Đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp trên địa bàn thành phố vinh tỉnh nghệ an - Pdf 28



BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI

CAO THỊ HOÀI THU ðÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG ðẤT NÔNG NGHIỆP
TRÊN ðỊA BÀN THÀNH PHỐ VINH – TỈNH NGHỆ AN

LUẬN VĂN THẠC SĨ

HÀ NỘI - 2014
LỜI CAM ðOAN

Tôi xin cam ñoan ñây là kết quả nghiên cứu của tôi. Các số liệu, kết quả
nêu trong luận văn này là trung thực và chưa từng ñược ai công bố trong bất kỳ
công trình nào.
Tôi xin cam ñoan rằng, mọi sự giúp ñỡ trong quá trình thực hiện luận văn
ñã ñược cảm ơn, các thông tin trích dẫn ñã chỉ rõ nguồn gốc. Hà nội, ngày … tháng … năm 2014

Tác giả luận văn
Cao Thị Hoài Thu

Cao Thị Hoài Thu Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page iii

MỤC LỤC
LỜI CAM ðOAN i
LỜI CẢM ƠN ii
MỤC LỤC iii
DANH MỤC BẢNG vi
DANH MỤC HÌNH vii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT viii
MỞ ðẦU 1
1. Tính cấp thiết của ñề tài 1
2. Mục ñích nghiên cứu 2
3. Yêu cầu của ñề tài 2
Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU 3
1.1. ðặc ñiểm, phương pháp, ñánh giá hiệu quả sử dụng ñất nông nghiệp. 3
1.1.1. ðất nông nghiệp và quan ñiểm sử dụng ñất nông nghiệp. 3
1.1.2. Các yếu tố ảnh hưởng ñến hiểu quả sử dụng ñất nông nghiệp. 7
1.1.3. ðặc ñiểm và phương pháp ñánh giá hiệu quả sử dụng ñất nông nghiệp. 14
1.1.4. Hệ thống các chỉ tiêu ñánh giá hiệu quả sử dụng ñất nông nghiệp. 15
1.2. Tình hình nghiên cứu nâng cao hiệu quả về sử dụng ñất nông nghiệp trên thế
giới và Việt Nam. 17
1.2.1. Các nghiên cứu về sử dụng ñất nông nghiệp trên thế giới. 17

3.2.3. Biến ñộng quỹ ñất nông nghiệp. 42
3.2.4. Giá trị sản xuất nông nghiệp. 43
3.2.5. Tình hình sản xuất nông nghiệp. 44
3.2.6. Hiện trạng các loại hình sử dụng ñất nông nghiệp thành phố Vinh. 47
3.3. ðánh giá hiệu quả sử dụng ñất nông nghiệp thành phố Vinh theo các tiêu
chí. 52
3.3.1. Hiệu quả các loại hình sử dụng ñất nông nghiệp thành phố Vinh 52
3.4. Lựa chọn ñề xuất các loại hình sử dụng ñất nông nghiệp có triển vọng của
thành phố. 72
3.4.1. Những căn cứ lựa chọn loại hình sử dụng ñất có triển vọng. 72
3.4.2. Kết quả lựa chọn loại hình sử dụng ñất có triển vọng. 73
3.5. ðề xuất các loại hình sử dụng ñất nông nghiệp ñến năm 2020 của thành phố.
75
3.5.1. Cơ sở khoa học và thực tiễn cho việc ñề xuất các loại hình sử dụng ñất. 75

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page v

3.5.2. ðịnh hướng sử dụng ñất nông nghiệp cho thành phố Vinh. 76
3.5.3. ðề xuất diện tích các loại hình sử dụng ñất ñến năm 2020 thành phố Vinh.
77
3.6. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng ñất sản xuất nông nghiệp của
thành phố Vinh. 79
KẾT LUẬN VÀ ðỀ NGHỊ 83
1. Kết luận 83
2. Kiến nghị 84
TÀI LIỆU THAM KHẢO 86
PHỤ LỤC 89
Bảng 3.12. Hiệu quả xã hội các loại hình sử dụng ñất của thành phố Vinh 59

Bảng 3.13. Tổng hợp hiệu quả xã hội các loại hình sử dụng ñất 61

Bảng 3.14. Kết quả ñiều tra nông hộ về hướng chuyển ñổi cơ cấu cây trồng và
tiêu thụ sản phẩm 62

Bảng 3.15. So sánh mức ñầu tư phân bón thực tế tại ñịa phương với hướng dẫn
của Trung tâm Khuyến nông Nghệ An 66

Bảng 3.16. Tình hình sử dụng thuốc bảo vệ thực vật cho một số cây trồng thành
phố Vinh 70

Bảng 3.17. ðề xuất diện tích các loại hình sử dụng ñất thành phố Vinh ñến năm
2020. 78Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page vii

DANH MỤC HÌNH

STT Tên hình Trang

Hình 3.1: Cơ cấu sử dụng ñất thành phố Vinh năm 2013 40
Hình 3.2. Cơ cấu sử dụng ñất nông nghiệp năm 2013 41
Hình 3.3. Hiệu quả kinh tế các loại hình sử dụng ñất nông nghiệp thành phố Vinh . 57

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 1

MỞ ðẦU

1. Tính cấp thiết của ñề tài
ðất ñai là tài nguyên thiên nhiên vô cùng quý giá, là tư liệu sản xuất ñặc
biệt. ðất ñai là nguồn lực quan trọng của bất cứ một nền sản xuất nào. Với sản
xuất nông nghiệp, ñất ñai là tư liệu sản xuất không thể thay thế ñược, không có
ñất thì không có sản xuất nông nghiệp. Vì vậy sử dụng ñất là một hợp phần quan
trọng của chiến lược nông nghiệp sinh thái phát triển bền vững. Việt Nam là
nước có diện tích ñất bình quân thấp cho nên sự phát triển của Việt Nam phụ
thuộc rất nhiều vào hiệu quả của việc sử dụng ñất. Với hơn 70% dân số ñang
sống ở khu vực nông thôn và nông nghiệp vẫn là nguồn thu nhập chính thì hiệu
quả của việc sử dụng ñất ñai nói chung, ñất nông nghiệp nói riêng là vô cùng
quan trọng. Việc sử dụng thích hợp ñất nông nghiệp có ảnh hưởng rất lớn ñến sự
tăng trưởng và phát triển của nền kinh tế ñất nước.
Thành phố Vinh nằm ở vùng ñồng bằng ven biển, có diện tích tự nhiên là
105,07 km
2
, dân số trung bình của thành phố Vinh khoảng 291,4 nghìn người.
Diện tích ñất nông nghiệp của thành phố Vinh là 5.271,76 ha chiếm 50,17% diện
tích ñất tự nhiên, tập trung ở 5 xã ngoại thành và 4 xóm của Hưng Thịnh sáp
nhập vào thành phố. Trong những năm qua, nông nghiệp của thành phố phát triển
sang sản xuất nông nghiệp hàng hóa, ñồng thời ñẩy mạnh áp dụng các tiến bộ
khoa học kỹ thuật về giống cây con, chuyển ñổi cơ cấu mùa vụ, hình thành vùng
rau an toàn, hoa cây cảnh, phát triển mạnh nuôi trồng thủy sản. Tuy nhiên ñất
nông nghiệp vốn có hạn về diện tích nhưng lại có nguy cơ bị suy thoái dưới tác
ñộng của thiên nhiên và sự thiếu ý thức của con người trong quá trình sản xuất.
ðó còn chưa kể ñến sự suy giảm về diện tích ñất nông nghiệp do quá trình công

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 3

Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU

1.1. ðặc ñiểm, phương pháp, ñánh giá hiệu quả sử dụng ñất nông nghiệp.
1.1.1. ðất nông nghiệp và quan ñiểm sử dụng ñất nông nghiệp.
1.1.1.1. ðất nông nghiệp.
ðất ñược hình thành trong hàng triệu năm và là một trong những yếu tố
không thể thiếu cấu thành môi trường sống. ðất là nơi chứa ñựng không gian sống
của con người và các loài sinh vật, là nơi cung cấp tài nguyên cần thiết cho cuộc
sống và hoạt ñộng sản xuất của con người. Với ñặc thù vô cùng quý giá là có ñộ
phì nhiêu, ñất làm nhiệm vụ của một bà mẹ nuôi sống muôn loài trên trái ñất.
ðất ñai là tư liệu sản xuất không thể thay thế trong sản xuất nông nghiệp
nếu biết sử dụng hợp lý thì sức sản xuất của ñất ñai sẽ ngày càng tăng lên (Lê
Trọng Cúc và Trần ðức Viên, 1995). Sản xuất nông nghiệp cung cấp lương thực,
thực phẩm cho con người, ñảm bảo nguồn nguyên liệu cho các ngành công
nghiệp sản xuất hàng tiêu dùng và công nghiệp chế biến lương thực, thực phẩm.
Hiện tại cũng như trong tương lai, nông nghiệp vẫn ñóng vai trò quan trọng trong
sự phát triển của xã hội loài người, không ngành nào có thể thay thế ñược. Các
Mác ñã viết: “ðất là tư liệu sản xuất cơ bản và phổ biến quý báu nhất của sản xuất
nông nghiệp, “ðiều kiện không thể thiếu ñược của sự tồn tại và sinh sống của hàng
loạt thế hệ loài người kế tiếp nhau (trích theo Vũ Năng Dũng, 1997).
Theo Luật ñất ñai năm 2003, ñất nông nghiệp ñược chia ra làm các nhóm
ñất chính sau: ñất sản xuất nông nghiệp, ñất lâm nghiệp, ñất nuôi trồng thuỷ sản,
ñất làm muối và ñất nông nghiệp khác.
1.1.1.2. Quan ñiểm sử dụng ñất nông nghiệp.

dụng lâu bền của từng mô hình, ñể duy trì và phát triển ña dạng sinh học.
Sự phát triển bền vững trong lĩnh vực nông nghiệp chính là sự bảo tồn ñất,
nước, các nguồn ñộng thực vật, không bị suy thoái môi trường, kỹ thuật thích
hợp, sinh lợi kinh tế và chấp nhận ñược về mặt xã hội. FAO ñã ñưa ra các chỉ
tiêu cụ thể cho nông nghiệp bền vững (FAO, 1992).
- Thỏa mãn nhu cầu sinh dưỡng cơ bản của các thế hệ hiện tại và tương lai
về số lượng, chất lượng và các sản phẩm nông nghiệp khác
- Cung cấp lâu dài việc làm, ñủ thu nhập và các ñiều kiện sống, làm việc
tốt cho mọi người trực tiếp làm nông nghiệp.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 5

- Duy trì và có thể, tăng cương khả năng sản xuất của các cơ sở tài nguyên
thiên nhiên, khả năng tái tạo sản xuất của các nguồn tài nguyên cải tạo ñược mà
không phá vỡ chức năng của các chu trình sinh thái cơ sở, cân bằng tự nhiên,
không phá vỡ bản sắc văn hóa xã hội của cộng ñồng ở nông thôn, không gây ô
nhiễm môi trường.
- Giảm thiểu khả năng bị tổn thương trong nông ngiệp, củng cố lòng tin
trong nhân dân (Phạm Chí Thành, 1998).
Vào năm 1991 ở Nariobi ñã tổ chức hội thảo về khung ñánh giá quản lý
ñất bền vững ñã ñưa ra ñịnh nghĩa: “ Quản lý bền vững ñất ñai bao gồm các công
nghệ chính sách và hoạt ñộng nhằm liên hợp các nguyên lý kinh tế xã hội với các
quan tâm môi trường ñồng thời duy trì, nâng cao sản lượng hiệu quả sản xuất ”.
+ Duy trì nâng cao các hoạt ñộng sản xuất (năng suất).
+ Giảm tối thiểu mức rủi ro trong sản xuất (an toàn).
+ Có hiệu quả lâu dài (bền vững).
+ ðược xã hội chấp nhận (tính chấp nhận).
- Năm nguyên tắc trên ñược coi là trụ cột trong sử dụng ñất ñai bền vững
và là những mục tiêu cần phải ñặt ñược. Nếu thực tế diễn ra ñồng bộ so với các

sẽ không ñược cộng ñồng ủng hộ.
- Bền vững về môi trường: Loại hình sử dụng ñất phải bảo vệ ñược ñộ
màu mỡ của ñất, ngăn chặn thoái hóa ñất và bảo vệ môi trường sinh thái ñất. Giữ
ñất ñược thể hiện bằng giảm thiểu lượng ñất mất hàng năm dưới mức cho phép.
ðộ phì nhiêu ñất tăng dần là yêu cầu bắt buộc ñối với quản lý sử dụng bền vững.
ðộ che phủ tối thiểu phải ñạt ngưỡng an toàn sinh thái (>35%). ða dạng sinh học
biểu hiện qua thành phần loài (ña canh bền vững hơn ñộc canh, cây lâu năm có
khả năng bảo vệ ñất tốt hơn cây hàng năm…).
Ba yêu cầu bền vững trên là ñể xem xét và ñánh giá các loại hình sử dụng
ñất hiện tại. Thông qua việc xem xét và ñánh giá theo các yêu cầu trên ñể giúp
cho việc ñịnh hướng phát triển nông nghiệp ở từng vùng sinh thái (Hội khoa học
ñất, 2000).
Tóm lại: Khái niệm sử dụng ñất bền vững do con người ñưa ra ñược thể
hiện trong nhiều hoạt ñộng sử dụng và quản lý ñất ñai theo các mục ñích mà con
người ñã lựa chọn cho từng vùng ñất xác ñịnh. ðối với sản xuất nông nghiệp,
việc sử dụng ñất bền vững phải ñạt ñược trên cơ sở ñảm bảo khả năng sản xuất
ổn ñịnh của cây trồng, chất lượng tài nguyên ñất không làm suy giảm theo thời

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 7

gian và việc sử dụng ñất không ảnh hưởng xấu ñến môi trường sống của con
người, của các sinh vật.
1.1.2. Các yếu tố ảnh hưởng ñến hiểu quả sử dụng ñất nông nghiệp.
1.1.2.1. Khái quát về hiệu quả sử dụng ñất.
Kết quả, mà là kết quả hữu ích là một ñại lượng vật chất tạo ra do mục
ñích của con người, ñược biểu hiện bằng những chỉ tiêu cụ thể, xác ñịnh. Do tính
chất mâu thuẫn giữa nguồn tài nguyên hữu hạn với nhu cầu tăng lên của con
người mà ta phải xem xét kết quả ñó ñược tạo ra như thế nào? Chi phí bỏ ra bao
nhiêu? Có ñưa lại kết quả hữu ích hay không? Chính vì vậy khi ñánh giá kết quả

trình hoạt ñộng kinh tế ñể khai thác sử dụng ñất. Riêng ñối với ngành nông
nghiệp, cùng với hiệu quả kinh tế về giá trị và hiệu quả về mặt sử dụng lao ñộng
trong nhiều trường hợp phải coi trọng hiệu quả về mặt hiện vật là sản lượng nông
sản thu hoạch ñược, nhất là các loại nông sản cơ bản có ý nghĩa chiến lược
(lương thực, sản phẩm xuất khẩu …) ñể ñảm bảo sự ổn ñịnh về kinh tế - xã hội
ñất nước (Bách khoa toàn thư Việt Nam).
Như vậy, hiệu quả sử dụng ñất là kết quả của cả một hệ thống các biện
pháp tổ chức sản xuất, khoa học, kỹ thuật, quản lý kinh tế và phát huy các lợi thế,
khắc phục các khó khăn khách quan của ñiều kiện tự nhiên, trong những hoàn
cảnh cụ thể còn gắn sản xuất nông nghiệp với các ngành khác của nền kinh tế
quốc dân, gắn sản xuất trong nước với thị trường quốc tế.
1.1.2.2. Phân loại hiệu quả sử dụng ñất
Sử dụng ñất nông nghiệp có hiệu quả cao thông qua việc bố trí cơ cấu cây
trồng vật nuôi là một trong những vấn ñề bức xúc hiện nay của hầu hết các nước
trên thế giới. Nó không chỉ thu hút sự quan tâm của các nhà khoa học, các nhà
hoạch ñịnh chính sách, các nhà kinh doanh nông nghiệp mà còn là mong muốn
của nông dân - những người trực tiếp tham gia sản xuất nông nghiệp (Nguyễn
Thị Vòng và cs., 2001).
Hiện nay, các nhà khoa học ñều cho rằng, vấn ñề ñánh giá hiệu quả sử
dụng ñất không chỉ xem xét ñơn thuần ở một mặt hay một khía cạnh nào ñó mà
phải xem xét trên tổng thể các mặt bao gồm: hiệu quả kinh tế, hiệu quả xã hội và
hiệu quả môi trường.
- Hiệu quả kinh tế
Theo Các Mác thì quy luật kinh tế ñầu tiên trên cơ sở sản xuất tổng thể là
quy luật tiết kiệm thời gian và phân phối có kế hoạch thời gian lao ñộng theo các
ngành sản xuất khác nhau. Theo nhà kinh tế Samuel - Nordhuas thì “Hiệu quả là

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 9



Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 10

tạo việc làm trên một ñơn vị diện tích ñất nông nghiệp (Nguyễn Duy Tính, 1995).
Hiệu quả xã hội ñược thể hiện thông qua mức thu hút lao ñộng, thu nhập
của nhân dân Hiệu quả xã hội cao góp phần thúc ñẩy xã hội phát triển, phát huy
ñược nguồn lực của ñịa phương, nâng cao mức sống của nhân dân. Sử dụng ñất
phải phù hợp với tập quán, nền văn hoá của ñịa phương thì việc sử dụng ñất bền
vững hơn (Nguyễn Duy Tính, 1995).
- Hiệu quả môi trường
Hiệu quả môi trường ñược thể hiện ở chỗ: Loại hình sử dụng ñất phải bảo
vệ ñược ñộ màu mỡ của ñất ñai, ngăn chặn ñược sự thoái hoá ñất bảo vệ môi
trường sinh thái. ðộ che phủ tối thiểu phải ñạt ngưỡng an toàn sinh thái (>35%)
ña dạng sinh học biểu hiện qua thành phần loài (Nguyễn Văn Bộ, 2000).
Hiệu quả môi trường ñược phân ra theo nguyên nhân gây nên, gồm:
hiệu quả hoá học, hiệu quả vật lý và hiệu quả sinh học môi trường (Vũ Thị
Thanh Tâm, 2007).
Trong sản xuất nông nghiệp, hiệu quả hoá học môi trường ñược ñánh giá
thông qua mức ñộ sử dụng các chất hoá học trong nông nghiệp. ðó là việc sử
dụng phân bón và thuốc bảo vệ thực vật trong quá trình sản xuất ñảm bảo cho
cây trồng sinh trưởng và phát triển tốt, cho năng suất cao và không gây ô nhiễm
môi trường.
Hiệu quả sinh học môi trường ñược thể hiện qua mối tác ñộng qua lại giữa
cây trồng với ñất, giữa cây trồng với các loại dịch hại nhằm giảm thiểu việc sử
dụng hoá chất trong nông nghiệp mà vẫn ñạt ñược mục tiêu ñề ra.
Hiệu quả vật lý môi trường ñược thể hiện thông qua việc lợi dụng tốt nhất
tài nguyên khí hậu như ánh sáng, nhiệt ñộ, nước mưa của các kiểu sử dụng ñất ñể
ñạt ñược sản lượng cao và tiết kiệm chi phí ñầu vào.
1.1.2.3. Các yếu tố ảnh hưởng ñến hiểu quả sử dụng ñất nông nghiệp.

những dự báo thông minh của người sản xuất. Lựa chọn các tác ñộng kỹ thuật, lựa
chọn chủng loại và cách sử dụng các ñầu vào phù hợp với các quy luật tự nhiên
của sinh vật nhằm ñạt ñược các mục tiêu ñề ra là cơ sở ñể phát triển sản xuất nông
nghiệp hàng hoá. Theo Frank Ellis và Douglass C.North (Vũ Thị Phương Thụy,
2000), ở các nước phát triển, khi có tác ñộng tích cực của kỹ thuật, giống mới,
thuỷ lợi, phân bón tới hiệu quả thì cũng ñặt ra yêu cầu mới ñối với tổ chức sử dụng
ñất. Có nghĩa là ứng dụng công nghệ sản xuất tiến bộ là một ñảm bảo vật chất cho
kinh tế nông nghiệp tăng trưởng nhanh dựa trên việc chuyển ñổi sử dụng ñất. Cho

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 12

ñến giữa thế kỷ 21, trong nông nghiệp nước ta, quy trình kỹ thuật có thể góp phần
ñến 30% của năng suất kinh tế. Như vậy, nhóm các biện pháp kỹ thuật ñặc biệt có
ý nghĩa quan trọng trong quá trình khai thác ñất theo chiều sâu và nâng cao hiệu
quả sử dụng ñất nông nghiệp (Vũ Thị Thanh Tâm, 2007).
- Nhóm các yếu tố kinh tế tổ chức:
+ Công tác quy hoạch và bố trí sản xuất: Phát triển sản xuất hàng hoá phải gắn
với công tác quy hoạch và phân vùng sinh thái nông nghiệp. Cơ sở ñể tiến hành quy
hoạch dựa vào ñiều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội ñặc trưng cho từng vùng. Việc
phát triển sản xuất nông nghiệp phải ñánh giá, phân tích thị trường tiêu thụ và gắn với
quy hoạch phát triển công nghiệp chế biến, kết cấu hạ tầng, phát triển nguồn nhân
lực và các thể chế pháp luật về bảo vệ tài nguyên, môi trường (Vũ Thị Phương Thụy,
2000). ðó sẽ là cơ sở ñể phát triển sản xuất, khai thác các tiềm năng của ñất ñai, nâng
cao hiệu quả sử dụng ñất nông nghiệp và phát triển sản xuất hàng hoá.
+ Hình thức tổ chức sản xuất: Các hình thức tổ chức sản xuất ảnh hưởng
trực tiếp ñến việc khai thác, nâng cao hiệu quả sử dụng ñất nông nghiệp (Lê Hội,
1996). Vì vậy, cần phải thực hiện ña dạng hoá các hình thức hợp tác trong nông
nghiệp, xác lập một hệ thống tổ chức sản xuất, kinh doanh phù hợp và giải quyết
tốt mối quan hệ giữa sản xuất, dịch vụ và tiêu thụ nông sản hàng hoá. Tổ chức có

trò quan trọng trong phát triển nông nghiệp và sản xuất nông nghiệp. Hệ thống
chính sách pháp luật tác ñộng rất lớn tới sự phát triển của nông nghiệp và cách
thức tổ chức, sắp xếp, cơ cấu sản xuất nông nghiệp. Mỗi một sự thay ñổi của chính
sách, pháp luật thường tạo ra sự thay ñổi lớn, sự thay ñổi ñó có thể thúc ñẩy sản
xuất nông nghiệp phát triển hoặc giới hạn, hạn chế một khuynh hướng phát triển
nhằm mục ñích can thiệp và phát triển theo ñịnh hướng của nhà nước.
Phát triển nông nghiệp nước ta thực sự khởi sắc sau sự kiện ñổi mới của
pháp luật và một loạt chính sách về ñất ñai bắt ñầu là Nghị quyết 10 của Bộ chính
trị vào tháng 4 năm 1988, người nông dân ñược giao ñất nông nghiệp sử dụng ổn
ñịnh, lâu dài, ñược thừa nhận như một ñơn vị kinh tế và ñược tự chủ trong sản xuất
nông nghiệp. Sự ra ñời của Luật ñất ñai 1993, sau ñó là luật sửa ñổi bổ sung luật
ñất ñai năm 1998 và năm 2001; Luật ñất ñai năm 2003; Nghị ñịnh 64/CP năm
1993 về giao ñất nông nghiệp và Nghị ñịnh 02/CP năm 1994 về giao ñất rừng và
một loạt các văn bản liên quan khác ñã ñem lại luồng gió mới cho sản xuất nông
nghiệp. Nước ta từ chỗ phải nhập khẩu lương thực nay ñã có thể tự túc lương thực
và trở thành một nước xuất khẩu gạo ñứng thứ hai trên thế giới.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 14

+ Sự ổn ñịnh chính trị - xã hội và các chính sách của Nhà nước: Ổn ñịnh
chính trị là yếu tố then chốt ñể tạo nên sự khác biệt giữa Việt Nam và các nước
khác trong khu vực. ðầu tư vào một nước có nền chính trị ổn ñịnh tạo tâm lý yên
tâm về khả năng tìm kiếm lợi nhuận và thu hồi vốn, giúp các nhà ñầu tư có thể
tính toán chiến lược ñầu tư lớn và dài hạn. Vai trò của ổn ñịnh chính sách cũng
tương tự như vậy, môi trường cởi mở và rõ ràng thu hút, hấp dẫn các nhà ñầu tư
ngoại quốc.
1.1.3. ðặc ñiểm và phương pháp ñánh giá hiệu quả sử dụng ñất nông nghiệp.
1.1.3.1. ðặc ñiểm hiệu quả sử dụng ñất nông nghiệp.
Nâng cao hiệu quả sử dụng ñất nông nghiệp là rất cần thiết, có thể xem xét

+ ðể ñánh giá chính xác, toàn diện cần phải xác ñịnh các chỉ tiêu cơ bản
biểu hiện hiệu quả một cách khách quan, chân thật và ñúng ñắn theo quan ñiểm
và tiêu chuẩn ñã chọn, các chỉ tiêu bổ sung ñể hiệu chỉnh chỉ tiêu cơ bản làm cho
nội dung kinh tế biểu hiện ñầy ñủ hơn, cụ thể hơn (Vũ Khắc Hòa, 1996).
+ Các chỉ tiêu phải phù hợp với ñặc ñiểm và trình ñộ phát triển nông
nghiệp ở nước ta, ñồng thời có khả năng so sánh quốc tế trong quan hệ ñối ngoại,
nhất là những sản phẩm có khả năng hướng tới xuất khẩu.
+ Hệ thống các chỉ tiêu phải ñảm bảo tính thực tiễn, tính khoa học và phải
có tác dụng kích thích sản xuất phát triển.
1.1.4. Hệ thống các chỉ tiêu ñánh giá hiệu quả sử dụng ñất nông nghiệp.
* Chỉ tiêu về hiệu quả kinh tế:
+ Hiệu quả kinh tế tính trên 1 ha ñất nông nghiệp
- Giá trị sản xuất (GTSX): Là toàn bộ giá trị sản phẩm vật chất và dịch vụ
ñược tạo ra trong 1 kỳ nhất ñịnh (thường là một năm).
- Chi phí trung gian (CPTG): Là toàn bộ các khoản chi phí vật chất thường
xuyên bằng tiền mà chủ thể bỏ ra ñể thuê và mua các yếu tố ñầu vào và dịch vụ
sử dụng trong quá trình sản xuất.
- Thu nhập hỗn hợp (TNHH): Là hiệu số giữa giá trị sản xuất và chi phí
trung gian, là giá trị sản phẩm xã hội tạo ra thêm trong thời kỳ sản xuất ñó.
TNHH = GTSX - CPTG
+ Hiệu quả kinh tế tính trên 1 ñồng chi phí trung gian (GTSX/CPTG,
GTGT/CPTG): ðây là chỉ tiêu tương ñối của hiệu quả, nó chỉ ra hiệu quả sử
dụng các chi phí biến ñổi và thu dịch vụ.
+ Hiệu quả kinh tế trên ngày công lao ñộng quy ñổi, gồm có (GTSX/Lð,

Trích đoạn Những nghiên cứu về nâng cao hiệu quả sử dụng ựất nông nghiệp ở Việt Phương pháp ựánh giá hiệu quả sử dụng ựất nông nghiệp: điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên Hiện trạng sử dụng ựất thành phố Vinh năm 2013 Hiện trạng sử dụng ựất nông nghiệp
Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status