Nghiên cứu ảnh hưởng của tuổi và diện tích dinh dưỡng đến một số chỉ tiêu hình thái cây cá lẻ rừng trồng Keo lai (Acacia hybrid) tại xã Động Đạt, huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên - Pdf 29


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
HÀ VĂN TRINH Tên đề tài:
NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA TUỔI VÀ DIỆN TÍCH DINH
DƯỠNG ĐẾN MỘT SỐ CHỈ TIÊU HÌNH THÁI CÂY CÁ LẺ RỪNG
TRỒNG KEO LAI (ACACIA HYBRID)
TẠI XÃ ĐỘNG ĐẠT, HUYỆN PHÚ LƯƠNG, TỈNH THÁI NGUYÊN KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo : Chính quy
Chuyên ngành : Lâm nghiệp
Khoa : Lâm nghiệp
Khóa học : 2009 – 2013
Giảng viên hướng dẫn : Th.S Vũ Văn Thông
Tôi xin chân thành cảm ơn !
Thái Nguyên, tháng 05 năm 2014
Sinh viên thực tập Hà Văn Trinh

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

Từ viết tắt Ý nghĩa
ÔTC Ô tiêu chuẩn
D
t
Đường kính tán
H
vn
Chiều cao vút ngọn
D Đường kính
Hdc Chiều cao dưới cành
Dc

Đường kính gốc cành
A Tuổi cây
a

Diện tích dinh dưỡng


dc
/d víi A và a 30
Bảng 4.6. Kết quả xác định quan hệ giữa h
dc
/h
vn
với A và a 31
B¶ng 4.7 : KÕt qu¶ x¸c ®Þnh quan hÖ gi÷a d
t
/d
1.3
víi A vµ a 32
B¶ng 4.8 : KÕt qu¶ x¸c ®Þnh quan hÖ gi÷a α víi A vµ a 33
B¶ng 4.9 : KÕt qu¶ x¸c ®Þnh quan hÖ gi÷a d
c
víi A vµ a 34
DANH MỤC CÁC HÌNH



1.3. Mục tiêu nghiên cứu 3

1.4. Ý nghĩa của đề tài 3

Phần 2. TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 4

2.1. Tổng quan vấn đề nghiên cứu 4

2.1.1. Cơ sở khoa học vấn đề nghiên cứu 4

2.1.2. Đặc điểm của đối tượng nghiên cứu 5

2.2. Những nghiên cứu trến thế giới 7

2.3. Những nghiên cứu trong nước 8

2.4. Tổng quan khu vực nghiên cứu 9

2.4.1. Điều kiện tự nhiên khu vực nghiên cứu 9

2.4.2. Tình hình dân sinh - kinh tế - xã hội khu vực nghiên cứu 11

Phần 3. ĐỐI TƯỢNG, ĐỊA ĐIỂM, THỜI GIAN, NỘI DUNG 16

VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 16

3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 16

3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành 16


4.1.2. Ảnh hưởng của A và a đến (h
dc
/d) 30

4.1.3. Ảnh hưởng của A và a đến ( h
dc
/h
vn
) 31

4.1.4. Ảnh hưởng của A và a đến tỷ số đường kính tán và
đường kính (d
t
/d
1.3
) 32

4.1.5. Ảnh hưởng của A và a đến góc phân cành (α) 33

4.1.6. Ảnh hưởng của A và a đến đường kính gốc cành (d
c
) 34

4.3.

Đề xuất một số giải pháp kỹ thuật nâng cao năng suất rừng
trồng Keo lai 35

Phần 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 37

lâm đặc sản quý hiểm, duy trì sự phát triển của nguồn gen thực vật động vật
có giá trị kinh tế cao, bảo tồn đa dạng sinh học. Rừng đóng vai trò to lớn đối
với an ninh quốc phòng và nền kinh tế. Rừng là nguồn cung cấp nguyên liệu
cho sản xuất công nghiệp, đồ gia dụng, những cây thuốc quý hiếm Đặc
biệt nữa rừng có vai trò bảo vệ môi trường sinh thái môi trường sống cho
con người.
Trong những năm gần đây, môi trường sống của nước ta cũng như cả
thế giới đang bị biến động mạnh, không khí ô nhiễm nghiêm trọng, nhiệt độ
trái đất tăng, thiên tai lũ lụt hạn hán xảy ra thường xuyên. Do vậy một câu hỏi
lớn được đặt ra đâu là nguyên nhân gây nên những tình trạng như hiện nay?
Và câu trả lời đưa ra là một trong những nguyên nhân chính dẫn đến tình
trạng trên đó là diện tích và chất lượng rừng đang bị suy giảm nghiêm trọng.
Ở nước ta rừng và đất rừng chiếm ¾ diện tích lãnh thổ, năm 1943 diện
tích rừng có khoảng 14,3 triệu ha, độ che phủ đạt 43% nhưng đến năm 1995
diện tích chỉ còn 9,2 triệu ha. Trước tình trạng trên vào ngày 29/7/1998 Thủ
tướng Chính phủ ra nghị định 02 về giao đất giao rừng, quyết định 661/Đ-
TTG về mục tiêu nhiệm vụ chính sách trồng mới 5 triệu ha rừng trên cả nước,
với mục tiêu bảo vệ diện tích rừng hiện có và tái tạo thêm vốn rừng bằng cách
trồng thêm rừng nâng cao độ che phủ. Keo lai được chọn là loài cây trồng
rừng chính, quan trọng, là loài cây chủ đạo trong chương trình trồng mới 5
triệu ha rừng.
Cây Keo lai hay còn gọi là sự kết hợp giữa giống hai loài keo lá tràm
(Acacia auriculiormis) và Keo tai tượng (Acacia mangium) và được chuyển
hóa từ những cây đầu dòng có năng suất cao. Cây có nguồn gốc ở Australia
2

và được trồng phổ biến ở Đông Nam Á. Cây Keo lai được chấm phá đầu tiên
vào năm 1972 bởi hai nhà khoa học Hepbum va Ghim trong một quần thụ ở
ven biển vùng Sabah, Malaysia. Năm 1976, M.Tham đã kết luận thông qua
việc thụ phấn chéo giữa Keo lá tràm (Acacia auriculiormis) và Keo tai tượng

1.2. Mục đích nghiên cứu
Bước đầu nghiên cứu ảnh hưởng của tuổi và diện tích dinh dưỡng đến
một số chỉ tiêu hình thái cây cá lẻ rừng trồng Keo lai (Acacia hybrid). (Acacia
Auriculiormis x Acacia mangium) tại xã Động Đạt, huyện Phú Lương, tỉnh
Thái Nguyên từ đó làm cơ sở khoa học để đề xuất một số biện pháp kỹ thuật
lâm sinh thích hợp nhất để áp dụng vào thực tiễn sản xuất tại địa phương giúp
mang lại hiệu quả cao nhất.
1.3. Mục tiêu nghiên cứu
- Nghiên cứu đánh giá ảnh hưởng của tuổi và diện tích dinh dưỡng đến
một số chỉ tiêu hình thái cây cá lẻ của lâm phần Keo lai tại xã Động Đạt
huyện Phú Lương tỉnh Thái Nguyên.
- Đề xuất một số biện pháp lâm sinh phù hợp với mục tiêu kinh doanh
nhằm nâng cao năng suất chất lượng rừng trồng.
1.4. Ý nghĩa của đề tài
- Ý nghĩa trong học tập: Qua thực hiện chuyên đề sẽ giúp bản thân làm
quen với thực tiễn, có điều kiện so sánh, đối chứng và kiểm nghiệm giữa lí
thuyết và thực tiễn, củng cố kiến thức đã học được từ nhà trường và có điều
kiện tích lũy thêm kiến thức thực tế.
- Ý nghĩa trong khoa học: Thấy rõ thực trạng kinh tế lâm nghiệp, cụ thể
là rừng trồng Keo lai trong thời gian qua phát triển tương đối mạnh trên địa
bàn xã Động Đạt huyện Phú Lương tỉnh Thái nguyên. Kết quả và hiệu quả
kinh tế cao của việc trồng keo tai tượng , một số tác động tích cực về mặt xã
hội từ hoạt động này. Để phát triển rừng sản xuẩt nói riêng và ngành lâm
nghiệp nói chung cho cả huyện, tỉnh trong nhưng năm tiếp theo.
- Ý nghĩa trong thực tiễn sản xuất: Sau khi nghiên cứu sẽ đóng góp
một phần nhất định trong việc đề suất một số biện pháp kỹ thuật chắm sóc
nuôi dưỡng rừng trồng. Việc nắm bắt được quy luật sinh trưởng, mối liên hệ
giữa sinh trưởng của cây rừng, cây bụi thảm tươi với đặc điểm đất đai sẽ làm
tiền đề cho việc đưa ra những biện pháp kỹ thuật lâm sinh cũ thể, hợp lý phục
vụ cho công tác điều tra kinh doanh rừng cũng như công tác quy hoạch phát

1
:
1. Vùng bị ảnh hưởng bởi cạnh tranh (competivi influence zone)
2. Diện tích dinh dưỡng tiềm năng sẵn có (area potentially available)
3. Cỡ khoảng cách (size-distance) bao gồm cả chiều ngang và thẳng đứng.
4. Tầm nhìn không gian (sky – view) và tầm ánh sáng bị chặn (light-
interception).
5

Cách đo đếm và xác định các chỉ số cạnh tranh mà các tác giả đề xuất
đều khác nhau ngay cả khi cùng ở một dạng chỉ số. Một số tác giả trên thế
giới đã sử dụng các chỉ số cạnh tranh để nghiên cứu quá trình cạnh tranh của
các cây rừng trong lâm phần, cả thuần loại đều tuổi đến hỗn loại khác tuổi.
Tuy nhiên, theo Opie (1968), Lorimer (1983), Martin và Ek (1984) (Jerome
K.Vanclay 1994) thì việc xác định các chỉ số cạnh tranh theo các phương
pháp đã nêu thường là rất phức tạp và chi phí lớn. Hơn thế nữa, thường khó
có thể ước lượng các chỉ tiêu về tăng trưởng trực tiếp thông qua các chỉ số
cạnh tranh này, vì vậy nó ít được áp dụng trong thực tiễn.
Nakayama và Nagashima (1963), Newham (1966), Rudra (1980) trên cơ sở
chấp nhận hình chiếu tán lá là hình tròn để đo đường kính hình chiếu tán lá và coi
đó là chỉ tiêu biểu thị diện tích dinh dưỡng cây rừng khi nghiên cứu về không gian
dinh dưỡng và mối quan hệ của nó với các nhân tố điều tra.
Các nghiên cứu về không gian dinh dưuỡng và diện tích dinh dưỡng đã
cố gắng phản ánh đưựoc quy luật cạnh tranh, chọn lọc tự nhiên trong lâm
phần. Cùng với các nghiên cứu về mật độ khác đã góp phần làm phong phú
thêm các phương pháp nghiên cứu về quá trình cạnh tranh, chọn lọc tự nhiên
trong lâm phần, những cơ sở để xác định mật độ tối ưu lâm phần tại thưòi
điểm nào đó.
2.1.2. Đặc điểm của đối tượng nghiên cứu
Keo lai tên khoa học: Acacia hybrid (Acacia mangium x Acacia

Do keo lai giâm hom chủ yếu là dễ bàn nên độ dày tầng đất đối với
rừng trồng nguyên liệu trong 5-7 tiến hành khai thác không nhất thiết phải có
đọ dày tầng đất > = 40- 50cm…
Nhưng trong điều kiện cụ thể, keo giâm hom không được trồng trên các
loại đất sau đây:
+ Đất trơ sỏi đá, tầng đất mỏng độ sâu bé hơn 20cm.
+ Đất cát trắng đất cát di động
+ Đất nhiễm mặn, thường xuyên ngập úng
+ Đất bị đá ong hóa hay giây hóa.
Keo lai trồng đúng kỹ thuật thâm canh: chọ giống tạo cây con, trồng,
chăm sóc quản lý bảo vệ chu đáo, sau đó 7-8 năm có thể thu hoạch gỗ để làm
nguyên liệu chế biến bột giấy. Năng suất tăng truỏng rừng trồng Keo lai hiện
tại đạt khoảng 15-20m3/1ha/năm ở chu kỳ 7-8 năm và đạt khối lượng 120-
160m3/1ha/năm sau trồng 7-8 năm ( cả vỏ).
7

Sau 15 trồng rừng Keo lai có thể khai thác chọn để làm gỗ gia dụng,
xây dựng.
Vùng trồng ở Việt Nam: Tây Bắc - Trung tâm - Đông Bắc - Đồng bằng
Sông Hồng - Bắc Trung Bộ - Nam Trung Bộ - Tây Nguyên - Đông Nam Bộ -
Tây Nam Bộ.
Công dụng:
Cây gỗ trung bình, gỗ thẳng, màu vàng trắng có vân, có giác lõi phân
biệt, mềm xốp hơn Keo lá tràm nhưng chắc hơn Keo tai tượng, dùng xẻ
ván,làm nhà, đóng đồ gia dụng, làm nguyên liệu giấy.
Ở Việt Nam, Keo lai được trồng rừng với mục đích chủ yếu là cải tạo
môi trường sinh thái và sản xuất gỗ nhỏ, gỗ nguyên liệu cho ngành công
nghiệp chế biến bột giấy, gỗ ván dăm.
Chính do những đặc điểm và công dụng nói trên mà Keo lai được đánh
giá là loài cây đa tác dụng điển hình trong danh mục cơ cấu cây trồng lâm

đặc tính vượt trội hơn so với cây bố mẹ, sinh trưởng nhanh, cành nhánh nhỏ
thân đơn trục với đoạn thân dưới cành lớn (Lê Đình Khả năm, 2006).
Ngoài ra còn có các nghiên cứu của Rufelds (1988) về hình thái của cây
Keo lai. Và nghiên cứu của Gan.E và Boom liang ( 1991) chỉ ra rằng xuất
hiện lá giả (Phyllode) sớm hơn Keo tai tượng nhưng muộn hơn Keo lá tràm.
Và sự phát hiện của Bowen (1981) về tính chất trung gian giữa Keo tai tượng
và Keo lá tràm ở các bộ phận sinh sản.
2.3. Những nghiên cứu trong nước
Ở nước ta cây Keo tai tượng và Keo lá tràm được nhập vào từ năm
1960, nhưng mãi đến đầu những năm 90 của thế kỷ trước, giống Keo lai mới
được phát hiện và tập trung nghiên cứu.
Cây Keo lai tự nhiên được Lê Đình Khả, Phạm Văn Tuấn và cộng sự
thuộc trung tâm nghiên cứu giống cây rừng( RCFTI) phát hiện đầu tiên tai Ba
Vì và vùng Đông Nam Bộ năm 1992. Từ năm 1993 đến nay Lê Đình Khả và
cộng sự đã tiến hành nghiên cứu và cải thiện giống cây Keo lai đồng thời đưa
vào khảo nghiệm một số giống Keo lai có năng suất cao tại Ba Vì được kí
hiệu là BV, trung tâm cây nguyên liệu giấy Phù Ninh cũng chọn lọc một số
giống được ký hiệu là KL.
Lê Đình Khả và các cộng sự ( 1993 ,1995 ,1997 ,2006) khi nghiên cứu
về các đặc trưng hình thái và ưu thế lai của Keo lai đã kết luận Keo lai có tỷ
trọng gỗ và đặc điểm hình thái trung gian của cây bố mẹ. Keo lai có ưu thế
sinh trưởng hơn Keo tai tượng và Keo lá tràm.
9

Những công trình nghiên cứu đã đề xuất được hướng giải quyết và
phương pháp luận trong nghiên cứu trong nghiên cứu ảnh hưởng của tuổi và
diện tích dinh dưỡng đến hình thái các cây cá lẻ trong rừng trồng. Từ đó các
biện pháp tác động đạt hiệu quả tốt nhất trong kinh doanh và nuôi dưỡng rừng
trồng nói chung và rừng trồng Keo nói riêng.
2.4. Tổng quan khu vực nghiên cứu

(mm)
ẩm độ
không khí
( %)
1 57.5 16 20 78
2 45.5 17 35 81
3 45 20 62.5 85
4 65 24 87.5 86
5 145 27 250 85
6 175 29 350 83
7 175 30 400 85
8 170 28 250 86
9 185 27 250 83
10 185 28 125 81
11 135 21 62.5 78
12 115 18 10 75
TB 124.8 23.75 158.5 82.16
Qua biểu khí hậu cho thấy nhiệt độ trung bình năm là 23.75 (C
0
), lượng
mưa 158.5 (mm), ẩm độ không khí 82.16 (%) và lượng chiếu sáng 124.8 (h)
là điều kiện thuận lợi cho nhiều loại cây trồng, vật nuôi sinh trưởng và phát
triển. Khí hậu địa phương được phân ra làm hai mùa rõ rệt, mùa mưa từ tháng
4 đến tháng 9, lượng mưa phân bố không đều tập trung vào tháng 6 tháng 7.
Gây lụt lội ở vùng trũng và xói mòn mạnh ở các cùng đất dốc, mưa nhiều kết
hợp với khí hậu nóng ẩm tạo điều kiện phù hợp cho nhiều sâu, bệnh, dịch
…phá hoại mùa màng. Mùa khô kéo dài từ tháng 10 đến tháng 3 năm sau, khô
hạn kết hợp với rét đậm, sương muối rất khó khăn cho việc chăm sóc cây
trồng, vật nuôi và mở rộng sản xuất.
- Thủy văn: Nguồn nước chính phục vụ cho sản xuất nông lâm nghiệp


1.2.2 Đất rừng sản xuất RSX 1767.91

1.2.3 Đất rừng phòng hộ RPH 59

1.3 Đất nuôi trồng thủy sản NTS 73.77

2 Đất phi nông nghiệp PNN 556.1

2.1 Đất ở OTC 90.06

2.1.1 Đất ở tại nông thôn ONT 90.06

2.2 Đất chuyên dùng CDG 365.49

2.2.1 Đất trụ sở cơ quan, công trình sự nghiệp CTS 1.32

2.2.2 Đất quốc phòng CQP 93.31

2.2.3 Đất sản xuất kinh doanh phi nông CSK 125.3

2.2.5 Đất có mục đích công cộng CCC 145.56

2.3 Đất nghĩa trang, nghĩa địa NTD 11.94

2.4 Đất sông suối và mặt nước chuyên dùng SMN 88.61

3 Đất chưa sử dụng CSD 37.99

3.1 Đất bằng chưa sử dụng BCS 0.05

Nhìn chung kinh tế xã hiện nay xếp vào loại trung bình khá của cả huyện.
về sản xuất nông lâm nghiệp và chuyển dịch cơ cấu cây trồng đã có những tiến bộ
đáng kể, đã có những ứng dụng khoa học kĩ thuật vào sản xuất làm tăng năng suất.
Xã cũng đã khuyến khích người dân tham gia sản xuất kinh tế tập trung với mục
đích là tạo ra sản phẩm hàng hóa. Dưới sự chỉ đạo của các cấp, các ngành trong xã
đã ưu tiên đầu tư cho phát triển nông lâm nghiệp, đảm bảo đủ cung cấp lương thực
cho người dân và giảm số hộ nghèo, phát triển kinh tế theo hướng vừa và nhỏ
đồng thời chú trọng phát triển nghề rừng và thực hiện tốt các chỉ thị về quản lý và
bảo vệ rừng đầu nguồn, rừng khoanh nuôi, khai thác và trồng mới. Chăm sóc rừng
trồng theo dự án 661 đồng thời chuyển dịch cơ cấu cây trồng và vật nuôi kịp thời
để gia tăng thu nhập cho người dân.
c. Thành phần dân tộc
Động Đạt là một xã miền núi, người dân sống lâu đời ở đây chủ yếu là
người Tày, Nùng, Dao, Sán Chí…còn phần lớn là do phong trào di dân tự do
trong vài chục năm gần đây đến sinh sống trên địa bàn.
13

Bảng 2.3: Tổng hợp thành phần dân tộc xã Động Đạt
Tổng số hộ
dân trên địa
bàn (hộ)
Trong đó hộ
dân tộc
thiểu số (hộ)
Tổng nhân
khẩu trên
địa bàn
(người)
Trong đó
Tỷ lệ

mưa hay bị xói lở và lầy lội.
- Thủy lợi: Phối hợp cùng trạm bơm thủy nông huyện đã bàn giao cho xã
quản lý 4 hồ nước và 11 đập bơm nước, 5 trạm bơm , 13 km đường kênh mương
được bê tông hóa. Về cơ bản đã đáp ứng được nhu cầu nước sinh hoạt và tưới tiêu.
- Điện: Toàn xã có 4 trạm hạ thế, hiện nay 100% dân cư trong xã được
sử dụng điện lưới quốc gia.
14

Qua cái nhìn tổng quan về điều kiện tự nhiên, kinh tế, văn hóa, xã hội của
xã Động Đạt thấy được đời sống của người dân hiện nay đã ổn định. Từng bước
xây dựng làng bản văn hóa giàu mạnh, đời sống dân trí được nâng lên nhờ biết
nắm bắt kịp thời những tiềm năng và cơ hội sản xuất từ kinh tế vườn đồi. Tuy
nhiên họ gặp phải không ít khó khăn bên cạnh những thuận lợi sau:
- Thuận lợi
+ Được sự quan tâm chỉ đạo sát sao của huyện ủy HĐND - UBND, của
các phòng ban huyện giúp đỡ tháo dỡ khó khăn trong sản xuất, hỗ trợ kỹ
thuật, giới thiệu giống mới… Hỗ trợ vốn vay trực tiếp đến với người nông
dân thông qua các tổ chức đoàn thể.
+ Nguồn lao động trẻ, khỏe, dồi dào, cần cù lao động có truyền thống đoàn
kết ham học hỏi, tìm những loài cây có giá trị đưa vào sản xuất tại quê hương.
+ Khí hậu đất đai khá phù hợp cho phát triển sản xuất nông lâm nghiệp.
+ Được sự hỗ trợ của các chương trình dự án: PAM, 327, 661, trồng
cây nhân dân, kiên cố hóa kênh mương, nâng cấp đường…
+ Tình hình an ninh chính trị ổn định giúp người dân an tâm sản xuất.
- Khó khăn
+ Trình độ dân trí nói chung là còn thấp, tỷ lệ chưa đồng đều chủ yếu
tập trung vào các dân tộc thiểu số, nên việc tiếp nhận khoa học kĩ thuật còn
hạn chế, chưa đồng đều. Do vậy các mô hình sản xuất còn mang tính tự phát
và chủ quan.
+ Đội ngũ cán bộ quản lý kinh tế, kinh doanh, khoa học kĩ thuật chưa

một số quy luật tương quan giữa các chỉ tiêu hình thái cây cá lẻ trong
phạm vi xã Động Đạt, huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên.
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành
3.2.1. Địa điểm tiến hành nghiên cứu
Nghiên cứu trên địa bàn xã Động Đạt, huyện Phú Lương, tỉnh Thái
Nguyên.
3.2.2. Thời gian tiến hành nghiên cứu
Từ 31/12/2013 đến 25/05/2014.
3.3. Nội dung nghiên cứu
- Nghiên cứu quy luật kết cấu lâm phần:
+ Quy luật phân bố số cây theo cỡ kính
+ Quy luật tương quan giữa chiều cao với đường kính
- Nghiên cứu ảnh hưởng của tuổi và diện tích dinh dưỡng đến một số chỉ
tiêu biểu thị hình thái cây cá lẻ
- Đề xuất những giải pháp kỹ thuật nâng cao năng suất rừng trồng Keo
lai cho địa phương.
3.4. Phương pháp nghiên cứu
Công tác chuẩn bị
Chuẩn bị các đồ dùng cần thiết phục vụ cho công tác điều tra: giấy, bút
bi, bút chì, thước dây, bảng biểu, thước kẹp kính, thước đo cao, thước sào, dây,
kéo và các phương tiện cần thiết khác.
Liên hệ với địa phương nơi nghiên cứu, thống nhất địa điểm và thời gian
tiến hành nghiên cứu tại địa phương.
17

3.4.1. Phương pháp ngoại nghiệp
Thu thập số liệu ngoài thực địa là khâu rất quan trọng có ý nghĩa quyết
định đến kết quả nghiên cứu, phương pháp thu thập hợp lý, đạt độ chính xác
cao sẽ đảm bảo tính khách quan của kết quả nghiên cứu.
- Phương pháp thu thập số liệu

- Đánh giá chất lượng cây thông qua các chỉ tiêu hình thái. Phân ra làm
3 cấp: tốt; trung bình, xấu. Trong đó:
+ Cây tốt là những cây sinh trưởng khỏe mạnh, thân thẳng, cân đối,
tròn đều, tán lá cân đối không bị sâu bệnh.
+ Cây trung bình: sinh trưởng bình thường, tán nhỏ hoặc hơi lệch, phân
cành sớm.
+ Cây xấu là những cây thân cong queo, tán lệch, bị sâu bệnh
Tất cả các số liệu được ghi lại vào mẫu bảng biểu điều tra
18 Biểu điều tra sinh trưởng của cây Keo lai

Tiểu khu…… khoảnh………. Lô…………. Diện tích lô:……
TT ÔTC:…….… Vị trí ÔTC:…….
Tuyến điều tra:…… Địa điểm……….
Năm trồng:……… Độ cao…………
Ngày điều tra: Ngày / / Loài cây:
Người điều tra:………… ………………
Hướng
phơi:…………
Họ và tên chủ hộ nhận khoán:………………. Độ dốc:…………
TT

Chu vi
(cm)
D
1.3
(cm)
D


Ni

xi – a

xt– a
(xi–a)
α
(xt – a)
α

ni(xi-a)
α
u

e
-u

Pi

fll

Kiểm tra
Trong bảng trên :

Trích đoạn xuất một số giải phỏp kỹ thuật nõng cao năng suất rừng
Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status