SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ CHƢƠNG “ĐỘNG LỰC HỌC CHẤT ĐIỂM”, VẬT LÍ 10 THPT VỚI SỰ HỖ TRỢ CỦA BẢNG TƢƠNG TÁC - Pdf 29

1
Người thực hiện: TRẦN MINH THUẬN
Lĩnh vực nghiên cứu:
- Quản lý giáo dục 
- Phương pháp dạy học bộ môn: VẬT LÝ 

- Lĩnh vực khác:  Có đính kèm:
 Mô hình  Phần mềm  Phim ảnh  Hiện vật khác

Năm học: 2014 - 2015
2

SƠ LƢỢC LÝ LỊCH KHOA HỌC

I. THÔNG TIN CHUNG VỀ CÁ NHÂN
1. Họ và tên: TRẦN MINH THUẬN
2. Ngày tháng năm sinh: 30/10/1983
3. Nam, nữ: Nữ
4. Địa chỉ: Tổ 22, Ấp Trầu, xã Phước Thiền, huyện Nhơn Trạch, tỉnh Đồng Nai
5. Điện thoại: 0909 046 083 (CQ)/ (NR); ĐTDĐ:

3

Tên SKKN:
TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
CHƢƠNG “ĐỘNG LỰC HỌC CHẤT ĐIỂM”, VẬT LÍ 10 THPT
VỚI SỰ HỖ TRỢ CỦA BẢNG TƢƠNG TÁC
I. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Đối với các môn khoa học thực nghiệm thì việc sử dụng thí nghiệm (TN) trực
quan trong quá trình dạy học (QTDH) giải quyết vấn đề (GQVĐ) có vai trò cơ bản
nhưng quan trọng và mang ý nghĩa hết sức to lớn. Thực tế, việc sử dụng TN trong
dạy học (DH) còn hạn chế, chưa phát huy hết vai trò của nó và chưa đem lại hiệu
quả cao. Trang thiết bị, đồ dùng DH còn thiếu, kém chất lượng. Sự nhận thức chưa
đúng, chưa nghiêm túc về vai trò và tầm quan trọng của TN ở một bộ phận giáo
viên (GV) đã làm cho việc sử dụng TN trong DH vật lí diễn ra không thường
xuyên và kém hiệu quả. Đối với những TN phức tạp, tốn kém, mất nhiều thời gian
thì do khả năng khai thác, sử dụng TN vào tổ chức hoạt động DH của GV còn hạn
chế nên hiệu quả sử dụng TN trong nhà trường phổ thông chưa cao. Vì thế, kiến
thức lí thuyết mà học sinh lĩnh hội được không gắn liền với thực tiễn. Học sinh
(HS) khó hình thành kĩ năng, kĩ xảo trong việc tiến hành TN và không biết vận
dụng các kiến thức đã học vào giải thích các sự vật, hiện tượng trong tự nhiên và
cuộc sống. Như vậy, để giáo dục HS phát triển toàn diện, đáp ứng được nhu cầu
công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước thì bản thân mỗi GV vật lí ngoài việc tự
trau dồi tri thức và đổi mới mạnh mẽ PPDH cần phải tăng cường sử dụng TN với
sự hỗ trợ của công nghệ thông tin trong dạy học với phương châm “Học đi đôi với
hành” nhằm nâng cao chất lượng học tập và hiệu quả giáo dục. Đồng thời, GV cần
phải tạo ra một môi trường giáo dục mang tính tương tác cao chứ không đơn thuần
chỉ là “thầy đọc trò chép”. HS phải được khuyến khích và tạo điều kiện chủ động,
tự lực tìm kiếm tri thức, vận dụng sáng tạo kiến thức đã học vào thực tiễn hình
thành kĩ năng, kĩ xảo góp phần phát triển toàn diện nhân cách của HS.
Qua tìm hiểu thực trạng DH vật lí ở các trường trong huyện Nhơn Trạch, tỉnh

học (mâu thuẫn), tâm lí học (hứng thú) và giáo dục học (vừa sức) [21]. Có thể hiểu,
DH GQVĐ là sự phối hợp của nhiều PPDH, trong đó, GV là người tổ chức các TH
CVĐ, hướng dẫn và điều khiển HS trực tiếp GQVĐ của tiến trình nhận thức. Việc
5

vận dụng DH GQVĐ vào QTDH vật lí sẽ phát huy được tính tích cực, tự giác, chủ
động tìm kiếm tri thức và vận dụng sáng tạo kiến thức lĩnh hội được vào thực tế
của HS trong QTHT nhằm đạt được mục tiêu DH. Đồng thời còn rèn luyện cho HS
phương pháp, kĩ năng, kĩ xảo GQVĐ và làm quen với quá trình nghiên cứu khoa
học. Việc GV đổi mới PPDH sẽ góp phần đạt được mục tiêu của nền giáo dục Việt
Nam hiện nay là đào tạo con người phát triển toàn diện
Vai trò to lớn của DH GQVĐ là phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của
HS thông qua việc kích thích hứng thú, khởi động tư duy của HS bằng TH CVĐ.
Thông qua hoạt động thu thập và xử lí thông tin HS sẽ rèn luyện được các kĩ
năng cần thiết như nghiên cứu tài liệu, sách giáo khoa (SGK); phương pháp (PP) tư
duy khoa học; làm việc cá nhân, làm việc nhóm; kĩ năng trình bày ngôn ngữ
DH GQVĐ tạo môi trường thuận lợi để GV và HS không ngừng nâng cao chất
lượng dạy và học.
HS được chủ động tìm kiếm và vận dụng tri thức vào GQVĐ nên các em có thể
nắm bắt, ghi nhớ bài học một cách sâu sắc và vận dụng linh hoạt vào giải thích các
hiện tượng trong thực tiễn.
Trong những năm gần đây với sự phát triển mạnh như vũ bão của công nghệ
thông tin, nhiều phần mềm thiết kế bài giảng điện tử ra đời (Violet, Adobe
Presenter, LectureMaker, Teaching Mate, Powerpoint, ) được GV áp dụng trong
QTDH. Tuy nhiên, các phần mềm này thiên về tính trình chiếu hơn là tương tác
giữa các em HS với nhau và giữa GV với HS. Năm 1996, hệ thống dạy học tương
tác Activboard bắt đầu xuất hiện ở Anh bởi tập đoàn Promethean và phải đến năm
2008 mới xuất hiện ở Việt Nam với hai phần mềm thiết kế bài giảng đơn giản là
Activstudio (dành cho HS trung học cơ sở, THPT và đại học) và Activprimary
(dành cho HS tiểu học) xây dựng lớp học tương tác, đưa truyền thông đa phương

trong tính năng này là các ý tưởng sau:
 GV có sẵn 1 nhóm địa danh, và HS phải ghép các địa danh đó đúng với vị trí
trên bảng đồ. Nếu ghép sai thì địa danh đó sẽ quay về vị trí ban đầu.
 GV muốn HS ghép đúng đặc điểm, tính chất nào là của các thể rắn, lỏng và
khí cho trước.
7

 GV có 1 danh sách các chất khác nhau, và HS sẽ phải nhận diện chất nào là
axit và kéo chất đó vào 1 ngăn cho trước, nếu đúng thì chất đó sẽ ở lại, nếu
sai thì sẽ quay về vị trí ban đầu trong danh sách.
+ Tạo môi trường tương tác toàn diện giữa GV với HS và giữa HS với HS;
+ HS có thể viết câu trả lời trên bảng dành cho HS (bảng được kết nối không
dây vì thế bảng có thể di chuyển vòng quanh lớp học mà thông tin vẫn hiện thị trên
bảng lớn) mà không cần phải lên bảng;
+ Có lợi cho sức khỏe của người sử dụng vì không phải dùng phấn.
2. Cơ sở thực tiễn
Để tìm hiểu thực trạng DH GQVĐ cùng với việc sử dụng bảng phấn và BTT
thông minh trong DH vật lí nói chung và DH chương “Động lực học chất điểm”,
Vật lí 10 nói riêng ở nhà trường phổ thông hiện nay, chúng tôi đã tiến hành soạn
thảo một bộ câu hỏi thăm dò ý kiến của GV vật lí và HS, thực hiện quan sát sư
phạm, dự giờ, tham khảo giáo án và lấy ý kiến đồng nghiệp và HS ở một số trường
phổ thông trong huyện Nhơn Trạch, tỉnh Đồng Nai nhằm thu thập số liệu cụ thể về
thực trạng nói trên, tạo cơ sở khoa học trong việc đề xuất phương pháp tổ chức
hoạt động DH GQVĐ với sự hỗ trợ của BTT. Từ đó, chúng tôi có những đánh giá
sau:
 Thuận lợi
+ Cơ sở vật chất, trang thiết bị DH được nhà trường trang bị và đầu tư khá đầy
đủ. Đội ngũ GV có trình độ chuyên môn và biết sử dụng công nghệ thông tin;
+ Đa số GV được phỏng vấn và điều tra đều cho rằng điều quan trọng khi DH
vật lí hiện nay là kích thích được hứng thú học tập của HS (4/16 GV), giúp HS

+ Hầu hết GV sử dụng TN sẵn có trong phòng bộ môn, chưa khai thác và đưa
vào sử dụng những TN tự tạo, phim TN, tranh ảnh
+ GV thường sử dụng SGK làm trung tâm của nội dung các kiến thức cần
truyền đạt nên chưa hình thành cho HS các kĩ năng, kĩ xảo GQVĐ;
3. Nội dung, biện pháp thực hiện các giải pháp của đề tài
Bảng tương tác với phần mềm ActivInspire có thể được sử dụng trong mọi
khâu của tiến trình DH GQVĐ. Vì thế, GV phải nhận thức rõ vai trò và chức năng
nổi bật của nó trong từng bước lên lớp (từ khâu chuẩn bị cho đến khâu củng cố,
9

vận dụng của bài học) cũng như nắm vững kĩ thuật sử dụng phần mềm này thì mới
phát huy được chức năng tương tác toàn diện giữa GV và HS.
Trong phần mềm ActivInspire không có sẵn hệ thống tư liệu, tài nguyên để
phục vụ cho công tác soạn giảng của GV nên bản thân mỗi GV phải tự khai thác,
xây dựng được hệ thống tư liệu trên BTT. Khi xây dựng kho tư liệu phải đảm bảo
được nguyên tắc sau:
+ Đảm bảo tính sư phạm
+ Đảm bảo tính hiệu quả
+ Đảm bảo tính mở rộng và phổ dụng
+ Đảm bảo tính tối ưu của cấu trúc cơ sở dữ liệu
+ Đảm bảo tính cập nhật nội dung kiến thức của bài giảng
+ Đảm bảo các yêu cầu cơ bản về kĩ thuật
+ Đảm bảo khi trình chiếu bài giảng thuận lợi và hiệu quả
Qui trình xây dựng hệ thống tư liệu trên BTT với phần mềm ActivInspire để hỗ
trợ quá trình DH GQVĐ gồm các bước sau:
Bước 1: Nghiên cứu nội dung bài học thông qua nghiên cứu SGK, SGV, chuẩn
kiến thức, kĩ năng, các tài liệu tham khảo để xác định mục tiêu bài học; phân tích
nội dung, lựa chọn kiến thức cơ bản, kiến thức trọng tâm từ đó lựa chọn các tình
huống học tập có vấn đề, phương pháp dạy học phù hợp.
Bước 2: Dự kiến những khó khăn có thể sẽ gặp phải trong QTDH.

đâu?
+ Trên mặt phẳng nằm ngang, nếu không có lực ma sát thì viên bi chịu tác
dụng của những lực nào?
+ Vật sẽ ở trạng thái nào nếu chịu tác dụng của hai lực cân bằng?
+ Quán tính là gì? Điều gì chứng tỏ mọi vật đều có quán tính?
+ Tại sao xe đạp chạy được thêm một quãng đường nữa mặc dù ta đã ngừng
đạp?
+ Tại sao khi nhảy từ bậc cao xuống, ta phải gập chân lại?
+ Lực có cần thiết để duy trì chuyển động của một vật hay không?
+ Nếu hợp lực tác dụng lên vật khác không thì vật sẽ ở trong trạng thái nào?
+ Gia tốc của vật chuyển động có hướng và độ lớn phụ thuộc như thế nào vào
lực tác dụng?
11

+ Lực tác dụng lên vật có quan hệ với gia tốc của vật như thế nào?
+ Khối lượng của vật có quan hệ như thế nào với gia tốc của nó thu được?
+ Các em hãy cho biết chuyển động của một quả bóng tennis khi thả từ độ cao
h so với mặt đất? Quả bóng rơi xuống là do yếu tố nào?
+ Hãy phân biệt trọng lực với trọng lượng của một vật?
+ Phân biệt lực và phản lực?
+ Phân biệt hai lực cân bằng với hai lực trực đối?
+ Trong một tai nạn giao thông, một ô tô tải đâm vào một ô tô con đang chạy
ngược chiều. Ô tô nào chịu lực lớn hơn? Ô tô nào nhận được gia tốc lớn hơn?
Bài 11. Lực hấp dẫn
+ Thả (hoặc ném) một vật (viên phấn) lên cao thì nó sẽ chuyển động như thế
nào? Hướng rơi và gia tốc rơi ra sao? Điều gì khiến các vật rơi về phía Trái Đất?
+ Khi Trái Đất hút các vật thì các vật có hút Trái Đất không?
+ Lực nào giữ cho các hành tinh chuyển động gần như tròn đều quanh Mặt
Trời?
+ Lực nào giữ cho Mặt Trăng chuyển động gần như tròn đều quanh Trái Đất?

2
một lực
F
thì độ biến
dạng của lò xo thay đổi như thế nào?
+ Hãy so sánh lực đàn hồi của lò xo với lực đàn hồi của dây cao su và dây
thép?
+ Hãy kể tên những tác dụng có lợi và có hại của lực đàn hồi trong cuộc sống.
+ Kể một vài ứng dụng của lực đàn hồi trong kĩ thuật và đời sống.
Bài 13. Lực ma sát
+ Có những loại lực ma sát nào? Các lực đó xuất hiện ở đâu, khi nào và nó có
tác dụng gì?
+ Lực ma sát có lợi hay có hại? Có thể làm tăng hoặc giảm ma sát bằng cách
nào?
+ Đo độ lớn của nó như thế nào? Độ lớn của nó phụ thuộc vào những yếu tố
nào? Hãy giải thích các phương án đưa ra.
+ Hệ số ma sát trượt phụ thuộc vào yếu tố nào?
+ Hãy nêu tác dụng có lợi và có hại của lực ma sát?
Bài 14. Lực hƣớng tâm
+ Lực nào giữ cho vệ tinh nhân tạo chuyển động tròn đều xung quanh Trái
Đất?
13

+ Một vật chuyển động tròn đều phải có một hợp lực tác dụng lên vật và hướng
vào tâm vòng tròn. Vậy hợp lực đó có tên gọi là gì? Được tính bằng công thức
nào?
+ Tại sao khi quay nhanh đĩa thì đến một lúc nào đó vật sẽ bị văng ra bên ngoài
đĩa?
+ Tại sao đường ô tô và đường sắt ở những đoạn cong người ta thường phải
làm nghiêng về phía tâm cong?

bàn phím máy tính sau đó Paste vào phần mềm Paint trong Windows
(Start/Program/Accessories/Paint) để chỉnh sửa và lưu hình ảnh đó lại.
Dưới đây là một số hình ảnh khai thác, sưu tầm được cho chương “Động lực
học chất điểm”: 15 Hình 1: Một số hình ảnh trong tư liệu hình ảnh
 Tư liệu phim thí nghiệm
Để xây dựng một thư viện tư liệu phim đa dạng và phong phú phục vụ cho
QTDH vật lí thì chúng ta có thể sử dụng các cách như: trực tiếp sản xuất các đoạn
video với máy camera, sưu tầm trên các website nhờ công cụ download như
Internet Download Manager hoặc Flashget, Với những video không download
được có thể dùng chương trình ghi trực tiếp trên màn hình như Camtasia Studio để
lưu lại các đoạn video đó. Ngoài ra, để sử dụng hiệu quả và đúng mục đích chúng
ta có thể dùng phầm mềm Ulead Video Studio 12 để chỉnh sửa hoặc phần mềm
Easy Video Joiner; Proshow Gold 3.0; Hjsplit để nối các đoạn phim với nhau hoặc
dùng phần mềm Anvsoft Flash To Video Converter để chuyển Flash thành phim;
phần mềm SWF Decompiler để chỉnh sửa các file có định dạng *.swf,
Ví dụ: Tương tự như tìm kiếm tư liệu hình ảnh, chúng ta vào trang
http://www.google.com nhập vào một số từ khóa: “Newton’s law”, “Gravity
force”, “Elastic force”, “Friction force”, “Centripetal force” rồi chọn mục
“Video” sau đó ấn nút “tìm kiếm” hoặc phím “enter” trên bàn phím, lúc đó sẽ xuất
hiện các trang web chứa đoạn phim cần tìm.
Dưới đây là một số hình ảnh của các đoạn phim sưu tầm cho chương “Động

Hình 3: Một số flipchart trong tư liệu phần mềm
18

3.1. Sử dụng phần mềm ActivInspire trong pha đề xuất vấn đề (Tổ chức TH
CVĐ)
Trình tự để tổ chức TH CVĐ với sự hỗ trợ của BTT được thực hiện như sau:
GV mô tả ngắn gọn TN cần tiến hành hoặc sử dụng phần mềm ActivInspire phối
hợp với các phương tiện DH khác để tổ chức cho HS xem đoạn phim TN vật lí cần
nghiên cứu và nêu câu hỏi định hướng cho HS quan sát. Sau đó, GV nêu câu hỏi
định hướng HS tư duy nhằm phát hiện, phán đoán kiến thức cần xây dựng. HS
nhận thức được vấn đề cần giải quyết.
Ví dụ: Xây dựng khái niệm định tính về lực hấp dẫn
Dùng phần mềm ActivInspire trình chiếu đoạn phim TN: chuyển động của các
hành tinh xung quanh Mặt Trời, quả táo rơi trúng đầu nhà bác học Newton để HS
quan sát rồi đưa ra nhận xét về tính chất hút lẫn nhau của mọi vật. Từ đó, GV dẫn
dắt đưa ra khái niệm lực hấp dẫn

Hình 4: Sử dụng phần mềm ActivInspire trong bước tổ chức TH CVĐ
3.2. Sử dụng phần mềm ActivInspire trong pha giải quyết vấn đề
Sau khi đã xác định được vấn đề cần nghiên cứu, HS sẽ hành động tự giác, độc
lập, trao đổi trong nhóm để xây dựng giả thuyết, đưa ra các phương án TN và chọn
phương án tối ưu nhất để kiểm tra giả thuyết. Cuối cùng là cùng nhau GQVĐ.
Khi đó, GV sử dụng các công cụ ghi âm thanh (sound recorder), ghi màn hình
(screen recorder) hoặc chụp hình (camera) của phần mềm ActivInspire để ghi lại,
19

chụp lại các thao tác thực hiện trên bảng, sau đó phát lại nhờ một phần mềm dành
riêng cho bảng,
Có thể sử dụng công cụ đồng hồ (clock) để bấm giờ hoặc đếm ngược trong các
hoạt động có tính giờ như thời gian hoạt động của nhóm học tập,

Bài 11. LỰC HẤP DẪN. ĐỊNH LUẬT VẠN VẬT HẤP DẪN
A - MỤC TIÊU
1. Kiến thức
- Nêu được khái niệm về lực hấp dẫn và các đặc điểm của lực hấp dẫn.
- Phát biểu được nội dung và viết biểu thức của định luật vạn vật hấp dẫn.
2. Kỹ năng
- Giải thích được một cách định tính sự rơi tự do và chuyển động của các hành
tinh, vệ tinh bằng lực hấp dẫn.
- Phân biệt lực hấp dẫn với các loại lực khác như: lực điện, lực đàn hồi, lực ma
sát, lực đẩy Acsimet
- HS biết vận dụng công thức của lực hấp dẫn để giải các bài tập đơn giản như
trong bài học.
21

B - CHUẨN BỊ
1. Giáo viên
- Giáo án điện tử: Hình ảnh mô tả chuyển động của các hành tinh xung quanh
Mặt Trời, Mặt Trăng chuyển động xung quanh Trái Đất, quả táo rơi
2. Học sinh: - Ôn tập kiến thức về sự rơi tự do và trọng lực.
C - TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
1. HĐ 1: Đặt vấn đề. Xây dựng khái niệm định tính về lực hấp dẫn
(10 phút)
Hoạt động của GV
Hoạt động của HS
Nội dung
- Đặt ra vấn đề:
Thả (hoặc ném) một vật (viên
phấn) lên cao thì nó sẽ chuyển
động như thế nào? Hướng rơi và
gia tốc rơi ra sao?

I – Lực hấp
dẫn
+ Mọi vật
trong vũ trụ
đều hút nhau
với 1 lực gọi
là lực hấp
dẫn.
+ Lực hấp
dẫn là lực
tác dụng từ
xa.
22

Đất với gia tốc không đổi
g
. Theo
định luật II thì phải có lực gây ra
gia tốc này, vì mọi vật rơi về phía
Trái Đất nên Trái Đất phải tác
dụng 1 lực hút. Theo định luật III
thì 1 vật rơi tự do cũng hút Trái
Đất về phía nó.
+ Mọi vật bị Trái Đất hút và hút

+ Cá nhân đọc Sgk trả lời:
Mọi vật trong vũ trụ đều hút
nhau với một lực gọi là lực
hấp dẫn.
+ Cá nhân quan sát và trả lời
câu hỏi của Gv. Đó chính là lực hấp dẫn.
23

chuyển động gần như tròn đều
quanh Trái Đất?
- Chúng ta đã học các loại lực nào?
Vậy, lực mà Trái Đất hút các vật và
lực mà các vật hút Trái Đất có
cùng bản chất với các loại lực này
không?
-Vậy, lực hấp dẫn có đặc điểm gì
khác với các lực còn lại?
- Tóm lại: Lực hấp dẫn là lực hút

giữa chúng, nhưng để biết được mối
quan hệ chính xác giữa các đại lượng
Tiếp thu

II - Định luật
vạn vật hấp
dẫn 1. Định luật
+ Nội dung: Sgk
(68) 2. Hệ thức

12
2

thông thường.
Giới thiệu qua về cân xoắn dùng để đo
G
G = 6,67.10
-11
(N.m
2
/kg
2
)
(Gv có thể gợi ý, dẫn đắt để HS tìm ra
đơn vị của G).
Quay trở lại câu hỏi ở trên: Giá trị của
G rất nhỏ nên đối với các vật thông
thường chúng ta khó cảm nhận được.
- Ý nghĩa vật lý của việc tìm ra giá trị
của hằng số hấp dẫn là gì?
Tiếp thu
Vì khối lượng của vật
nhỏ.


, m
2
(kg):
Khối lượng của
hai vật.
+ r (m): Khoảng
cách giữa hai
vật.
+ G = 6,67.10
-
11
N.m
2
/kg
2
: hằng
số hấp dẫn (như
nhau cho mọi
vật chất).
chất, có dạng
hình cầu (r là
đường nối 2 tâm
hình cầu)
4. H Đ 4: Tìm hiểu: Trọng lực là trƣờng hợp riêng của lực hấp dẫn (10 phút)
Hoạt động của GV
Hoạt động của HS
Nội dung
- Yêu cầu HS nhắc lại khái niệm trọng
lực, công thức tính trọng lực? Đặc
điểm của véc tơ trọng lực là gì?
- Nhận xét: Theo Newton thì trọng lực
chính là lực hút của Trái Đất tác dụng
lên một vật hay nó chính là lực hấp dẫn
giữa Trái Đất và vật đó.
- Nếu coi Trái Đất có khối lượng M,
bán kính R là một quả cầu đồng tính
thì lực hấp dẫn do nó tác dụng lên một
vật có khối lượng m, ở độ cao h so với
mặt đất được tính bằng công thức nào?
- Yêu cầu HS thảo luận nhóm. Phát
phiếu học tập. Nêu yêu cầu đối với các
- Cá nhân trả lời:
Trọng lực là lực của
Trái Đất tác dụng lên
vật và gây ra cho vật
gia tốc rơi tự do.
- Công thức: P = m.g
- Đặc điểm: Phương
thẳng đứng, chiều từ


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status