Khảo nghiệm một số biện pháp kỹ thuật phòng trừ mối (Isoptera) hại rừng trồng Keo tại xã Động Đạt, huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên - Pdf 29


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
DƯƠNG THỊ LAN ANH

“KHẢO NGHIỆM MỘT SỐ BIỆN PHÁP KỸ THUẬT PHÒNG
TRỪ MỐI (ISOPTERA) HẠI RỪNG TRỒNG KEO TẠI
XÃ ĐỘNG ĐẠT, HUYỆN PHÚ LƯƠNG, TỈNH THÁI NGUYÊN”

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo : Chính quy
Chuyên ngành : Nông lâm kết hợp
Khoa : Lâm nghiệp
Khóa học : 2010 - 2014

Khoa Lâm nghiệp - Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên
Thái Nguyên, 2014
LỜI CẢM ƠN

Trong quá trình học tập và rèn luyện tại trường Đại học việc làm đề tài
tốt nghiệp là có ý nghĩa hết sức quan trọng đối với mỗi sinh viên. Công việc
này giúp sinh viên có thể áp dụng các kiến thức đã học vào thực tế, bổ sung
và củng cố kiến thức của bản thân, tích lũy được nhiều kinh nghiệm quý báu,
để phục vụ cho công việc và các hoạt động chuyên môn sau này.
Được sự đồng ý của ban giám hiệu trường Đại học Nông Lâm thái
Nguyên, Ban chủ nhiệm khoa Lâm nghiệp và của giáo viên hướng dẫn tôi đã
tiến hành nghiên cứu đề tài: “Khảo nghiệm một số biện pháp kỹ thuật phòng
trừ mối (Isoptera) hại rừng trồng Keo tại xã Động Đạt, huyện Phú Lương,
tỉnh Thái Nguyên”.

Để đề tài có kết quả như ngày nay tôi xin bày tỏ lòng cảm ơn sâu sắc
đến ban giám hiệu nhà trường, ban chủ nhiệm khoa Lâm nghiệp, các cán bộ,
các vị lãnh đạo và các cơ quan ban ngành của UBND xã Động Đạt, đã tạo
mọi điều kiện giúp đỡ tôi trong quá trình nghiên cứu, sự đóng góp ý kiến của
các thầy, cô giáo và sự giúp đỡ của bạn bè để tôi hoàn thành đề tài này
Đặc biệt tôi xin chân thành cảm ơn cô giáo Đặng Kim Tuyến đã tận
tình hướng dẫn và chỉ bảo tôi trong suốt quá trình thực hiện đề tài.
Do trình độ bản thân còn hạn chế, nên đề tài không thể tránh khỏi
những thiếu sót nhất định. Tôi rất mong nhận được sự đóng góp của các thầy
MỤC LỤC

Trang
Phần 1: MỞ ĐẦU 1
1.1. Đặt vấn đề 1
1.2 Mục đích nghiên cứu 3
1.3. Mục tiêu nghiên cứu 3
1.4. Ý nghĩa nghiên cứu 3
Phần 2: TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 4
2.1. Tổng quan tài liệu 4
2.1.1. Cơ sở lý luận 4
2.1.2. Tình hình nghiên cứu trên thế giới 6
2.2. Tổng quan về điều kiện tự nhiên - kinh tế - xã hội của khu vực nghiên cứu 9
2.2.1. Đặc điểm về điều kiện tự nhiên 9
2.2.1.1. Vị trí địa lý 9
2.2.1.2. Khí hậu - thủy văn 10
2.2.1.3. Đất đai 11
2.2.1.4 Tài nguyên rừng 11
2.2.2. Tình hình dân sinh - kinh tế - xã hội khu vực nghiên cứu 12

4.1.4.2. Kết quả điều tra mức độ hại do mối đối với rừng trồng Keo 30
4.2. Đặc điểm sinh học của quần thể mối 32
4.2.1. Tổ mối 32
4.2.2. Thức ăn của mối 32
4.2.3. Thành phần trong tổ mối 32
4.2.4. Thời kỳ bay giao hoan phân đàn 34
4.3. Kết quả đánh giá hiệu quả của các biện pháp phòng trừ mối tại rừng trồng 34
4.3.1. Kết quả thí nghiệm của biện pháp cơ giới vật lý 34
4.3.1.1. Biện pháp đào tổ mối 34
4.3.1.2.Thí nghiệm bẫy mối xu quang 36
4.3.2. Kết quả thí nghiệm biện pháp Lâm sinh 36
4.3.3. Biện pháp sinh học 38
4.3.3.1. Thí nghiệm biện pháp rắc lá cau xung quanh gốc cây 38
4.3.3.2. Kết quả biện pháp nhử mối bằng bã Mía 40
4.3.3.3. Kết quả thí nghiệm phun nước lá xoan và vỏ lá xoan ta 41
4.3.4. Kết quả thí nghiệm biện pháp hóa học 43
4.4. Đề xuất một số biện pháp phòng trừ mối đất hại rừng trồng Keo tại khu vực
nghiên cứu 47
4.4.1. Các biện pháp kỹ thuật lâm sinh 48
4.4.2. Biện pháp cơ giới vật lý 48
4.4.3. Biện pháp sinh học 49
4.4.4. Biện pháp hóa học 49
4.4.5. Công tác quản lý và bảo vệ rừng 50
4.4.6. Biện pháp phòng trừ tổng hợp IPM 50
Phần 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 52
5.1. Kết luận 52
5.2. Kiến nghị 53
TÀI LIỆU THAM KHẢO 54

DANH MỤC CÁC BẢNG

Trang
Bảng 2.1. Diện tích và cơ cấu sử dụng đất đai xã Động Đạt 11

Bảng 2.2. Tổng hợp thành phần dân tộc xã Động Đạt 13

Mẫu bảng 3.1. Kết quả điều tra tình hình phân bố mối hại 19

Mẫu bảng 3.2. Kết quả điều tra tỷ lệ cây bị nhiễm Mối 20

Mẫu bảng 3.3. Điều tra mức độ hại do mối 20

Mẫu bảng 3.4. Mức độ hại do mối 21

Mẫu bảng 3.5. Kết quả bẫy mối bằng đèn 21

Mẫu bảng 3.6. Số lượng mối hại trên mồi nhử 25

Mẫu bảng 3.7. Kiểm tra sự sai khác giữa công thức đối chứng và 25

ô thí nghiệm 25

Bảng 4.1. Kết quả điều tra tình hình phân bố mối hại 28

Bảng 4.2.1. Kết quả điều tra tỷ lệ cây nhiễm mối ở rừng trồng Keo 7 tuổi 29


Bảng 4.11. Kiểm tra sự sai khác giữa ô thí nghiệm và ô đối chứng trong thí
nghiệm biện pháp rắc bã mía 40

Bảng 4.12. Mức độ do mối hại, thí nghiệm biện pháp phun nước vỏ lá Xoan
ta 42

Bảng 4.13. Kiểm tra sự sai khác giữa ô thí nghiệm và ô đối chứng trong thí
nghiệm phun nước vỏ lá xoan 42

Bảng 4.14. Số lượng mối thợ còn lại sau phun thuốc 43

Bảng 4.15. Số lượng mối thợ còn lại sau phun thuốc 43

Bảng 4.16. Mức đội hại do mối ở biện pháp thử nghiệm thuốc hóa học 44

Bảng 4.17. Tỷ lệ tăng mức độ hại của mối ở các công thức 44

Bảng 4.18. Kiểm tra sự sai khác giữa các ô thí nghiệm trong thí nghiệm biện
pháp hóa học 45

Bảng 4.19. Bảng sai dị từng cặp
i j
X X
− cho chiều dài vết hại 46

Hình 4.13. Hình ảnh mối khai thác mồi nhử sau 10 ngày 47

1
Phần 1
MỞ ĐẦU

1.1. Đặt vấn đề
Rừng là tài nguyên quý giá có thể tái tạo được. Rừng có tác dụng nhiều
mặt đối với cuộc sống con người. Ngoài vai trò cung cấp gỗ củi và các lâm
đặc sản thì rừng có vai trò vô cùng quan trọng là điều hòa khí hậu, bảo vệ môi
trường sinh thái, chống xói mòn, rửa trôi. Nhưng rất nhiều nguyên nhân gây
mất rừng như do thiên tai, lũ lụt, do cháy rừng, do con người chặt phá Việc
diện tích rừng ngày càng bị thu hẹp dẫn tới ảnh hưởng đến rất nhiều tới cuộc
sống của con người, làm biến đổi khí hậu, trái đất nóng lên Rừng hồi phục

giải các sản phẩm có nguồn gốc từ xenluloza, mối đang được xem là một
trong những côn trùng gây thiệt hại lớn nhất của ngành lâm nghiệp. Loài
thức ăn ưa thích của chúng là xenlulo do đó chúng là côn trùng phá hoại gỗ
rất mạnh, đối với cây rừng có ảnh hưởng rất lớn. Theo thống kê chưa đầy
đủ của Mỹ hàng năm thiệt hại của mối gây ra vào khoảng 150 triệu USD
(Đặng Kim Tuyến và cs, 2008) [13].
Nhưng hiện nay trên địa bàn xuất hiện nhiều mối hại Keo, sự tồn tại của
loài mối gây hại đặc biệt nghiêm trọng tới sự sinh trưởng cũng như phẩm chất
gỗ của cây Keo. Tuy nhiên, địa phương chưa có biện pháp kỹ thuật phòng trừ
mối hại Keo.
Việc điều tra, nghiên cứu sinh thái, sinh học và các kỹ thuật phòng trừ của
các tác giả từ trước đến nay đã thu được những kết quả nhất định làm cơ sở
ban đầu cho việc phòng trừ và giảm thiểu các tác hại do mối gây ra. Nhưng
cùng với sự phát triển của nền kinh tế xã hội, các loài mối gây hại ngày càng
phát triển mạnh mẽ, phổ rộng khắp mọi nơi, gây thiệt hại to lớn đến nền kinh
tế quốc dân của tất cả các quốc gia trên thế giới đặc biệt là đời sông của người
dân sống phụ thuộc vào rừng. Vì vậy, cần mở rộng nghiên cứu về Mối, tìm ra
được những biện pháp phòng trừ Mối hại Keo hiệu quả hơn.
Xuất phát từ thực tiễn để góp phần vào việc phát triển kinh tế cũng như
bảo vệ môi trường được sự đồng ý của khoa Lâm Nghiệp, ban giám hiệu nhà
trường, cô giáo hướng dẫn cùng sự tiếp nhận của địa phương, chúng tôi tiến
hành nghiên cứu đề tài: “Khảo nghiệm một số biện pháp kỹ thuật phòng trừ
mối (Isoptera) hại rừng trồng Keo tại xã Động Đạt, huyện Phú Lương, tỉnh
Thái Nguyên”. 3
1.2 Mục đích nghiên cứu
Đánh giá được mức độ gây hại của mối ở rừng trồng Keo tại khu vực
xã Động Đạt, huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên làm cơ sở để đề xuất một

Phần 2
TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU

2.1. Tổng quan tài liệu
2.1.1. Cơ sở lý luận
Côn trùng là lớp động vật phong phú nhất trong giới động vật. Chúng
phân bố rộng khắp trên hành tinh chúng ta, hình thái của chúng rất phong phú
và đa dạng. Sinh thái học côn trùng là môn khoa học nghiên cứu đặc tính sinh
học, sinh thái của các loài côn trùng nhằm nắm được đặc điểm hình thái và
tập tính sống của mỗi loài côn trùng. Trên cơ sở đó ứng dụng vào thực tiễn
sản xuất, trồng rừng phát huy được những lợi ích và hạn chế được những tác
hại của các loài côn trùng, đồng thời để nghiên cứu đề xuất các biện pháp
phòng trừ hợp lý đối với từng loại côn trùng có hại như: Biện pháp sinh học,
biện pháp cơ giới vật lý, biện pháp phòng trừ tổng hợp ngăn chăn những
thiệt hai do côn trùng gây ra (Phạm Bình Quyền, 2006) [10].
Biện pháp lâm sinh: Đây là phương pháp thông qua hàng loạt các biện
pháp kỹ thuật canh tác hợp lý trong các khâu sản xuất để tạo ra những diện
tích cây trồng khỏe mạnh, có sức kháng sâu bệnh cao, thúc đẩy quá trình cân
bằng sinh thái, hạn chế sự phát sinh, phát triển của sâu hại. Biện pháp lâm
sinh bao gồm: Chọn giống, xử lý giống, xử lý đất, chăm sóc…
Biện pháp cơ giới vật lý: Không gây hại cho môi trường nhưng lại yêu
cầu công lao động lớn và hiệu quả không cao, hiệu quả lao động phụ thuộc
vào việc tổ chức lao động. Biện pháp cơ giới vật lý bao gồm: Bắt giết, mồi
nhử, bẫy hố, bẫy đèn…
Biện pháp sinh học: Mang lại hiệu quả cao, không ảnh hưởng tới môi
trường cũng như sức khỏe của con người nhưng chi phí lại cao. Biện pháp
sinh học bao gồm: Sử dụng các chế phẩm sinh học, gây nuôi thiên địch thả
vào ổ dịch…
Biện pháp hóa học: Mang lại hiệu quả nhanh, giá thành thấp, thực hiện
đơn giản nhưng lại gây ô nhiễm môi trường, ảnh hưởng tới sức khỏe con

Mối là phân bố chủ yếu ở các vùng nhiệt đới, cận nhiệt đới. Việt Nam
hoàn toàn nằm trong vùng phân bố của mối. Do đó dọc suốt từ Bắc vào Nam
vùng nào cũng có mối, riêng ở vùng núi mối có thể có mặt ở những đỉnh núi
cao trên 1700m. Nói như vậy thì hầu hết tất cả các khu vực trên đất nước Việt
Nam mối đều có thể tấn công và gây hại.

6
Mối có rất nhiều họ, trong đó họ mối đất thường làm tổ trong đất. Tổ
mối có loài cấu tạo đơn giản chỉ là những khe rỗng ở trong gỗ hay những tập
đoàn nhỏ ở trong đất. Nguyên liệu chủ yếu để xây tổ là gỗ và đất được nhào
với nước bọt của mối. Ngoài ra còn thấy có sỏi, cỏ, phân và xác mối
Nguồn thức ăn của mối chủ yếu là các sản phẩm thực vật, trong đó thành
phần quan trọng nhất là chất xơ (cellulose), vì vậy đối tượng bị mối gây hại
rất đa dạng.
- Thực vật sống: Nhiều loài mối lấy thức ăn từ cây sống, đặc biệt là vào
mùa khô hạn, cây sống còn cung cấp nước cho chúng, nhất là các cây còn non
như bạch đàn, chè sắn vá các cây trồng khác.
- Thực vật khô: Ruột của loài mối nhà tiêu hóa được chất xơ nên ngoài gỗ,
tre nứa tát cả các sản phẩm được chế biến từ thực vật như giấy, vải đều bị
chúng phá hoại. Trên đường đến nguồn thức ăn, mối có thể đục qua nhiều loại
vật liệu khác như xốp cách âm, cao su, đồng thời mang theo đất và độ ẩm làm
nhiều máy móc hư hỏng theo.
Các loại mối khác nhau thường ăn chất xơ của gỗ ở trạng thái khác nhau.
Mối nhà thích ăn gỗ thông màu trắng, tám trắng còn tốt nguyên, một số loại
mối đất lại ăn những loại gỗ đã hơi bị mục () [14].
Hiện tượng và tác hại:
- Mối ăn tạo nên những đường hầm xung quanh thân, làm mất vỏ cây.
- Phá hại cắn rễ và gốc thân ở dưới đất làm cho cây chết. Nguyên nhân
chủ yếu làm cho cây chết do mối tấn công là vòng vỏ bị cắt và hệ thống mạch
dẫn nhựa bị tắc.

năm 1980. Điều kiện ẩm ướt của đất và loại đất có vẻ hạn chế khả năng di
chuyển trong đất và khả năng phát hiện mối của giun tròn. Mặc dù có hiệu
quả trong phòng thí nghiệm nhưng trong điều kiện thực tế việc diệt mối
thường khá nhiều thay đổi.
- Nấm ký sinh: Một loài nấm Metarhizium anisopliae, được dùng trong
chất ESCI (Bio-Blast) là một chất diệt mối sinh học. Những con mối bị nhiễm
nấm này có thể truyền lây cho các con mối khác, Bio-Blast được dùng diệt
mối đang hoành hành và phòng mối ở các vùng có khả năng bị mối tấn công,
hiệu lực cao khi gây nhiễm cho nhiều cá thể trong đàn mối, có thể xử lý ở các
công trình xây dựng và ngoài trời.
Vào những năm cuối thập kỷ 50 và đầu thập kỷ 60 người ta đã phát
hiện ra ảnh hưởng bất lợi của thuốc hóa học với sức khỏe con người và môi
trường cũng như tác dụng diệt vi sinh vật hại của chúng. Đã có nhiều ý kiến

8
đề nghị phải sử dụng thuốc hóa học hạn chế và khoa học. Những khái niệm
đầu tiên về phòng trừ tổng hợp ra đời (Đặng Kim Tuyến, 2008) [12].
2.1.3. Tình hình nghiên cứu trong nước
Ở nước ta, theo thống kê của Nguyễn Đức Khảm (1976, 1989) đã phát
hiện được 82 loài mối chiếm 4,1% số loài mối có trên toàn thế giới ở Việt
Nam (BNN & PTNT, 2006) [3].
Cho đến bây giờ khó có thể tìm được những tài liệu nghiên cứu về mối
trong các thư tịch cổ xưa nhất ở nước ta. Những nghiên cứu này được cho
rằng đã bắt đầu từ rất sớm, đến năm 1945 khi nước ta bước vào cuộc kháng
chiến chống Pháp lâu dài thì những nghiên cứu về mối tạm thời bị gián đoạn.
Sau năm 1954, hòa bình lập lại đất nước vẫn bị chia cắt, việc nghiên cứu mối
vẫn ở hai miền riêng rẽ, các loài mối đã gây được nhiều chú ý và thu hút
nhiều cán bộ Việt Nam tham gia nghiên cứu như: Bùi Huy Dưỡng, Nguyễn
Xuân Khu, Vũ Văn Tuyển nhưng mới chỉ dừng lại ở việc nghiên cứu kinh
nghiệm về phòng chống mối và đặc điểm của một số loại gây hại chính (Lê

Năm 2006, nhà xuất bản Nông nghiệp đã xuất bản cuốn “Sinh thái học
côn trùng” do tác giả Phạm Bình Quyền biên soạn (Phạm Bình Quyền, 2006) [9].
Năm 2008, Nhà xuất bản Nông nghiệp xuất bản cuốn “Côn trùng Lâm
nghiệp” do tác giả: Đặng Kim Tuyến, Nguyễn Đức Thạnh, Đàm Văn Vinh
biên soạn (Đặng Kim Tuyếnvà cs, 2008) [13].
Ở Việt Nam hiện nay, sử dụng các biện pháp phòng trừ sâu bệnh hại
rừng đã ngày càng được áp dụng rộng rãi theo nguyên tắc “Phòng là chính,
phòng thường xuyên. Trừ là quan trọng, trừ phải kịp thời, triệt để và toàn
diện”. Việc áp dụng và xây dựng các biện pháp phòng trừ cho các loài cây
trồng lâm nghiệp đối với một số loài sâu bệnh là rất cần thiết, đòi hỏi phải có
thời gian và các điều kiện nhất định (Đặng Kim Tuyến, 2008) [12].
Đã có nhiều nghiên cứu về loài mối và tác hại của chúng cũng như các
biện pháp phòng trừ chúng nhưng chủ yếu là nghiên cứu về mối nhà, Các
nghiên cứu về mối đất hại rừng trồng còn ít được quan tâm.
2.2. Tổng quan về điều kiện tự nhiên - kinh tế - xã hội của khu vực
nghiên cứu
Khu vực nghiên cứu mang những đặc điểm riêng về điều kiện tự nhiên,
dân sinh, kinh tế xã hội chi phối trực tiếp đến sự phát triển của cây trồng cũng
như mức độ mối hại đối với cây trồng trong khu vực.
2.2.1. Đặc điểm về điều kiện tự nhiên
2.2.1.1. Vị trí địa lý
Xã Động Đạt nằm ở phía Bắc của huyện Phú Lương có trục đường
quốc lộ 3 chạy qua, cách trung tâm thành phố 25km. Ranh giới hành chính
xã như sau:
- Phía Đông giáp xã Yên Lạc.
- Phía Tây giáp Phủ Lý, Phục Linh- Đại Từ.

10
- Phía Nam giáp Phấn Mễ.
- Phía Bắc giáp xã Yên Đổ.

không đều lượng mưa từ tháng 4 đến tháng 10 chiếm tới 90%.
Về đặc điểm thời tiết ở Động Đạt, tương đối thuận lợi cho phát triển
sản xuất nông nghiệp và chăn nuôi.
- Thủy văn: Nguồn nước chính phục vụ cho sản xuất nông lâm nghiệp
của xã là do con sông bắt nguồn từ Chợ Mới - Bắc Kạn cung cấp và một số hồ
đập ngăn lại từ các con suối nhỏ. Với hệ thống kênh mương chưa phát triển

11
gây ra rất nhiều khó khăn cho sản xuất đặc biệt là mùa khô, một số xóm vùng
cao còn thiếu cả nước sinh hoạt.
2.2.1.3. Đất đai
Toàn xã với tổng diện tích đất tự nhiên là 3988,71 ha gồm nhiều loại
đất với mục đích sử dụng khác nhau, được thể hiện thông qua bảng biểu:
Bảng 2.1: Diện tích và cơ cấu sử dụng đất đai xã Động Đạt
Thứ tự

Mục Đích Sử Dụng Đất Mã
Diện tích năm
2012 (ha)
Tổng diện tích đất tự nhiên 3988,71
1 Đất Nông nghiệp NNP 3394,94
1.1 Đất sản xuất nông nghiệp SXN 1494,25
1.1.1 Đất trồng cây hàng năm CHN 763,06
1.1.1.1 Đất trồng lúa LUA 474,88
1.1.1.2 Đất trồng cây hàng năm khác HNK 288,18
1.1.2 Đất trồng cây lâu năm CLN 1049,19
1.2 Đất lâm nghiệp LNP 1508,91
1.2.2 Đất rừng sản xuất RSX 1092,41
1.2.3 Đất rừng phòng hộ RPH 416,5
1.3 Đất nuôi trồng thủy sản NTS 73,78

và có sự phối kết hợp giữa các ngành sản xuất trên diện tích canh tác, nó vừa
mang tính chất cung cấp, bảo vệ, ổn định. Đó là tiền đề cơ sở vững chắc để
phát triển nông lâm nghiệp canh tác ở những vùng đồi núi địa phương còn
gặp phải khó khăn. Để thấy rõ ảnh hưởng của nó thông qua nghiên cứu các
mặt sau:
2.2.2.1. Dân số
Xã Động Đạt với tổng diện tích đất tự nhiên là 3988.71 bao gồm 23
xóm bản là một xã thuần nông có 2.757 hộ, 10.892 nhân khẩu (biểu tổng hợp
của xã năm 2013), có mật độ dân số tương đối cao và phân bố ở các độ tuổi
lao động không đồng đều. Hiện tại số lao động trong độ tuổi từ 18 đến 55 tuổi
và khoảng 6.690 lao động trong đó lao động trẻ từ 18 tuổi đến 35 tuổi chiếm
số đông hơn. Lao động trong ngành nông nghiệp có 5.352 LĐ chiếm 80%, lao
động trong ngành dịch vụ - thương mại có 936 LĐ chiếm 14%, lao động trong
các ngành khác có 402 LĐ chiếm 6%. Đó là nguồn lao động trẻ dồi dào,
người dân nơi đây đủ tiềm năng để phát triển kinh tế và nông nghiệp. Cung
cấp một lượng lao động trẻ, khỏe sang các vùng khác và các nước khác. Đặc
biệt đó là nguồn cung cấp nhân lực để thúc đẩy phong trào sản xuất nông lâm
nghiệp tại thôn bản, khai hoang, phục hóa những vùng đất trống đồi trọc thoái
hóa chưa sử dụng vào sản xuất để mang lại kinh tế ổn định.
+ Thành phần dân tộc xã Động Đạt
Động Đạt là một xã miền núi, người dân sống lâu đời ở đây chủ yếu là
người Tày, Nùng, Dao, Sán Chí… Còn phần lớn là do phong trào di dân tự do
trong vài chục năm gần đây đến sinh sống trên địa bàn.

13

Bảng 2.2: Tổng hợp thành phần dân tộc xã Động Đạt
Tổng số hộ
dân trên địa
bàn (hộ)

và nhỏ đồng thời chú trọng phát triển nghề rừng và thực hiện tốt các chỉ thị về
quản lý và bảo vệ rừng đầu nguồn, rừng khoanh nuôi, khai thác và trồng mới.
Chăm sóc rừng trồng theo dự án 661 đồng thời chuyển dịch cơ cấu cây trồng và
vật nuôi kịp thời để gia tăng thu nhập cho người dân.
* Về Nông - Lâm nghiệp:

- Cây lương thực:
+ Cây lúa: Diện tích 328 ha vụ xuân và 471 ha vụ mùa, năng suất bình
quân 9,6 tấn/ha/năm, (năm cao nhất 10,4 tấn/ha/ năm), tổng sản lượng 5.065,5
tấn. Diện tích lúa chất lượng cao đạt 200ha, sản lượng 1.100 tấn.
+ Cây ngô được bố trí vụ Ðông sớm - Xuân muộn khoảng 80 ha và vụ Hè
thu diện tích 47 ha, năng suất 43 tạ/ ha, sản lượng 688 tấn; tập trung tại các xóm
có diện tích soi bãi không chủ động nước: Đồng Tâm, Khe Nác, Đá Vôi, Ao
Trám (trồng tận dụng, hình thức tiêu thụ sản phẩm tự sản tự tiêu).
Bình quân lương thực đạt khoảng 475,8kg/người/ năm.
- Cây công nghiệp ngắn ngày:
Các cây công nghiệp ngắn ngày như đỗ, lạc các loại được 20 ha.

14
Nhân dân tích cực áp dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất, sử dụng
những giống có năng xuất cao, chất lượng tốt. Địa bàn xã có nhiều hồ, đầm,
ao và có suối chảy qua cung cấp nước cho sản xuất lúa và các cây trồng khác.
Đánh giá về những lợi thế trong sản xuất cây lúa và cây công nghiệp ngắn
ngày được thể hiện đó là:
- Đối với cây lương thực, diện tích trồng lúa nước trên 400 ha, đồng
ruộng bằng phẳng, rễ canh tác, chất đất tốt. Hệ thống hồ đập, trạm bơm điện
được bố trí tạo điều kiện chủ động về nguồn nước. Các tuyến giao thông nội
đồng đã được hình thành có điều kiện áp dung cơ giới vào sản xuất. Với điều
kiện trên về cây lúa đủ điều kiện áp dụng thâm canh tăng năng xuất, đưa các
giống lúa có năng xuất và chất lượng cao vào sản xuất, tạo sản phẩm hàng


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status