các nhân tố ảnh hưởng đến cấu trúc tài chính của doanh nghiệp chế biến thủy sản Khánh Hòa - Pdf 28

Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản - số 03/2008 54
CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CẤU TRÚC TÀI CHÍNH CỦA CÁC DOANH
NGHIỆP CHẾ BIẾN THỦY SẢN KHÁNH HÒA
THE DETERMINANTS WHICH CAN INFLUENCE THE FINANCIAL STRUCTURE OF THE SEAFOOD
PROCESSING COMPANIES IN KHANH HOA PROVINCE

Nguyễn Thành Cường
Khoa Kinh tế - Trường Đại học Nha Trang

Tóm tắt
Mục đích chủ yếu của bài viết này là phân tích cấu trúc tài chính và các nhân tố ảnh hưởng đến
cấu trúc tài chính của các doanh nghiệp chế biến thủy sản Khánh Hòa, từ đó đưa ra một số đề xuất
nhằm góp phần tái cấu trúc tài chính cho các doanh nghiệp hướng đến mục tiêu tối đa hóa giá trị
doanh nghiệp.
Từ khóa: Cấu trúc tài chính
Abstract
The principal objective of this article is to analyze the financial structure and the likely
determinants which can influence the financial structure of the seafood processing companies, and
then suggests some solutions to restructure the financial structure of the listed companies in Khanh
Hoa province for the target to maximize firm value.

I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Bất kỳ một doanh nghiệp nào khi hoạt
động sản xuất kinh doanh đều hướng đến mục
tiêu tối đa hóa giá trị doanh nghiệp. Để đạt

chủ doanh nghiệp tác động đến việc xác lập
cấu trúc tài chính của các doanh nghiệp chế
biến thủy sản Khánh Hòa.
III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
Cấu trúc tài chính doanh nghiệp là một
khái niệm đề cập đến việc mà một doanh
nghiệp sử dụng nhiều nguồn vốn khác nhau
để tài trợ cho tài sản của doanh nghiệp. Cấu
trúc tài chính phản ánh cấu trúc tài sản, cấu
trúc nguồn vốn và cả mối quan hệ giữa cấu
trúc tài sản và nguồn vốn của doanh nghiệp.

VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản - số 03/2008 55
Chỉ tiêu phản ánh cấu trúc tài chính là tỷ suất
nợ. Kết quả nghiên cứu cho thấy đặc điểm
cấu trúc tài chính và các nhân tố ảnh hưởng
đến cấu trúc tài chính của các doanh nghiệp
chế biến thủy sản Khánh Hòa như sau.
3.1. Đặc điểm cấu trúc tài chính của các
doanh nghiệp chế biến thủy sản Khánh Hòa:
3.1.1. Đặc điểm cấu trúc tài sản của các doanh
nghiệp chế biến thủy sản Khánh Hòa:
Các chỉ tiêu phản ánh cấu trúc tài sản của
doanh nghiệp bao gồm: Tỷ suất đầu tư dài
hạn và tỷ suất đầu tư tài sản cố định. Kết quả
nghiên cứu cho thấy các chỉ tiêu này đối với

Doanh nghiệp
có vốn đầu tư
nước ngoài
Công ty cổ
phần
Công ty
TNHH và
DNTN
Bình quân toàn
ngành

Hình 1: Tỷ suất đầu tư các doanh nghiệp chế biến thủy sản Khánh Hòa
Qua hình 1 cho thấy, tỷ suất đầu tư dài
hạn bình quân toàn ngành chế biến thủy sản
Khánh Hòa giai đoạn 2003 – 2007 là 33,86%.
Trong đó, các doanh nghiệp Nhà nước có tỷ
suất đầu tư dài hạn là 26,60% thấp hơn trung
bình ngành, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước
ngoài cao hơn trung bình ngành đạt ở mức
43,38%, công ty cổ phần là 21,17% thấp hơn
trung bình ngành, công ty TNHH và DNTN là
34,52% cao hơn trung bình ngành. Tỷ suất đầu
tư tài sản cố định bình quân toàn ngành chế
biến thủy sản Khánh Hòa là 28,83%. Trong đó,
các doanh nghiệp Nhà nước có tỷ suất đầu tư
dài hạn là 25,54% thấp hơn trung bình ngành,
doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài cao
hơn trung bình ngành đạt ở mức 33,54%, công
ty cổ phần là 19,06% thấp hơn trung bình
ngành, công ty TNHH và DNTN là 29,89% cao

46.92%
68.63%
4.00%4.59%
3.65%
2.10%
4.08%
0%
10%
20%
30%
40%
50%
60%
70%
80%
Tỷ suất nợ (D/A)
72.71% 49.02% 69.68% 53.76% 56.01%
Tỷ suất nợ ngắn hạn
68.63% 46.92% 66.03% 49.17% 52.01%
Tỷ suất nợ dài hạn
4.08% 2.10% 3.65% 4.59% 4.00%
Doanh nghiệp
nhà nước
Doanh nghiệp có
vốn đầu tư nước
ngoài
Công ty cổ phần
Công ty TNHH
và DNTN
Bình quân toàn

chính của 22 doanh nghiệp chế biến thủy sản
Khánh Hòa, chúng tôi đã tiến hành xử lý số
liệu liên quan đến tỷ suất nợ và các nhân tố
ảnh hưởng, sau đó sử dụng phần mềm SPSS
để phân tích tương quan và hồi quy nhằm xác
định sự ảnh hưởng của 8 nhân tố: quy mô
doanh nghiệp, cấu trúc tài sản, khả năng sinh
lời, rủi ro hoạt động, cơ hội tăng trưởng, lãi
suất vay bình quân, thời gian hoạt động và
hình thức sở hữu đến cấu trúc tài chính của
các doanh nghiệp. Kết quả phân tích hồi quy
bội giữa tỷ suất nợ và 8 nhân tố trên bằng
phần mềm SPSS cho ở bảng sau:
Bảng 1: Kết quả phân tích hồi quy bội
Model R R Square

Adjusted R Square F Sig.
1 0.799 0.639 0.597 15.425 0.000
2 0.798 0.637 0.600 17.048 0.000
3 0.796 0.634 0.601 18.874 0.000
4 0.794 0.631 0.601 21.139 0.000
5 0.792 0.627 0.600 23.965 0.000
6 0.786 0.619 0.596 27.296 0.000
Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản - số 03/2008 57
Qua bảng 1 cho thấy, theo phương pháp
Backward, mô hình được xác định ở bước 6.
Hệ số xác định của mô hình R

t_stat 14.644 7.840 -7.187 -3.985 4.236 - 4.176 2.827
VIF 5.958 6.553 1.512 1.301 1.134 1.640
R
2
= 0.619
_
2
R
= 0.596 N=108 F = 27.296
Trong đó, X11 – tổng tài sản bình quân,
X12 – vốn chủ sở hữu bình quân, X22 – tỷ
suất đầu tư tài sản cố định, X31 – ROA, X42 –
tốc độ tăng trưởng tài sản, X5 – lãi suất vay
bình quân.
Theo kết quả phân tích hồi quy tuyến tính
bội xác định sự ảnh hưởng đồng thời của các
nhân tố ảnh hưởng đến cấu trúc tài chính của
các doanh nghiệp chế biến thủy sản Khánh
Hòa giai đoạn 2003 – 2007 cho thấy: Các
nhân tố thật sự có ảnh hưởng đến các tỷ suất
nợ bao gồm: Quy mô doanh nghiệp (quy mô
vốn), cấu trúc tài sản, khả năng sinh lời, cơ hội
tăng trưởng, lãi suất vay bình quân. Tác động
của từng nhân tố cụ thể đến cấu trúc tài chính
của các doanh nghiệp CBTS Khánh Hòa như
sau:
• Chỉ tiêu có tác động mạnh nhất đến tỷ
suất nợ chính là quy mô doanh nghiệp. Theo
kết quả phân tích hồi quy, cả 2 chỉ tiêu đại diện
cho nhân tố quy mô doanh nghiệp đều ảnh

58
trong việc sử dụng nợ vay dài hạn để đầu tư
và có khuynh hướng sử dụng vốn chủ sở
hữu là chủ yếu. Kết quả này cho thấy, đây là
một đặc trưng cơ bản của các doanh nghiệp
chế biến thủy sản Khánh Hòa trong việc sử
dụng vốn vay nợ để đầu tư vào tài sản cố định
và hoàn toàn phù hợp dự đoán. Như vậy có
thể kết luận “Cu trúc tài sn có quan h
ngc chiu vi cu trúc tài chính”.
• Nhân tố thứ 3 ảnh hưởng đến tỷ suất
nợ đó là khả năng sinh lời. Theo kết quả phân
tích hồi quy, chỉ tiêu đại diện cho nhân tố khả
năng sinh lời ảnh hưởng đến tỷ suất nợ là tỷ
suất lợi nhuận trước thuế và lãi vay trên tổng tài
sản (ROA), có quan hệ thuận chiều với tỷ suất
nợ. Điều này chứng tỏ rằng, các doanh nghiệp
chế biến thủy sản Khánh Hòa có khả năng sinh
lời càng lớn có khuynh hướng sử dụng nợ vay
cao hơn các doanh nghiệp có khả năng sinh lời
thấp. Kết quả này phù hợp với kết luận của mô
hình MM, doanh nghiệp có thể gia tăng việc sử
dụng nợ cùng với sự gia tăng hiệu quả hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Trong trường hợp này, hiệu ứng của đòn cân
nợ sẽ có tác dụng tích cực đối với doanh
nghiệp. Như vậy có thể kết luận “Kh năng
sinh li có quan h thun chiu vi cu trúc
tài chính”.
• Nhân tố thứ 4 ảnh hưởng đến tỷ suất nợ

dụng tích cực làm tăng giá trị của doanh
nghiệp. Như vậy có thể kết luận “Cơ hi tăng
trng có quan h thun chiu vi cu trúc
tài chính”.
IV. KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ:
Qua việc nghiên cứu cấu trúc tài chính và
các nhân tố ảnh hưởng của các doanh nghiệp
chế biến thủy sản Khánh Hòa, chúng tôi có
những kết luận sau đây:
• Thứ nhất, kết quả nghiên cứu cho
thấy, các doanh nghiệp chế biến thủy sản
Khánh Hòa sử dụng nợ ở mức khá cao, chủ
yếu được tài trợ bằng nợ ngắn hạn. Giữa các
loại hình sở hữu cũng có sự khác biệt trong
việc sử dụng nợ. Các doanh nghiệp Nhà
nước, công ty cổ phần sử dụng nợ nhiều hơn
các công ty trách nhiệm hữu hạn, doanh
nghiệp tư nhân và doanh nghiệp có vốn đầu tư
nước ngoài. Điều này đã được giải thích bởi
thuyết thông tin bất cân xứng.
• Thứ hai, kết quả nghiên cứu các nhân
tố ảnh hưởng đến cấu trúc tài chính của các
doanh nghiệp chế biến thủy sản Khánh Hòa
cho thấy, có 5 nhân tố thật sự ảnh hưởng
mạnh đến cấu trúc tài chính. Các nhân tố đó
bao gồm quy mô doanh nghiệp, khả năng sinh
lời, cơ hội tăng trưởng có quan hệ thuận chiều
với cấu trúc tài chính; cấu trúc tài sản, lãi suất


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status