt ở Việt Nam
Địa điểm
Lượng phát thải
theo đầu người
(kg/người/ngày )
% so sánh với
tổng lượng thải

% thành phần
hữu cơ
Đô thị ( toàn quốc ) 0,7 50 55
TP. Hồ Chí Minh 1,3 9
Hà Nội 1,0 6
Đà Nẵng 0,9 2
Nông Thôn ( toàn
quốc )
0,3 50 60 - 65
(Nguồn: Báo cáo diễn biến môi trường Việt Nam, 2004 – Chất thải rắn)
Trong những năm qua, Việt Nam đã đạt được những bước tiến đáng kể về
phát triển kinh tế - xã hội. Từ năm 2005 đến nay, GDP liên tục tăng, bình quân
đạt trên 7%/năm. Đến cuối năm 2005, dân số Việt Nam là 83.119.900 người. Từ


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status