Nâng cao năng lực cạnh tranh trong hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam chi nhánh Quang Trung - Pdf 28

Website: Email : Tel : 0918.775.368
LỜI MỞ ĐẦU
Hoạt động “cho vay tiêu dùng” cách đây khoảng 20 mươi năm về trước
còn là khái niệm "khá mới" đối với hoạt động của các Tổ chức tín dụng Việt
Nam, nhưng chỉ một vài năm trở lại đây, hoạt động này đã trở thành xu hướng
của nhiều Tổ chức tín dụng, nhất là các Tổ chức tín dụng ngoài nhà nướccổ
phần. Cùng với sự phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế, đời sống của nhân dân
đã được cải thiện đáng kể, nhu cầu chi tiêu phục vụ đời sống ngày càng cao,
đó là điều kiện thuận lợi cho hoạt động Ngân hàng nói chung, lĩnh vực cho
vay tiêu dùng nói riêng phát triển. Nếu tại các Ngân hàng thương mại cổ phần
trung bình tỷ trọng dư nợ cho vay tiêu dùng trên dư nợ cho vay khoảng hơn
35% thì tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam tỷ trọng này chỉ hơn
5%. Nhận thức được điều này, trong những năm qua BIDV nói chung và Chi
nhánh Quang Trung nói riêng đã chú trọng đến việc nâng cao năng lực cạnh
tranh trong hoạt động cho vay tiêu dùng của Ngân hàng mình.
Xuất phát từ thực tế đó, đề tài: “Nâng cao năng lực cạnh tranh trong
hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam
chi nhánh Quang Trung” đã được chọn. Ngoài phần mở đầu và kết luận,
chuyên đề tốt nghiệp gồm 3 chương:
Chương 1: Những vấn đề cơ bản về năng lực cạnh tranh trong hoạt
động cho vay tiêu dùng của ngân hàng thương mại
Chương 2: Thực trạng năng lực cạnh tranh trong hoạt động cho vay
tiêu dùng tại BIDV Quang Trung
Chương 3: Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh trong hoạt động
cho vay tiêu dùng tại BIDV Quang Trung
Kết hợp với lý thuyết đã được học và những tìm hiểu về hoạt động cho
vay tiêu dùng tại BIDV Quang Trung trong thời gian thực tập đã hoàn thiện
chuyên đề tốt nghiệp này.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
1
Website: Email : Tel : 0918.775.368

- Cho vay hợp vốn là các khoản vay được thực hiện từ 2 tổ chức cho
vay trở lên để cho vay 1 dự án đầu tư với những điều kiện và điều khoản
tương đương, sử dụng hồ sơ chung và được quản lý bởi một đầu mối chung
Căn cứ theo mục đích sử dụng
- Cho vay tiêu dùng là các khoản cho vay tài trợ cho nhu cầu tiêu dùng
của cá nhân và hộ gia đình.
- Cho vay kinh doanh là các khoản cho vay tài trợ cho nhu cầu vốn sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
- Cho vay thanh khoản là khoản cho vay đáp ứng nhu cầu thanh khoản
của Khách hàng
- Cho vay Nhà nước là khoản vay tài trợ cho nhu cầu chi tiêu của Nhà
nước
1.1.2. Hoạt động cho vay tiêu dùng của ngân hàng thương mại
1.1.2.1 Khái niệm và đặc điểm hoạt động cho vay tiêu dùng của ngân hàng
thương mại
Cho vay tiêu dùng là một hình thức cho vay chia theo mục đích sử dụng
vốn. Cụ thể, cho vay tiêu dùng là một hình thức tài trợ tiêu dùng cho cá nhân
và hộ gia đình.
Khác với cho vay kinh doanh, ở đây người vay sử dụng tiền vay vào các
hoạt động không sinh lời, nguồn trả nợ độc lập với việc sử dụng tiền vay. Do
vậy, cho vay tiêu dùng có những đặc điểm sau:
Đối tượng cho vay
Đối tượng cho vay là cá nhân và hộ gia đình, những người có nhu cầu
mua sắm hàng hóa, dịch vụ, có thu nhập ổn định để đảm bảo khả năng hoàn
trả trong tương lai.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
3
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Mục đích sử dụng
Mục đích sử dụng vốn vay là đáp ứng nhu cầu tiêu dùng như là mua nhà,

Rủi ro
So với các khoản cho vay vì mục đích khác, cho vay tiêu dùng có độ rủi
ro cao nhất. Ngoài việc chịu tác động của nhân tố khách quan như môi trường
kinh tế, văn hóa, xã hội… nó còn chịu tác động từ bản thân khách hàng.
Nguyên nhân của tình trạng trên:
Thứ nhất, do cho vay tiêu dùng có tính nhạy cảm theo chu kì của nền
kinh tế. Khi nền kinh tế mở rộng: có nhiều hàng hóa để lựa chọn hơn, thu
nhập dân cư tăng lên…, dân cư lạc quan về tương lai dẫn đến nhu cầu tiêu
dùng tăng lên. Khi nền kinh tế giảm sút thì xu hướng tiêu dùng cũng giảm
theo. Trong khi nền kinh tế luôn luôn biến động.
Thứ hai, do nguồn tài chính để trả nợ chủ yếu phụ thuộc vào thu nhập
người vay nên nó phụ thuộc vào sức khỏe, tình trạng công việc, chỗ ở của
khách hàng. Một sức khỏe không đảm bảo và sự không ổn định về chỗ ở hay
công việc cũng mang đến rủi ro cho Ngân hàng. Ngoài ra, thông tin cá nhân
quan trọng của khách hàng (như triển vọng công việc, tình trạng sức khỏe…)
dễ dàng bị giữ kín. Trong khi với các doanh nghiệp tình trạng này dễ kiểm
soát hơn như là gửi kèm đơn xin vay với các giấy tờ xác nhận tình hình tài
chính đã được kiểm toán. Ngoài ra, các cá nhân, hộ gia đình thường không dễ
dàng vượt qua các khó khăn tài chính so với doanh nghiệp.
Chi phí
Do số lượng các khoản vay lớn nhưng giá trị nhỏ nên cần nhiều nguồn
nhân lực điều tra thông tin khách hàng và quản lý các khoản cho vay. Ngoài
ra, khả năng hoàn trả bị gián đoạn do bệnh tật, thất nghiệp nên chi phí tính
trên một đơn vị tiền tệ của cho vay tiêu dùng có chi phí lớn nhất so với các
khoản vay có mục đích khác.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
5
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Lãi suất
Lãi suất của các khoản cho vay tiêu dùng đều cao hơn các khoản vay

Cho vay trả góp là các khoản cho vay được thanh toán làm hai hoặc
nhiều lần liên tiếp (thường theo tháng hoặc quý). Các khoản vay này thường
được trang trải cho những nhu cầu đắt tiền như mua sắm ô-tô, mua nhà, du
họcthuyền… hoặc trang trải các khoản nợ…..
Cho vay trả một lần là các khoản vay ngắn hạn, dùng để đáp ứng nhu cầu
tiền mặt tức thời và được thanh toán một lần khi khoản vay đáo hạn. Phần lớn
các khoản loại này được dùng chi trả cho những chuyến đi nghỉ, tiền viện phí,
mua các dụng cụđồ dùng, vật dụng gia đình, sửa chữa ô-tô và nhà ở.
Cho vay theo thẻ tín dụng là các khoản vay mà người sử dụng thẻ tín
dụng có thể vay trả một lần hoặc nhiều lần vì họ có thể tính tiền mua hàng vào
tài khoản thẻ tín dụng của mình. Khách hàng có thể thanh toán hết trước khi
hóa nào. Hoặc họ có thể trả dần tiền mua hàng nhưng phải chịu một mức phí
tài chính hàng tháng dựa trên lãi suất năm. Thẻ tín dụng cung cấp một dòng
tín dụng thường xuyên và quay vòng mà khách hàng có thể sử dụng bất cứ khi
nào họ có nhu cầu.
* Căn cứ vào phương thức cho vay giữa ngân hàng và khách hàng vay
vốn
Cho vay tiêu dùng trực tiếp là các khoản vay tiêu dùng trong đó ngân
hàng trực tiếp tiếp xúc với khách hàng và cho khách hàng vay cũng như trực
tiếp thu nợ từ người vay.
Với phương thức này, các quyết định cho vay thường đảm bảo chất
lượng và an toàn do được thực hiện trực tiếp n bởi cán bộ tín dụng của ngân
hàng. Nhưng do giá trị khoản vay không lớn nên chi phí cho hoạt động này
khá cao.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
7
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Cho vay tiêu dùng gián tiếp là các khoản vay tiêu dùng trong đó ngân
hàng mua lại các khoản nợ phát sinh do những công ty bán lẻ đã bán chịu
hàng hóa cho người tiêu dùng.

thời gian…
- Tăng doanh thu cho vay tiêu dùng do tăng hình thức cho vay tiêu
dùng khiến khách hàng có nhiều cơ hội tiếp xúc với sản phẩm của ngân hàng
hơn. Đồng thời tăng số lượng khách hàng biết đến sản phẩm do sử dụng cả
nguồn khách hàng của công ty bán lẻ.
- Với những công ty bán lẻ có quan hệ khách hàng tốt thì cho vay tiêu
dùng gián tiếp còn an toàn hơn cho vay tiêu dùng trực tiếp.
Ngoài một số ưu điểm trên, cho vay tiêu dùng cũng gặp phải một số
nhược điểm:
- Việc sàng lọc khách hàng chưa thật sự chính xác do ngân hàng không
trực tiếp tiếp xúc với khách hàng đã được công ty bán lẻ bán chịu.
- Kĩ thuật nghiệp vụ cho vay tiêu dùng gián tiếp có tính phức tạp, và
đòi hỏi trình độ cao nên đội ngũ cán bộ tín dụng cần có trình độ chuyên môn
cao.
Những tiêu thức phân loại cho vay tiêu dùng ở trên chỉ mang tính tương
đối nhưng lại có ý nghĩa quan trọng. Nó đưa ra một cái nhìn toàn diện về hoạt
động cho vay tiêu dùng cũng như thấy được hình thức đa dạng của hoạt động
này.
1.1.2.3 Quy trình cho vay tiêu dùng
Quy trình cho vay tiêu dùng giúp cho quá trình vay diễn ra thống nhất,
khoa học, phòng ngừa rủi ro và nâng cao chất lượng tín dụng. Từ đó sẽ góp
phần giúp Ngân hàng đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu vay vốn của khách
hàng.
Quy trình cho vay tiêu dùng gồm 5 bước. Cụ thể như sau:
Website: Email : Tel : 0918.775.368
9
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Bước 1: Tiếp nhận, hướng dẫn khách hàng hồ sơ tín dụng cho vay
tiêu dùng
Cán bộ tín dụng tiến hành tiếp nhận và hướng dẫn khách hàng lập hồ sơ

sẽ tiến hành phát mại tài sản, nên cán bộ tín dụng rất chú ý đến triển vọng của
thị trường bất động sản. Bên cạnh đó chất lượng bảo vệ và quản lý tài sản của
người đi vay cũng được xem xét khi đánh giá tài sản đảm bảo. Vì khi tài sản
đảm bảo không được duy trì tốt thì ngân hàng sẽ khó lấy lại được toàn bộ số
tiền đã cho vay khi bán.
+ Xác định số dư các tài khoản tiền gửi tại ngân hàng tiến hành cho vay
tiêu dùng và tại các Tổ chức tín dụng có liên quan sẽ cho biết gián tiếp mức
thu nhập và sự ổn định thu nhập của khách hàng. Đồng thời đó cũng được
đánh giá là nguồn trả nợ cho khoản vay của khách hàng.
Qua các thông tin mà khách hàng cung cấp cùng với nguồn thông tin
của ngân hàng sẽ tiến hành thỏa thuận với khách hàng phương thức và nhu
cầu vay thực sự của khách hàng trong đó có tính đến khả năng nguồn vốn của
ngân hàng hiện tại. Đồng thời cán bộ tín dụng phối hợp với phòng Nguồn vốn
để có một mức vay hợp lý nhất.
Bước 3: Xét duyệt và kí hợp đồng tín dụng
Sau quá trình đánh giá, thẩm định nếu cán bộ tín dụng thấy đủ điều
kiện cho vay sẽ lập tờ trình đề nghị xét duyệt cho vay ghi rõ kiến nghị của
mình (mức cho vay, thời hạn, lãi suất…) kèm theo hồ sơ tín dụng có liên quan
cho trưởng phòng tín dụng xem xét lại. Sau đó tờ trình được trình ban tín
dụng xét duyệt. Khâu quyết định cho vay do ban tín dụng thực hiện và chịu
trách nhiệm về quyết định cho vay hay không. Trong trường hợp cần thiết,
ban tín dụng có thể yêu cầu bộ phận tái thẩm định hồ sơ vay. Sau khi tờ trình
được duyệt, cán bộ tín dụng lập hợp đồng tín dụng cùng với hợp đồng bảo
đảm tiền vay.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
11
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Bước 4: Giải ngân, theo dõi, giám sát việc sử dụng
Cán bộ tín dụng và các bộ phận có liên quan hoàn tất các thủ tục pháp
lý trước khi giải ngân, sau đó tiến hành giải ngân. Trong quá trình giải ngân

1.2 Năng lực cạnh tranh trong hoạt động cho vay tiêu dùng của Ngân
hàng thương mại
1.2.1 Khái niệm
“Năng lực” là khả năng điều kiện khách quan hoặc tự nhiên sẵn có để
thực hiện một hoạt động nào đó. Như vậy, năng lực cũng có thể hiểu là tất cả
điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội cũng như thách thức của doanh nghiệp trong
một sản phẩm nói riêng và bản thân doanh nghiệp nói chung. Một năng lực
cạnh tranh tốt là yếu tố rất quan trọng để một doanh nghiệp đứng vững trên
thị trường. “Năng lực cạnh tranh” được hiểu là khả năng doanh nghiệp đáp
ứng, chống lại các đối thủ cạnh tranh trong cung cấp dịch vụ một cách lâu dài
và có lợi nhuận. Các đối thủ cạnh tranh ở đây chủ yếu là các doanh nghiệp
cung cấp các dịch vụ cùng loại với doanh nghiệp của mình. Vì thế, mỗi doanh
nghiệp cần xác định rõ ưu nhược điểm của mình như thế nào để có sự điều
chỉnh thích hợp để vượt mặt các đối thủ cạnh tranh, đáp ứng nhu cầu của thị
trường.
Ngân hàng là một loại hình doanh nghiệp đặc biệt-kinh doanh tiền tệ.
Vì thế, năng lực cạnh tranh của ngân hàng thương mại chính là khả năng tự
duy trì lâu dài một cách có ý chí trên thị trường, trên cơ sở thiết lập mối quan
hệ bền vững với khách hàng để đạt được một số lượng lợi nhuận nhất định.
“Khả năng tự duy trì lâu dài có ý chí trên thị trường” có nghĩa là khả
năng ngân hàng có thể hoạt động kinh doanh có lãi trên thị trường tiền tệ
trong thời gian lâu nhất có thể. Từ đó suy rộng ra, nói “năng lực cạnh tranh
trong hoạt động cho vay tiêu dùng của ngân hàng thương mại” là nói đến
Website: Email : Tel : 0918.775.368
13
Website: Email : Tel : 0918.775.368
điểm mạnh, điểm yếu cũng như cơ hội, thách thức của ngân hàng trong hoạt
động cho vay tiêu dùng. Từ việc ngân hàng nhận thức được nhưng điều trên
sẽ tận dụng cơ hội để tăng cường điểm mạnh, hạn chế điểm yếu, giảm lùi
được thách thức nhằm mục tiêu nâng cao năng lực cạnh tranh trong hoạt động

Ngoài ra cũng cần xem xét dư nợ cho vay tiêu dùng theo các căn cứ
mục đích hay thời gian/dư nợ cho vay tiêu dùng. Chỉ tiêu cho ta biết, ngân
hàng hiện đang chú trọng đến loại hình nào.
Doanh thu từ lãi cho vay tiêu dùng/doanh thu từ lãi cho vay
Doanh thu từ lãi cho vay tiêu dùng là số tiền mà ngân hàng thu về từ
hoạt động cho vay tiêu dùng. Tương tự như chỉ tiêu trên, một tỷ lệ cao sẽ
phản ánh năng lực cạnh tranh của ngân hàng trong hoạt động này.
Trên đây chỉ là một số các chỉ tiêu cơ bản để phản ánh năng lực cạnh
tranh trong hoạt động cho vay tiêu dùng của ngân hàng thương mại. Ngoài ra,
có thể sử dụng mô hình SWOT để đánh giá.
Mô hình SWOT được sử dụng nhằm xác định thị trường mục tiêu.
Nguyên tắc của mô hình là tập trung vào kết quả nghiên cứu vào bốn nhóm:
Strength (điểm mạnh), Weakness (điểm yếu), Opportunityies (Cơ hội), Threat
(thách thức).
Điểm mạnh được hiểu là bất cứ kỹ năng đặc biệt hay khả năng cạnh
tranh có tác dụng giúp ngân hàng đạt được các mục tiêu nhanh chóng. Ví dụ
như thương hiệu mạnh, uy tín cao đối với khách hàng…
Điểm yếu là những mặt hạn chế của bản thân ngân hàng trong việc thực
hiện các mục tiêu cụ thể. Hay có thể hiểu một cách đơn giản là việc thiếu một
hay một số điểm mạnh ở trên.
Cơ hội là bất cứ một yếu tố nào đó của môi trường bên ngoài là điều
kiện tạo ra lợi thế cho ngân hàng
Website: Email : Tel : 0918.775.368
15
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Thách thức là bất cứ sự thay đổi nào đó của môi trường bên ngoài có
thể gây cản trở hoặc tổn hại đến hoạt động kinh doanh của ngân hàng.
Sau khi đã xác định được 4 nhóm trên, ta đưa vào bảng SWOT như sau
S W
O T

thể được xác định theo mô hình tổng hợp chi phí như sau:
Lãi suất cho vay tiêu dùng = Chi phí huy động vốn + Rủi ro tổn thất dự
kiến + Phần bù kỳ hạn với các khoản cho vay dài hạn + Lợi nhuận cận biên .
1.3.1.2 Chất lượng dịch vụ
Nếu lãi suất là biểu hiện bên ngoài, rõ nét nhất về năng lực cạnh tranh
của ngân hàng thì chất lượng dịch vụ là yếu tố bên trong, quan trọng nhất
trong bất cứ hoạt động dịch vụ nào. Một lãi suất có thể cao hơn so với các
ngân hàng khác một chút nhưng chất lượng dịch vụ tốt thì khách hàng vẫn lựa
chọn ngân hàng này.
Ngân hàng cung cấp dịch vụ nên việc đáp ứng được nhu cầu của khách hàng
là điều tối quan trọng. Một chất lượng dịch vụ tốt sẽ thu hút được khách hàng
đến ngân hàng vay tiền. Đó là lợi thế cạnh tranh mà ngân hàng nào cũng
mong muốn nhưng không thể dễ dàng có nó trong ngày một ngày hai. Chính
vì thế, chất lượng dịch vụ ảnh hưởng rất lớn đến năng lực cạnh tranh của ngân
hàng.
Chất lượng dịch vụ thể hiện qua một số yếu tố sau:
Trình độ cán bộ quản lý và đội ngũ nhân viên
Con người luôn là yếu tố cốt lõi trong mọi mối quan hệ tín dụng. Năng
lực điều hành của ban lãnh đạo ngân hàng và trình độ chuyên môn, đạo đức
Website: Email : Tel : 0918.775.368
17
Website: Email : Tel : 0918.775.368
của nhân viên đặc biệt là cán bộ tín dụng – người trực tiếp tiếp xúc với khách
hàng ảnh hưởng rất nhiều đến chất lượng dịch vụ.
Ban lãnh đạo ngân hàng là những người đưa ra những quyết định cuối
cùng về định hướng phát triển chung trong từng hoạt động của ngân hàng. Vì
thế, ban lãnh đạo phải thật sự là những người có tài, có tầm nhìn xa và nghệ
thuật đối nhân xử thế. Nghĩa là phải kết hợp hài hòa, phát huy hết sức mạnh
của mọi nguồn lực để tạo thành sức mạnh tổng thể của ngân hàng.
Khả năng nắm chắc chuyên môn, có đạo đức trong sáng và nhất là cách

bảo hiểm… Dù ngân hàng sử dụng kênh phân phối nào thì cũng nhằm mục
địch làm tăng sự hiện diện, có mặt hình ảnh ngân hàng trên thị trường, giảm
khoảng cách giữa khách hàng và ngân hàng. Từ đó tạo sự quen thuộc, sự tiện
lợi khi sử dụng dịch vụ ngân hàng ở bất cứ nơi đâu, tăng khả năng phục vụ tốt
hơn… cho khách hàng. Vì thế sẽ tăng khả năng mở rộng thị phần, tăng năng
lực cạnh tranh cho ngân hàng do khách hàng biết đến nhiều hơn so với các đối
thủ khác.
Hoạt động truyền thông
Hoạt động truyền thông có thể qua quảng cáo, khuyến mại, quan hệ
công chúng (tài trợ chương trình, sự kiện, trang web…), marketing trực tiếp
(gặp gỡ, thư tín, điện thoại, thư điện tử), bán hàng trực tiếp (quá trình cung
cấp dịch vụ hàng ngày, hội chợ road show). Một dịch vụ có chất lượng tốt mà
thiếu khâu truyền thông đến khách hàng để khách hàng biết đến và sử dụng
thì vô tình đã làm giảm số lượng khách hàng biết đến dịch vụ ngân hàng,
đồng thời làm giảm chất lượng dịch vụ của ngân hàng.
Hệ thống thông tin
Ban lãnh đạo cần quan tâm đến hai luồng thông tin quan trọng là thông
tin bên ngoài: đối thủ cạnh tranh, cơ chế quản lý của nhà nước về lãi suất cơ
Website: Email : Tel : 0918.775.368
19
Website: Email : Tel : 0918.775.368
bản, chính sách tỷ giá, nhu cầu tiêu dùng của khách hàng, xu thế nền kinh
tế… và thông tin bên trong ngân hàng: chiến lược của ban lãnh đạo, chất
lượng phục vụ của khách hàng, mong muốn của cổ đông…Một hệ thống
thông tin chất lượng – có khả năng phân tích mọi diễn biến của khách hàng
một cách chính xác, đầy đủ, kíp thời là một nhân tố rất quan trọng trong tăng
khả năng cạnh tranh trong hoạt động cho vay tiêu dùng. Để từ đó có thể xây
dựng các tiêu chuẩn dịch vụ và nguyên tắc phục vụ khách hàng.
Như vậy, chất lượng dịch vụ tốt sẽ làm khách hàng quay lại ngân hàng
lần sau, là sự bảo đảm lâu dài cho sự tồn tại và phát triển bền vững của một

bắt và đáp ứng được nhu cầu của khách hàng là mang tính chất sống còn với
ngân hàngrất quan trọng và là nhân tố nhân điểm cho sức cạnh tranh với các
đối thủ đáng gờm khác.
Nhu cầu của khách hàng là rất đa dạng và phong phú. Theo mô hình
tháp nhu cầu của con người từ thấp đến cao là: nhu cầu sinh lý, an toàn, giao
tiếp, địa vị, tự hoàn thiện. Nhưng nói chung sản phẩm của ngân hàng là dịch
vụ thì có thể tóm tắt trong một số nhu cầu sau:
Cách thức sử dụng dịch vụ dễ sử dụng, tiện lợi
Cuộc sống bận rộn ngày nay làm cho mọi người khi dử dụng bất cứ
hình thức dịch vụ nào cũng đòi hỏi phải thật dễ hiểu khi tìm hiểu, khi sử
dụng. Đồng thời dịch vụ cũng phải tiện lợi, có ích giải quyết được vấn đề nào
đó trong cuộc sống của họ.
Thời gian nhanh chóng
Thời gian luôn là yếu tố cần thiết nhất là đối tượng của khách hàng cho
vay tiêu dùng chủ yếu công nhân viên chức, có thời gian eo hẹp. Thời gian ở
đây có thể hiểu là thời gian khách hàng chờ đợi có được dịch vụ này, thòi gian
giải quyết những phát sinh trong quá trình sử dụng…
Đảm bảo tính an toàn, chính xác
Website: Email : Tel : 0918.775.368
21
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Do ngân hàng kinh doanh mặt hàng tiền tệ nên đòi hỏi dịch vụ phải có
tính an toàn, bảo đảm cao và tính chính xác. Điều này sẽ tạo được sự tin
tưởng của khách hàng vào ngân hàng-đó cũng điều mà ngân hàng nào cũng
cần để tăng khả năng cạnh tranh trên thị trường.
Ngoài ra tùy từng đối tượng khách hàng sẽ có những cách thỏa mãn
riêng. Những khách hàng VIP, lâu năm còn đi kèm theo các chính sách ưu đãi
như về giá, dịch vụ khác kèm theo.
Trong marketing có mô hình 3 cấp độ giá trị cũng đã chỉ ra rằng: sản
phẩm dịch vụ dễ bắt chước giữa các ngân hàng, điều tạo ra được sự khác biệt

hoạt động tín dụng của các Ngân hàng thương mại. VìCụ thể: mức thế lãi
suất cao sẽ hạn chế cho vay tiêu dùngcho vay hiện nay đang ở mức cao (một
phần là do chính sách hạn chế tín dụng), làm ảnh hưởng lớn đến kế hoạch tiêu
dùng, mua sắm của người dân. Ngoài ra, các ngân hàng thương mại cũng
quan tâm đến mức lãi suất cơ bản của ngân hàng nhà nước công bố để có sự
điều chỉnh thích hợp.
Tỷ lệ lạm phát ảnh hưởng đến chỉ số giá tiêu dùng, ảnh hưởng đến nhu
cầu mua sắm của người tiêu dùng và sự đầu tư của các nhà đầu tư. Một tỷ lệ
lam phát cao sẽ làm giảm nhu cầu tiêu dùng một số mặt hàng và hạn chế đầu
tư do giảm giá trị của đồng tiền. Vì thế mà hạn chế việc các cá nhân đến ngân
hàng vay tiền.
Tỷ giá hối đoái sẽ ảnh hưởng đến nhu cầu mua sắm các mặt hàng nhập
khẩu của người dân cũng như hoạt động mua bán ngoại tệ của ngân hàng.
Qua đó sẽ ảnh hường đến hành vi khách hàng đến ngân hàng vay tiền phục vụ
mua sắm của mình, năng lực cạnh tranh giữa ngân hàng nội địa với các ngân
hàng liên doanh, ngân hàng nước ngoài có địa điểm ở nội địa.
Môi trường chính trị pháp luật
Website: Email : Tel : 0918.775.368
23
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Do nNgân hàng là một loại hình doanh nghiệp đặc biệt, kinh doanh tiền
tệ - một hàng hóa có ảnh hưởng vô cùng lớn tới nền kinh tế. Do vậy nên nó
cần có một hệ thống pháp luật nghiêm khắc được áp dụngchặt chẽ, đầy đủ.
Ngân hàng không chỉ phải tuân theo các luật pháp chung của nhà nước mà
còn phải tuân theo luật ngân hàng và các cam kết quốc tế. Một môi trườnghệ
thống pháp luật khuyến khích dân cư tăng chi tiêu (như giảm thuế nhập khẩu,
khuyến khích xuất khẩu lao động hay du học…) rõ ràng, khuyến khích cạnh
tranh sẽ tạo làm tăng cơ hội cho ngân hàng tiếp cận với nhiều khách hàng
hơn. Qua đó tạo một môi trường cạnh tranhhoạt động lành mạnh lớn hơn cho
các ngân hàng.

sản phẩm dịch vụ ngân hàng, góp phần nâng cao tính cạnh tranh trong hội
nhập quốc tế.
Chi nhánh hoạt động theo mô hình ngân hàng bán lẻ, cung cấp sản
phẩm - dich vụ ngân hàng đa năng trên nền công nghiệp nghệ hiện đại để thỏa
mãn nhu cầu của thị trường. Nhiệm vụ là cung ứng vốn, dịch vụ cho khu vực
dân doanh, cụ thể là các khách hàng cá nhân doanh nghiệp vừa và nhỏ.
Bảng 2.1 Mô hình cơ cấu tổ chức của BIDV Quang Trung
Website: Email : Tel : 0918.775.368
25

Trích đoạn Tăng tính độc đáo, khác biệt Kiến nghị với ngân hàng BIDV Việt Nam Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước Kiến nghị với Chính phủ
Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status