Hoàn thiện các điều kiện để phát triển thị trường chứng khoán VN - Pdf 29

Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Phần mở đầu
Trong lịch sử tồn tại của bất kì một quốc gia nào trên thế giới, việc phát
triển kinh tế luôn là vấn đề phải quan tâm. Nó cũng là mục tiêu của các quốc
gia để tạo một nền kinh tế vững mạnh, kéo theo sự ổn định về chính trị, lành
mạnh về văn hoá, xã hội...
Quá trình phát triển nền kinh tế của Việt Nam, sau khi chuyển đổi từ nền
kinh tế bao cấp sang nền kinh tế thị trờng có sự quản lý của Nhà nớc theo định
hớng Xã hội chủ nghĩa, việc xác định những chính sách phát triển cụ thể là vấn
đề rất quan trọng. Một là, khi Việt Nam đang đẩy nhanh, đẩy mạnh quá trình
công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nớc thì việc lựa chọn một số chính sách phát
triển kinh tế thích hợp càng cần thiết. Trong bối cảnh đó sự hình thành thị trờng
chứng khoán ở Việt Nam có ý nghĩa nhiều mặt. Một trong những ý nghĩa tích
cực là thị trờng chứng khoán sẽ đẩy nhanh và nâng cao hiệu quả quá trình cổ
phần hoá các Doanh nghiệp Nhà nớc, cũng nh hỗ trợ cho việc thực hiện luật
Doanh nghiệp mới. Ngợc lại sự chuyển đổi và phát triển các Doanh nghiệp sẽ là
lợi thế để tạo ra các hàng hoá cho thị trờng chứng khoán (TTCK).
Trong những năm gần đây, đặc biệt từ khi Nhà nớc ta có chủ trơng tạo lập
TTCK ở Việt Nam. TTCK trở thành vấn đề thời sự nóng bỏng, ngày càng có
nhiều ngời quan tâm đến. Nhà nớc ta, kể cả các Doanh nghiệp đã và đang cổ
phần hoá, việc huy động vốn để phát triển là vấn đề đợc quan tâm sâu sắc. Vì
thế việc hình thành và phát triển TTCK ở Việt Nam là thực sự cần thiết.
Mục đích nghiên cứu của đề tài này là để tìm hiểu những kiến thức về
TTCK, xem xét thực trạng quá trình phát triển TTCK ở Việt Nam từ đó đa ra
các giải pháp nhằm hoàn thiện những điều kiện cần thiết để phát triển TTCK ở
nớc ta.
1
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Trong thời kì phôi thai của sự phát triển TTCK Việt Nam, mặc dù có rất
nhiều nhà nghiên cứu nghiên cứu về vấn đề này song TTCK Việt Nam cha thực
sự phát triển nên việc nghiên cứu làm đề tài: Hoàn thiện các điều kiện cần

TTTC nh thị trờng trái khoán và thị trờng cổ phiếu có thể là quan trọng
trong việc đa vốn từ những ngời không sử dụng nó một cách sinh lợi cho mình
sang những ngời có thể sử dụng nó một cách sinh lợi cho mình, nhờ vậy đa đến
hiệu quả hơn.
2.Cấu trúc TTTC:
2.1. Thị trờng nợ và thị trờng vốn cổ phần:
2. 1. 1. Thị trờng nợ:
Đây là thị trờng diễn ra việc mua bán các công cụ nợ. Ngời nắm giữ các
công cụ nợ sẽ đợc nhận một khoản tiền lãi cố định do ngời vay thanh toán theo
3
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
thoả thuận. Kỳ hạn thanh toán của một công cụ nợ là thời gian tính tới ngày kết
thúc của công cụ.
Một công cụ nợ là ngắn hạn nếu kỳ hạn thanh toán của nó là một năm
hay ít hơn và dài hạn nếu kỳ hạn thanh toán là 10 năm hoặc dài hơn. Công cụ
vay nợ có kỳ hạn thanh toán giữa 1 và 10 năm đợc gọi là trung hạn.
2.1. 2. Thị trờng vốn cổ phần:
Đây là thị trờng diễn ra việc mua bán cổ phiếu. Cổ phiếu khác với công cụ
nợ ở chỗ ngời sở hữu cổ phiếu chỉ nhận đợc tiền lãi sau khi công ty đã thanh
toán cho chủ nợ. Những cổ đông nắm giữ cổ phần vốn đợc hởng lợi trực tiếp do
lợi nhuận(hoặc) do giá trị tài sản của công ty tăng lên.
Cổ đông thờng đợc thanh toán định kỳ(lãi cổ phần) và những cổ phần vốn
đó đợc coi là những chứng khoán dài hạn vì chúng không có ngày mãn hạn .
2.2. Thị trờng cấp I và thị trờng cấp II:
2.2.1. Thị trờng cấp I:
Đây là một thị trờng tài chính trong đó những phát hành mới của một
chứng khoán nh một trái khoán hoặc một cổ phiếu đợc ngời vay vốn nh một
công ty hay đại lý, chính phủ bán cho ngời đầu tiên mua nó.
Thị trờng này mua bán, trao đổi những chứng khoán đang phát hành hay
chứng khoán mới.

Thị trờng vốn gồm có thị trờng vay nợ dài hạn và thị trờng chứng khoán .
+ Nhìn chung TTTC đợc cấu trúc bởi TTTC dài hạn và TTTC ngắn hạn.
Cơ cấu của nó đợc mô tả qua sơ đồ 1 trang 6:
5
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Sơ đồ 1: Cơ cấu của Thị trờng Tài chính .

II. thị trờng chứng khoán:
1. Thị trờng chứng khoán (TTCK):
1. 1. Khái niệm và đặc trng của TTCK:
TTCK ra đời từ thế kỷ 15. Qua bao bớc thăng trầm trong quá trình hình
thành và phát triển, đến nay TTCK đã phát triển ở nhiều nơi trên thế giới .
TTCK là nơi diễn ra các hoạt động mua bán, chuyển nhợng các loại cổ
phiếu, trái phiếu và một số giấy tờ khác .
Nh vậy TTCK chỉ là nơi giao dịch ở đó việc mua bán chứng khoán đợc
thc hiện bởi những ngời môi giới chứng khoán. Những ngời này thờng gọi là
chuyên viên chứng khoán .
TTCK không liên quan tới giá cả các loại chứng khoán, giá chứng khoán
đợc hình thành theo hệ thống đấu giá hai chiều: Những ngời môi giới mua cạnh
tranh lẫn nhau để đạt đợc giá thấp nhất và những ngời môi giới bán cũng cạnh
tranh nhau để đạt đợc giá cao nhất.
6
Thị trường tài chính
Dài hạn
Thị trường tài chính
Thị trường
Tiền tệ
Thị trường
Chứng khoán
Thị trường tài chính

hạn hoàn trả nhất định, có thể là ngắn hạn, dài hạn.
7
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Mệnh giá kỳ phiếu tuỳ theo nhu cầu tài chính của cấp chính quyền phát
hành định ra.
2.Cơ cấu, mục tiêu, nguyên tắc hoạt động của TTCK:
2.1.Cơ cấu:
TTCK chính thức đợc thể hiện bằng sở Giao dịch chứng khoán (SGDCK).
Trong SGDCK có hai loại thị trờng cùng tham gia:
+ Thị trờng sơ cấp. Là thị trờng trong đó chứng khoán đợc phát hành ra
lần đầu nhằm mục đích tạo lập doanh nghiệp cổ phần, huy động vốn và các cấp
chính quyền phát hành kỳ phiếu.
+ Thị trờng thứ cấp. Đây là thị trờng mà ở đó các loại chứng khoán đã
phát hành đợc mua đi bán lại. Tại đây các nhà đầu t có thể bán tất cả chứng
khoán vào bất cứ lúc nào, hình thức này rất năng động. Nó thu hút đợc sự chú ý
của dân chúng và nó cũng là nơi giao dịch giữa những ngời môi giới và thân chủ
của họ.
2.2. Mục tiêu của thị trờng chứng khoán :
Hoạt động của TTCK rất đa dạng và phong phú, TTCK hoạt động nhằm
một số mục tiêu sau:
+ Nhằm thu hút vốn (kể cả vốn nớc ngoài) để hớng trực tiếp vào đầu t.
+ Nâng cao tính nhạy cảm và năng động của nền kinh tế. Nó xử lý nhanh
nhất mọi thông tin kinh tế. Đa ra các tín hiệu và chỉ báo chính xác về nền kinh
tế.
+ Giúp Chính phủ huy động vốn để hỗ trợ thực hiện các chơng trình kinh
tế xã hội. Giúp Ngân hàng trung ơng có thêm công cụ để thi hành chính sách
tiền tệ nhằm mục tiêu chống lạm phát và ổn định kinh tế vĩ mô.
+ Tạo điều kiện và bắt buộc các doanh nghiệp làm ăn nghiêm túc.
2.3. Nguyên tắc hoạt động:
TTCK hoạt động theo các nguyên tắc sau:

3.3. Trung gian môi giới CK:
Đây là các tổ chức, những ngời cần thiết cho giao dịch CK. Các trung
tâm giao dịch CK trong giai đoạn đầu cha đòi hỏi phải giao dịch liên tục các
ngày trong tuần, do đó nó cần quan tâm đặc biệt tới môi giới CK. Có môi giới
CK dần sẽ hình thành các chuyên gia, thơng gia CK khi CK đợc mua bán trên
thị trờng.
3.4. Sở giao dịch CK và trung tâm giao dịch CK:
Để phát triển thì cần tổ chức buôn bán và kinh doanh CK tại các trung
tâm giao dịch CK. Do vậy việc hình thành SGDCK và đơn giản hơn là các trung
tâm giao dịch CK là thật sự cần thiết.
Tại đây diễn ra đồng thời hai loại thị trờng: Thị trờng sơ cấp và thị tr-
ờng thứ cấp. Trong giai đoạn đầu chú trọng phát triển và hoàn thiện thị trờng sơ
cấp để thông qua đó thực hiện phát hành cổ phiếu, trái phiếu... Đồng thời cổ
phần hoá các doanh nghiệp quốc doanh nhằm thu hút vốn nhàn rỗi vào quá
trình đầu t, từng bớc hình thành thị trờng thứ cấp. Từ đó đẩy nhanh việc phát
triển TTCK.
3.5. Uỷ ban CK nhà nớc:
Đây là cơ quan quản lý nhà nớc về các loại hoạt động phát hành và kinh
doanh CK trong phạm vi cả nớc. Là cơ quan do chính phủ thành lập và nó có
nhiệm vụ xây dựng các chính sách của nhà nớc về phát triển CK và TTCK.
Quyết định thành lập các trung tâm giao dịch CK khu vực, cấp và thu hồi giấy
phép hành nghề môi giới CK, chỉ đạo giám sát hoạt động của các SGDCK và
trung tâm giao dịch CK.
10
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
III. vai trò chức năng của TTCK:
1. Vai trò của TTCK:
Sự tạo lập và phát triển TTCK có ý nghĩa rất quan trọng trong sự nghiệp
phát triển kinh tế của các nớc. Đây là kênh bổ sung các nguồn vốn trung và dài
hạn cho nhà nớc và các doanh nghiệp .

1.3. TTCK là công cụ đánh giá doanh nghiệp, dự đoán tơng lai:
TTCK biến hoá ngày càng phức tạp và đa dạng, liên quan mật thiết đến
vận mệnh của cả một hay nhiều nền kinh tế quốc dân mạnh nhất thế giới.
Sự hình thành thị giá CK của một doanh nghiệp trên thị trờng CK đã bao
hàm sự đánh giá thực hoạt động của doanh nghiệp đó trong hiện tại và dự đoán
trong tơng lai. Thị giá cổ phiếu(cao hay thấp) biểu hiện mức độ đầu t tài chính,
trạng thái kinh tế của doanh nghiệp, đặc biệt là mức độ cổ tức các cổ đông đợc
hởng và giá thặng d của cổ đông thể hiện khả năng mang lại lợi tức và thu nhập
của doanh nghiệp cho các cổ đông của mình.
Triển vọng tơng lai của mỗi doanh nghiệp cũng đợc thể hiện một cách
trực tiếp trên thị giá cổ phiếu và sự diễn biến quá trình biến động trị giá cổ
phiếu.
Ngoài công cụ đánh giá doanh nghiệp, TTCK còn là phong vũ biểu của
nền kinh tế. Với phơng pháp chỉ số hoá thị giá các loại CK chủ yếu trong nền
kinh tế và việc nghiên cứu phân tích một cách khoa học, có hệ thống chỉ số giá
CK trên các TTCK ở từng nớc trong mối quan hệ với thị trờng thế giới cho phép
12
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
dự đoán trớc đợc sự biến động kinh tế, dự đoán đợc tơng lai kinh tế của một
hoặc hàng loạt các nớc trên thế giới.
2. Chức năng củaTTCK:
TTCK cho một số chức năng chủ yếu sau:
TTCK đợc xem nh các cầu vô hình nối liền giữa ngời thừa vốn và ngời
thiếu vốn, để họ giúp đỡ nhau thông qua việc mua bán cổ phiếu, hay nói cách
khác TTCK sinh ra để huy động vốn nhàn rỗi trong nền kinh tế, bỏ vào phát
triển sản xuất kinh doanh, tạo công ăn việc làm cho ngời lao động, giảm thất
nghiệp, góp phần ổn định đời sống dân c ổn định xã hội.
TTCK đóng vai trò tự động điều hoà vốn giữa nơi thừa sang nơi thiếu vốn.
Vì vậy nó góp phần giao lu và phát triển kinh tế. Mức độ điều hòa này phụ
thuộc vào quy mô hoạt động của từng TTCK.

lãnh địa và của thuộc địa. ở thị trờng chứng khoán Luân Đôn có thơng gia bán
chứng khoán (Jobbers) ngời này mua chứng khoán có phong trào bán chứng
khoán và bán khi ngời ta đua nhau mua chứng khoán.
Sự chú ý của công chúng vào đầu t đợc đặc biệt ghi nhận trong những năm
vừa qua, nh khuynh hớng mở rộng các hội đầu t và báo chí đã dành nhiều cột
báo để đề cập đến thị trờng chứng khoán. Đồng thời sự giải thích về quyền sở
hữu cổ phần đợc phổ biến sâu rộng, công ty công cộng lớn nhất có tới 60.000
ngời mua cổ phần và nhiều công ty khác có hơn 100.000 ngời: Tại đây ngời ta
thống kê đợc rằng: có 2,5 triệu ngời đầu t trực tiếp vào các chứng khoán và hơn
22,5 triệu ngời đầu t gián tiếp qua các quỹ hu
(*) Phần này tham khảo một số t liệu lu tại
Th viện Trung tâm hợp tác nghiên cứu châu Âu(ESCC)
14
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
bổng và các công ty bảo hiểm nhân thọ hiện Anh có công ty PruDential là
hãng bảo hiểm lớn nhất vơng quốc Anh và cũng là tập đoàn bảo hiểm nhân thọ
lớn nhất thế giới tính theo giá trị cổ phần. Công ty này từ năm 1999 đợc cấp
giấy phép hoạt động tại Việt Nam. Một số ngời đầu t trực tiếp nh 1,8 triệu ngời
đầu t bằng động sản giá khoán, 800.000 ngời bằng chứng khoán của cơ quan
chính phủ và địa phơng, 200.000 ngời bằng tổ hợp đầu t. Khoảng 43% ngời đầu
t mua bằng động sản giá khoán với hy vọng t bản lên giá qua thời gian, 40% để
kiếm lợi tức điều hoà và 6% với mục đích đầu t ngắn hạn.
ở thị trờng chứng khoán Luân Đôn, dân chúng chỉ đợc phép quan sát thị
trờng qua những hành lang bằng "kiếng" mà thôi. Các quy tắc hiện thời về việc
hành nghề là kết quả của cuộc tiến triển lâu dài để công nhận một sự tự trị cho
một ngời chuyên nghiệp chứng khoán họp thành một hội đồng quản trị mà
không cần một sự giám hộ nào. Chính quyền chỉ theo dõi sự điều hành của thị
trờng và chỉ can thiệp trực tiếp qua việc phát hành các CK.
Hội viên của TTCK Luân Đôn gồm có hai loại chính: kinh kỹ ( brokers) và
thơng gia chứng khoán ( jobbers ). Kinh kỹ chiếm 3/4 số hội viên trực tiếp giao

định, theo đề nghị của liên đoàn kinh kỹ. Kinh kỹ phải giữ bí mật nghề nghiệp,
chịu trách nhiệm về các cuộc thơng lợng, giao trả và thanh toán các CK mà họ
đã mua. Kinh kỹ còn phải đóng một số tiền ký quỹ...
Uỷ ban điều hành thị trờng đợc thiết lập do đạo dụ ngày 28/9/1867. Uỷ
ban này phụ trách việc kiểm soát các tin tức của ngời có CK và của công chúng,
và các CK do công ty này phát hành, cũng nh xem xét việc điều hành tốt đẹp
của các thị trờng.
Uỷ ban điều hành quyết định việc chấp nhận các CK đợc định giá trên các
thị trờng chính thức, chỉ định thị trờng nơi các CK đợc thơng lợng cũng nh việc
loại bỏ các CK cũ.
Uỷ ban phải đảm bảo sự minh bạch và ngay thẳng về các tin tức tổng hợp
của các công ty và đề nghị các biện pháp thích ứng. Các tài liệu đợc các công ty
16
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
phát hành thiết lập, trớc khi phát hành hay đem vào thị trờng, phải đợc uỷ ban
kiểm nhận về phơng diện kỹ thuật, thơng mại và tài chính của các công ty nói
trên.
Sự phát hành các CK đã tạo ra các sự giao dịch trên thị trờng và các doanh
thu mới. Và việc tạo ra các doanh thu mới gắn liền với việc phát hành giá khoán
động sản, cổ phần và các trái phiếu.
1.3.TTCK Franfurt (Đức):
TTCK Fran furt hình thành từ năm 1595. Buổi sơ sinh trên thị trờng này
chỉ có hoạt động mua bán kỳ phiếu. Đến thế kỷ 18, xuất hiện các hợp đồng giao
dịch vay nợ. Sang thế kỷ 19 thị trờng này nổi tiếng với sự ngự trị của nhà băng
ROSIWDE.
Đến năm 1820, việc mua bán cổ phiếu mới thịnh hành ở Franfurt... Cuối
thế kỷ 19 thị trờng này ngừng hoạt động và đợc khai trơng lại vào tháng 9/1945.
Đến năm 1983, thị trờng này có tới 408 cổ phần và 5445 CK. Doanh thu của cổ
phần là 45,6 tỷ mác, còn của trái phiếu là 47,9 tỷ.
Trên thị trờng CK Franfurt hàng ngày diễn ra việc mua bán cổ phiếu và

+ Thị trờng cổ phiếu: Trái ngợc với thị trờng trái phiếu, thị trờng cổ phiếu
Italia ở trong tình trạng kém phát triển, với khối lợng vốn trên thị trờng tính
theo tỷ lệ phần trăm trên GDP vào loại thấp nhất châu Âu (xem bảng 1). Nhờ
các tiến bộ kỹ thuật trong việc công khai thông tin về công ty và trong hệ thống
giao dịch, chi phí giao dịch ở thị trờng vốn Italia đã giảm một cách đáng kể.
Ngoài ra, nhờ vào các cải cách quy chế mạnh mẽ bao gồm cả tự do hoá quyền
đợc làm thành viên của sở giao dịch, giảm thuế giao dịch, tự do hoá việc thu
hoa hồng môi giới. Để công khai hoá khối lợng giao dịch và các thông tin, kể cả
các thông tin về giá giao dịch, luật SIMs năm 1991 đã hớng các giao dịch vào
thực hiện ở sở giao dịch.
Bảng 1: Vốn trên thị trờng cổ phiếu của một số nớc châu Âu
18
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Nớc
Tổng giá trị vốn
hoá trên thị tr-
ờng(tr.USD )
Vốn trên
thị trờng tính theo
% GDP
Anh
Đức
Pháp
Thuỵ sĩ
Hà lan
Italia
Tâyban nha
Thuỵ điển
Bỉ
1201.245

nhân hoá. Theo luật t nhân hoá doanh nghiệp nhà nớc (SOE) tháng
19
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
7/1990, cổ phiếu của SOE lúc ban đầu do kho bạc nhà nớc nắm giữ. Sau đó kho
bạc nhà nớc có thể chào bán các cổ phiếu này cho những ngời đầu t t nhân khác
thông qua bán trực tiếp hoặc chào bán công khai. Đến ngày 1/9/1993 kho bạc
đã bán cổ phiếu của 70 công ty thông qua hình thức chào bán thẳng ra công
chúng. Trong đó, có khoảng 50% cổ phiếu của các công ty này đợc những nhà
đầu t nớc ngoài mua. Luật t nhân hoá quy định 20% cổ phiếu của SOE cổ phần
hóa phải đợc chào bán cho những nhân viên của doanh nghiệp đó.
ở thị trờng trái phiếu. Trái phiếu đợc ngân hàng quốc gia Balan chào bán
trên thị trờng sơ cấp. Giá của những trái phiếu kho bạc đa ra trớc tuần bắt đầu
bán ra công chúng. Các tổ chức đầu t là lực lợng chính tham gia bán đấu giá,
những ngân hàng và các tổ chức tài chính khác, các đơn vị đợc Bộ trởng bộ tài
chính mời cũng có tham dự vào cuộc bán đấu giá.
Các trái phiếu kho bạc bán ra công chúng trên thị trờng sơ cấp đợc tiến
hành theo hình thức ghi sổ. Ngân hàng PEKAOSA giữ danh sách những ngời
mua trái phiếu và ngời mua trái phiếu nhận đợc giấy chứng nhận gửi tiền.
Trên đây là những hoạt động ở thị trờng sơ cấp. ở thị trờng thứ cấp, hội
đồng của sở giao dịch cho phép cổ phiếu đợc mua bán công khai trên sở giao
dịch căn cứ vào các yêu cầu:
* Đợc phép của uỷ ban chứng khoán cho giao dịch công khai. Tính chất có
thể chuyển nhợng của cổ phiếu không bị hạn chế giá trị cổ phiếu đợc đa ra thị
trờng chính không nhỏ hơn 1triệu ECU và ít nhất 20% cổ phiếu của những nhà
phát hành đã hoặc đang chào bán sẵn ra công chúng.
* Giá trị của cổ phiếu đợc đa ra thị trờng khác là không nhỏ hơn 250.000
ECU và ít nhất 10% cổ phiếu của những nhà phát hành đã hoặc đang chào bán
ra công chúng.
* Sự phân bổ quyền sở hữu trái phiếu bảo đảm tính thanh khoản hợp lý và
quá trình thực hiện giao dịch trên thị trờng có trật tự .

Đầu năm 1993, chỉ số CK của WSE là 1.040,70 và cuối năm là 12.439
tăng lên là 11.399 điểm và tăng 1.095% tính theo đồng Zloty(tăng 787% tính
theo đồng USD). Đầu năm 1994, WIG tiếp tục tăng lên và vào tháng 3 đạt mức
20.000. Mức giá cổ phiếu trung bình tăng hơn 700%, nâng tổng số vốn ban đầu
lên 30 tỷ USD.
Tại đây, tỷ lệ hoa hồng mà nhà môi giới đợc hởng là 1,2% đối với những
giao dịch cổ phiếu có giá trị 5000USD, 1% đối với những giao dịch cổ phiếu có
giá trị 10.000USD và 0,8% đối với giao dịch cố phiếu có giá trị 50.000USD.
Đối với trái phiếu thì tỷ lệ hoa hồng môi giới mà nhà môi giới đợc hởng chỉ
bằng một nửa đối với giao dịch cổ phiếu.
21
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
2. TTCK ở một số nớc châu Mỹ
(*)
:
2.1 . TTCK Hoa Kỳ:
TTCK lừng danh ở Hoa Kỳ là TTCK New York (NYSE- NEW YORK
Stock exchange), với phần lớn giá trị giao dịch của cổ phiếu đợc yết giá thơng
mại trên thị trờng này.
Wall- street là một địa chỉ đồng nghĩa đợc sử dụng cho NYSE, đã trở
thành thị trờng CK thế giới với số vốn lên tới 2577 tỷ USD (theo thống kê tháng
5/91).
NYSE do một liên hợp theo luật t nhân gây dựng mà ngay từ đầu năm
1953 liên hợp này đã có thể có đủ các nhà môi giới (Broker); giao thơng
(Dealer) và các chuyên viên pháp lý. Mỗi một thành viên của SGD phải có đợc
một quầy và quầy này có thể chuyển nhợng đợc.
Bên cạnh các nhà môi giới và giao thơng còn có các chuyên viên với
chức năng duy trì các quan hệ thị trờng có tổ chức. Một khi xảy ra hiện tợng
mất cân bằng trên thị trờng thì họ phải mua hoặc bán lại CK theo hạch toán nội
bảng của họ. Mỗi chuyên viên phụ trách một mảng CK riêng.

phiếu.
Chỉ số Dow Jones là chỉ số lâu đời nhất và nổi tiếng nhất của SGDCK
New york. Chỉ số này đợc hình thành năm 1896. Mới đầu nó đợc thiết lập bởi
một danh mục hỗm hợp gồm 11 loại CK tiêu biểu: Gồm 9 cổ phiếu của nghành
đờng sắt và 2 cổ phiếu công nghiệp. Chỉ số này do Charles H.Dow sáng lập ra
và ông đã nghiên cứu, biến nó thành danh mục mà ngày nay ngời ta gọi là chỉ
công nghiệp trung bình Dow Jones (Dow Jones Industrial Average).
Ngày nay họ chia CK ra làm 3 ngành để hình thành 3 chỉ số CK:
* Ngành kỹ nghệ - chỉ số DJIA (Dow Jones Industrial Average). Đợc
tính từ giá CK cuối ngày của 30 công ty lớn nhất và đứng đầu trong các nghành
nh: General Motors, Exxon, Att, US Steal, Sears Cộng lại rồi chia cho 150
(chỉ số này thỉnh thoảng có thay đổi) để lập ra chỉ số giá trung bình DJIA.
* Ngành vận tải - chỉ số DJTA (DOW Jones Transportation Averages).
Chỉ số này đợc tính với CK của 20 công ty tiêu biểu của ngành nh: Armerican
23
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Airlines, Burlingtorn Worthern. Cộng lại rồi chia cho 2785 (đợc sửa lại mỗi khi
có sự thay đổi).
* Ngành tiện ích - chỉ số DJUA (Dow Jones Utilities Averages) đợc
tính từ giá CK của 15 công ty lớn nhất trong ngành .
Những chỉ số này đợc tính sẵn và công bố trên các báo hàng ngày
trang mục TTCK của Mỹ. Tuy nhiên, vì chỉ số Dow Jones chỉ tính trên một số
công ty tiêu biểu trong khi trên TTCK New York có cả hàng ngàn công ty phát
hành CK cho nên chỉ số này chỉ chính xác khoảng 75% và đợc xem nh phản
ánh động thái của TTCK trong thời kỳ ngắn. Vì vậy bên cạnh chỉ số Dow Jones
ngời ta còn sử dụng những chỉ số khác nh: S &P 500 (Standard And Poors) đợc
tính từ 1957 lấy giá trung bình của 500 loại CK, chiếm 86% tổng trị giá CK của
tất cả các công ty trong danh mục TTCK New york; ngoài ra còn có chỉ số tổng
hợp (NYSE Composite) bao gồm giá trung bình của tất cả các CK thuộc NYSE.
Những chỉ số này đợc nhiều ngời đánh giá là đáng tin cậy trong diễn biến dài

chất
Tài
chính
Dịch
vụ
thông
tin
Tổ
chức
điều
tra
Bộ
phận
đăng

Tài
chính
công
ty
điều
tra
Giám
sát
Phòng
điều tra tài
chính công
ty
Chủ tịch Phó chủ tịch
và các uỷ viên hội đồng
Trưởng phòng kế


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status