Nâng cao năng lực cạnh tranh trong hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam chi nhánh Quang Trung - Pdf 28

Website: Email : Tel (: 0918.775.368
LỜI MỞ ĐẦU
Hoạt động “cho vay tiêu dùng” cách đây khoảng 20 mươi năm về trước
còn là khái niệm "khá mới" đối với hoạt động của các Tổ chức tín dụng Việt
Nam, nhưng chỉ một vài năm trở lại đây, hoạt động này đã trở thành xu hướng
của nhiều Tổ chức tín dụng, nhất là các Tổ chức tín dụng ngoài nhà nướccổ
phần. Cùng với sự phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế, đời sống của nhân dân
đã được cải thiện đáng kể, nhu cầu chi tiêu phục vụ đời sống ngày càng cao,
đó là điều kiện thuận lợi cho hoạt động Ngân hàng nói chung, lĩnh vực cho
vay tiêu dùng nói riêng phát triển. Nếu tại các Ngân hàng thương mại cổ phần
trung bình tỷ trọng dư nợ cho vay tiêu dùng trên dư nợ cho vay khoảng hơn
35% thì tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam tỷ trọng này chỉ hơn
5%. Nhận thức được điều này, trong những năm qua BIDV nói chung và Chi
nhánh Quang Trung nói riêng đã chú trọng đến việc nâng cao năng lực cạnh
tranh trong hoạt động cho vay tiêu dùng của Ngân hàng mình.
Xuất phát từ thực tế đó, đề tài: “Nâng cao năng lực cạnh tranh trong
hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam
chi nhánh Quang Trung” đã được chọn. Ngoài phần mở đầu và kết luận,
chuyên đề tốt nghiệp gồm 3 chương:
Chương 1: Những vấn đề cơ bản về năng lực cạnh tranh trong hoạt
động cho vay tiêu dùng của ngân hàng thương mại
Chương 2: Thực trạng năng lực cạnh tranh trong hoạt động cho vay
tiêu dùng tại BIDV Quang Trung
Chương 3: Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh trong hoạt động
cho vay tiêu dùng tại BIDV Quang Trung
Kết hợp với lý thuyết đã được học và những tìm hiểu về hoạt động cho
vay tiêu dùng tại BIDV Quang Trung trong thời gian thực tập đã hoàn thiện
chuyên đề tốt nghiệp này.
1
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
CHƯƠNG 1

tương đương, sử dụng hồ sơ chung và được quản lý bởi một đầu mối chung
Căn cứ theo mục đích sử dụng
- Cho vay tiêu dùng là các khoản cho vay tài trợ cho nhu cầu tiêu dùng
của cá nhân và hộ gia đình.
- Cho vay kinh doanh là các khoản cho vay tài trợ cho nhu cầu vốn sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
- Cho vay thanh khoản là khoản cho vay đáp ứng nhu cầu thanh khoản
của Khách hàng
- Cho vay Nhà nước là khoản vay tài trợ cho nhu cầu chi tiêu của Nhà
nước
1.1.2. Hoạt động cho vay tiêu dùng của ngân hàng thương mại
1.1.2.1 Khái niệm và đặc điểm hoạt động cho vay tiêu dùng của ngân hàng
thương mại
Cho vay tiêu dùng là một hình thức cho vay chia theo mục đích sử dụng
vốn. Cụ thể, cho vay tiêu dùng là một hình thức tài trợ tiêu dùng cho cá nhân
và hộ gia đình.
Khác với cho vay kinh doanh, ở đây người vay sử dụng tiền vay vào các
hoạt động không sinh lời, nguồn trả nợ độc lập với việc sử dụng tiền vay. Do
vậy, cho vay tiêu dùng có những đặc điểm sau:
Đối tượng cho vay
Đối tượng cho vay là cá nhân và hộ gia đình, những người có nhu cầu
mua sắm hàng hóa, dịch vụ, có thu nhập ổn định để đảm bảo khả năng hoàn
trả trong tương lai.
3
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Mục đích sử dụng
Mục đích sử dụng vốn vay là đáp ứng nhu cầu tiêu dùng như là mua nhà,
xây dựng, sửa chữa nhà, mua sắm vật dụng… còn những mục đích sinh lợi
khác đều không nằm trong cho vay tiêu dùng.
Nguồn trả nợ thường từ thu nhập người vay: lương, thu nhập từ hoạt

Nguyên nhân của tình trạng trên:
Thứ nhất, do cho vay tiêu dùng có tính nhạy cảm theo chu kì của nền
kinh tế. Khi nền kinh tế mở rộng: có nhiều hàng hóa để lựa chọn hơn, thu
nhập dân cư tăng lên…, dân cư lạc quan về tương lai dẫn đến nhu cầu tiêu
dùng tăng lên. Khi nền kinh tế giảm sút thì xu hướng tiêu dùng cũng giảm
theo. Trong khi nền kinh tế luôn luôn biến động.
Thứ hai, do nguồn tài chính để trả nợ chủ yếu phụ thuộc vào thu nhập
người vay nên nó phụ thuộc vào sức khỏe, tình trạng công việc, chỗ ở của
khách hàng. Một sức khỏe không đảm bảo và sự không ổn định về chỗ ở hay
công việc cũng mang đến rủi ro cho Ngân hàng. Ngoài ra, thông tin cá nhân
quan trọng của khách hàng (như triển vọng công việc, tình trạng sức khỏe…)
dễ dàng bị giữ kín. Trong khi với các doanh nghiệp tình trạng này dễ kiểm
soát hơn như là gửi kèm đơn xin vay với các giấy tờ xác nhận tình hình tài
chính đã được kiểm toán. Ngoài ra, các cá nhân, hộ gia đình thường không dễ
dàng vượt qua các khó khăn tài chính so với doanh nghiệp.
Chi phí
Do số lượng các khoản vay lớn nhưng giá trị nhỏ nên cần nhiều nguồn
nhân lực điều tra thông tin khách hàng và quản lý các khoản cho vay. Ngoài
ra, khả năng hoàn trả bị gián đoạn do bệnh tật, thất nghiệp nên chi phí tính
trên một đơn vị tiền tệ của cho vay tiêu dùng có chi phí lớn nhất so với các
khoản vay có mục đích khác.
5
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Lãi suất
Lãi suất của các khoản cho vay tiêu dùng đều cao hơn các khoản vay
khác của Ngân hàng. Điều này xuất phát từ việc các khoản cho vay tiêu dùng
có chi phí và rủi ro cao nhất trong các loại hình cho vay của Ngân hàng.
Ngoài một số đặc điểm trên, cho vay tiêu dùng còn có một số những
đặc điểm khác như thường chỉ vay một lần, khác với các khoản cho vay kinh
doanh có nhu cầu phát sinh theo chu kì kinh doanh và lặp lại.

các khoản loại này được dùng chi trả cho những chuyến đi nghỉ, tiền viện phí,
mua các dụng cụđồ dùng, vật dụng gia đình, sửa chữa ô-tô và nhà ở.
Cho vay theo thẻ tín dụng là các khoản vay mà người sử dụng thẻ tín
dụng có thể vay trả một lần hoặc nhiều lần vì họ có thể tính tiền mua hàng vào
tài khoản thẻ tín dụng của mình. Khách hàng có thể thanh toán hết trước khi
hóa nào. Hoặc họ có thể trả dần tiền mua hàng nhưng phải chịu một mức phí
tài chính hàng tháng dựa trên lãi suất năm. Thẻ tín dụng cung cấp một dòng
tín dụng thường xuyên và quay vòng mà khách hàng có thể sử dụng bất cứ khi
nào họ có nhu cầu.
* Căn cứ vào phương thức cho vay giữa ngân hàng và khách hàng vay
vốn
Cho vay tiêu dùng trực tiếp là các khoản vay tiêu dùng trong đó ngân
hàng trực tiếp tiếp xúc với khách hàng và cho khách hàng vay cũng như trực
tiếp thu nợ từ người vay.
Với phương thức này, các quyết định cho vay thường đảm bảo chất
lượng và an toàn do được thực hiện trực tiếp n bởi cán bộ tín dụng của ngân
hàng. Nhưng do giá trị khoản vay không lớn nên chi phí cho hoạt động này
khá cao.
7
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Cho vay tiêu dùng gián tiếp là các khoản vay tiêu dùng trong đó ngân
hàng mua lại các khoản nợ phát sinh do những công ty bán lẻ đã bán chịu
hàng hóa cho người tiêu dùng.
Thông thường cho vay tiêu dùng gián tiếp được thực hiện thông qua các
phương thức sau:
Cho vay truy đòi toàn bộ
Khi bán cho ngân hàng các khoản nợ mà người tiêu dùng đã mua chịu
hàng hóa, công ty bán lẻ cam kết sẽ thanh toán cho ngân hàng toàn bộ các
khoản nợ khi đến hạn người tiêu dùng không thanh toán cho ngân hàng.
Cho vay truy đòi hạn chế

nhược điểm:
- Việc sàng lọc khách hàng chưa thật sự chính xác do ngân hàng không
trực tiếp tiếp xúc với khách hàng đã được công ty bán lẻ bán chịu.
- Kĩ thuật nghiệp vụ cho vay tiêu dùng gián tiếp có tính phức tạp, và
đòi hỏi trình độ cao nên đội ngũ cán bộ tín dụng cần có trình độ chuyên môn
cao.
Những tiêu thức phân loại cho vay tiêu dùng ở trên chỉ mang tính tương
đối nhưng lại có ý nghĩa quan trọng. Nó đưa ra một cái nhìn toàn diện về hoạt
động cho vay tiêu dùng cũng như thấy được hình thức đa dạng của hoạt động
này.
1.1.2.3 Quy trình cho vay tiêu dùng
Quy trình cho vay tiêu dùng giúp cho quá trình vay diễn ra thống nhất,
khoa học, phòng ngừa rủi ro và nâng cao chất lượng tín dụng. Từ đó sẽ góp
phần giúp Ngân hàng đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu vay vốn của khách
hàng.
Quy trình cho vay tiêu dùng gồm 5 bước. Cụ thể như sau:
9
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Bước 1: Tiếp nhận, hướng dẫn khách hàng hồ sơ tín dụng cho vay
tiêu dùng
Cán bộ tín dụng tiến hành tiếp nhận và hướng dẫn khách hàng lập hồ sơ
vay sao cho đầy đủ và đúng quy định của bản hướng dẫn thực hiện quy chế
vay của ngân hàng. Cụ thể là cán bộ tín dụng kiểm tra tính hợp lệ, hợp lý phù
hợp với nội dung hồ sơ pháp lý, hồ sơ khoản vay, hồ sơ đảm bảo tiền vay.
Bước 2: Thẩm định các điều kiện cho vay tiêu dùng
Thẩm định cho vay tiêu dùng là bước quan trọng nhất trong quy trình
cho vay tiêu dùng vì nó sẽ quyết định chất lượng tín dụng có cao hay không.
Cụ thể từng bước như sau:
Thứ nhất, đánh giá khách hàng và người bảo lãnh nếu có. Cán bộ tín
dụng phải đảm bảo khách hàng vay vốn có đủ tư cách pháp lý vay vốn ngân

của ngân hàng sẽ tiến hành thỏa thuận với khách hàng phương thức và nhu
cầu vay thực sự của khách hàng trong đó có tính đến khả năng nguồn vốn của
ngân hàng hiện tại. Đồng thời cán bộ tín dụng phối hợp với phòng Nguồn vốn
để có một mức vay hợp lý nhất.
Bước 3: Xét duyệt và kí hợp đồng tín dụng
Sau quá trình đánh giá, thẩm định nếu cán bộ tín dụng thấy đủ điều
kiện cho vay sẽ lập tờ trình đề nghị xét duyệt cho vay ghi rõ kiến nghị của
mình (mức cho vay, thời hạn, lãi suất…) kèm theo hồ sơ tín dụng có liên quan
cho trưởng phòng tín dụng xem xét lại. Sau đó tờ trình được trình ban tín
dụng xét duyệt. Khâu quyết định cho vay do ban tín dụng thực hiện và chịu
trách nhiệm về quyết định cho vay hay không. Trong trường hợp cần thiết,
ban tín dụng có thể yêu cầu bộ phận tái thẩm định hồ sơ vay. Sau khi tờ trình
được duyệt, cán bộ tín dụng lập hợp đồng tín dụng cùng với hợp đồng bảo
đảm tiền vay.
11
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Bước 4: Giải ngân, theo dõi, giám sát việc sử dụng
Cán bộ tín dụng và các bộ phận có liên quan hoàn tất các thủ tục pháp
lý trước khi giải ngân, sau đó tiến hành giải ngân. Trong quá trình giải ngân
cán bộ tín dụng phải tiến hành theo dõi, giám sát việc sử dụng vốn vay của
khách hàng đúng mục đích, duy trì tài sản bảo đảm, đánh giá khả năng trả nợ
(đúng tiến độ không, quá trình sản xuất kinh doanh có gì thay đổi bất lợi gì,
có dấu hiệu lừa đảo hoặc làm ăn thua lỗ…) đồng thời phát hiện nhu cầu mới
của khách hàng để phục vụ. Qua quá trình này, ngân hàng sẽ thu thập thông
tin về khách hàng. Nếu các thông tin phản ánh chiều hướng tốt, cho thấy chất
lượng được đảm bảo. Ngược lại, khi chất lượng khoản vay bị đe dọa, ngân
hàng cần có biện pháp xử lý kịp thời. Ngân hàng được quyền thu nợ trước
hạn, ngừng giải ngân, nếu bên vay vi phạm hợp đồng tín dụng. Ngân hàng có
thể yêu cầu khách hàng bổ sung tài sản thế chấp, giảm số tiền vay… khi thấy
cần thiết để đảm bảo an toàn tín dụng. Qua bước này, ngân hàng có thể kịp

nghiệp cần xác định rõ ưu nhược điểm của mình như thế nào để có sự điều
chỉnh thích hợp để vượt mặt các đối thủ cạnh tranh, đáp ứng nhu cầu của thị
trường.
Ngân hàng là một loại hình doanh nghiệp đặc biệt-kinh doanh tiền tệ.
Vì thế, năng lực cạnh tranh của ngân hàng thương mại chính là khả năng tự
duy trì lâu dài một cách có ý chí trên thị trường, trên cơ sở thiết lập mối quan
hệ bền vững với khách hàng để đạt được một số lượng lợi nhuận nhất định.
“Khả năng tự duy trì lâu dài có ý chí trên thị trường” có nghĩa là khả
năng ngân hàng có thể hoạt động kinh doanh có lãi trên thị trường tiền tệ
trong thời gian lâu nhất có thể. Từ đó suy rộng ra, nói “năng lực cạnh tranh
trong hoạt động cho vay tiêu dùng của ngân hàng thương mại” là nói đến
13
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
điểm mạnh, điểm yếu cũng như cơ hội, thách thức của ngân hàng trong hoạt
động cho vay tiêu dùng. Từ việc ngân hàng nhận thức được nhưng điều trên
sẽ tận dụng cơ hội để tăng cường điểm mạnh, hạn chế điểm yếu, giảm lùi
được thách thức nhằm mục tiêu nâng cao năng lực cạnh tranh trong hoạt động
cho vay tiêu dùng của ngân hàng mình với các đối thủ cạnh tranh khác trên thị
trường.
Trong hoạt động cho vay tiêu dùng, năng lực cạnh tranh của ngân hàng
được thể hiện qua một số các chỉ tiêu sau:
1.2.2 Các chỉ tiêu phản ánh năng lực cạnh tranh trong hoạt động cho vay
tiêu dùng của ngân hàng thương mại
Chỉ tiêu quan trọng nhất thể hiện năng lực cạnh tranh trong hoạt động
cho vay tiêu dùng chính là Thị phần cho vay tiêu dùng.
Thị phần cho vay tiêu dùng phản ánh mức độ cho vay tiêu dùng của
ngân hàng so với toàn bộ thị trường hoặc so với các ngân hàng khác. Điều này
thể hiện qua một số chỉ tiêu cụ thể sau:
Số lượng khách hàng sử dụng sản phẩm cho vay tiêu dùng tăng hay
giảm qua từng thời kì. Một lượng khách hàng tăng và ổn định qua các năm

Điểm mạnh được hiểu là bất cứ kỹ năng đặc biệt hay khả năng cạnh
tranh có tác dụng giúp ngân hàng đạt được các mục tiêu nhanh chóng. Ví dụ
như thương hiệu mạnh, uy tín cao đối với khách hàng…
Điểm yếu là những mặt hạn chế của bản thân ngân hàng trong việc thực
hiện các mục tiêu cụ thể. Hay có thể hiểu một cách đơn giản là việc thiếu một
hay một số điểm mạnh ở trên.
Cơ hội là bất cứ một yếu tố nào đó của môi trường bên ngoài là điều
kiện tạo ra lợi thế cho ngân hàng
15
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Thách thức là bất cứ sự thay đổi nào đó của môi trường bên ngoài có
thể gây cản trở hoặc tổn hại đến hoạt động kinh doanh của ngân hàng.
Sau khi đã xác định được 4 nhóm trên, ta đưa vào bảng SWOT như sau
S W
O T
Sau đó lập ma trận SWOT tạo thành 4 chiến lược
S W
O SO WO
T ST WT
Tiếp theo, ta phân tích mô hình theo hai hướng từ trong ra ngoài (SWOT)
hoặc từ ngoài vào trong (TOWS). Qua mô hình ta có thể thấy được điểm
mạnh, điểm yếu cũng như cơ hội, thách thức trong hoạt động cho vay tiêu
dùng của ngân hàng thương mại. Từ đó rút ra nhận xét về năng lực cạnh tranh
trong hoạt động này.
1.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh trong hoạt động cho
vay tiêu dùng của ngân hàng thương mại
1.3.1 Nhân tố ảnh hưởng thuộc ngân hàng thương mại
Nhìn từ góc độ ngân hàng thương mại, nếu xét trên cung cầu của cạnh
tranh thì có 3 nhân tố chính ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh trong hoạt
động cho vay tiêu dùng. Đó là lãi suất cho vay tiêu dùng, chất lượng dịch vụ


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status