Thực trạng và giải pháp đẩy nhanh tiến độ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho các tổ chức trên địa bàn thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2005-2013 - Pdf 28


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

NGUYỄN VĂN TÌNH THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP ĐẨY NHANH
TIẾN ĐỘ CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT
CHO CÁC TỔ CHỨC TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HẠ LONG,
TỈNH QUẢNG NINH GIAI ĐOẠN 2005-2013 LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI

THÁI NGUYÊN, NĂM 2014

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

i
LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số
liệu, kết quả nghiên cứu nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai
công bố trong bất kì công trình nào khác.
Tôi xin cam đoan rằng, mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn
này đã được cảm ơn, các thông tin trích dẫn trong luận văn đều được chỉ rõ
nguồn gốc./.

Tác giả luận văn Nguyễn Văn Tình
Xin trân trọng cảm ơn!
Tác giả luận văn Nguyễn Văn Tình
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

iii
MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN i
LỜI CẢM ƠN ii
MỤC LỤC iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT vi
DANH MỤC CÁC BẢNG vii
DANH MỤC CÁC BIỂU ix
MỞ ĐẦU 1
1. Tính cấp thiết của đề tài 1
2. Mục tiêu nghiên cứu 3
3. Yêu cầu của đề tài 3
4. Ý nghĩa của đề tài 4
Chƣơng 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU 5
1.1. Cơ sở lý luận của công tác cấp giấy chứng nhận quyến sử dụng đất 5
1.2. Cơ sở khoa học của đề tài 6
1.3. Những quy định của pháp luật về đăng kí đất đai và cấp GCNQSD đất 6
1.3.1. Khái niệm về đăng kí đất đai và cấp GCNQSD đất 6
1.3.2. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất 8

2.3.3. Đề xuất các giải pháp đẩy nhanh tiến độ cấp Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất cho các tổ chức trên địa bàn thành phố Hạ Long, tỉnh
Quảng Ninh 29
2.4. Phương pháp nghiên cứu 29
2.4.1. Phương pháp điều tra thu thập số liệu 29
2.4.2. Phương pháp chuyên gia 32
2.4.3. Phương pháp thống kê, so sánh 33
2.4.4. Phương pháp kế thừa các tài liệu có liên quan 33

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

v
Chƣơng 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 34
3.1. Đánh giá điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội thành phố Hạ Long 34
3.1.1. Điều kiện tự nhiên 34
3.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội 38
3.1.3. Đánh giá chung 41
3.1.4. Hiện trạng quản lý, sử dụng đất đai trên địa bàn thành phố Hạ Long 43
3.2. Thực trạng công tác đăng ký đất đai, cấp Giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất của các tổ chức trên địa bàn thành phố Hạ Long 50
3.2.1. Tình hình quản lý, sử dụng đất của các tổ chức trên địa bàn
thành phố Hạ Long 50
3.2.2. Kết quả cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của các tổ chức
theo mục đích sử dụng đất trên địa bàn thành phố Hạ Long 52
3.2.3. Thực trạng công tác lập, quản lý và lưu trữ các sổ của hồ sơ địa chính 55
3.2.4. Công tác cung cấp thông tin địa chính cho các tổ chức 60
3.2.5. Tiến độ giải quyết hồ sơ 60
3.3. Thuận lợi, khó khăn, nguyên nhân và các giải pháp đẩy nhanh tiến
độ cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho các tổ chức 63
3.3.1. Thuận lợi và khó khăn 63

TP
: Thành phố
GCN
: Giấy chứng nhận
ĐKTK
: Đăng ký thống kê
TN và MT
: Tài nguyên và Môi trường
QLĐĐ
: Quản lý đất đai
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

vii
DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 1.1. Cơ cấu tổ chức Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất Tỉnh 19
Bảng 1.2. Hiện trạng ứng dụng Công nghệ thông tin tại Văn phòng
đăng ký quyền sử dụng đất Tỉnh 20
Bảng 1.3. Hiện trạng trang thiết bị của Văn phòng đăng ký quyền sử
dụng đất Tỉnh 21
Bảng 1.4. Hiện trạng nguồn nhân lực tại Văn phòng đăng ký quyền
sử dụng đất Tỉnh 21
Bảng 3.1. Nhóm đất chính và sự phân bố các nhóm đất chính 37
Bảng 3.2. Dân số của các phường, thành phố Hạ Long giai đoạn
2009-2013 40
Bảng 3.3. Diện tích, cơ cấu sử dụng đất nông nghiệp năm 2013 46
Bảng 3.4. Diện tích, cơ cấu sử dụng đất phi nông nghiệp năm 2013 47


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

ix
DANH MỤC CÁC BIỂU

Hình 3.1. Địa giới hành chính TP Hạ Long 34
Hình 3.2. Hiện trạng sử dụng đất thành phố Hạ Long năm 2013 46
Hình 3.3. Mô tả Hiện trạng sử dụng đất Thành phố hạ Long 49


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

2
việc đẩy mạnh cấp Giấy chứng nhận, để cơ bản hoàn thành trong năm 2013
theo yêu cầu Quốc hội khoá XIII, tại Nghị quyết số 30/2012/QH-13.
Thành phố Hạ Long là trung tâm văn hoá, kinh tế, chính trị của tỉnh
Quảng Ninh, theo kết quả kiểm kê đất đai của các tổ chức theo Chỉ thị
31/2007/CT-TTg ngày 14 tháng 12 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ thì
diện tích mà các tổ chức đang quản lý, sử dụng xấp xỉ 5700.0ha chiếm 22,0 %
diện
- -
thông th
- -
Long . Do vậy, việc thực
hiện đề tài: “Thực trạng và giải pháp đẩy nhanh tiến độ cấp Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất cho các Tổ chức trên địa bàn thành phố Hạ Long,
tỉnh Quảng Ninh, giai đoạn 2005 - 2013” được đặt ra với mong muốn đưa ra
những giải pháp thiết thực và tích cực nhằm tăng cường vai trò nắm chắc,
quản chặt quỹ đất của Nhà nước (đại diện chủ sở hữu đối với đất đai) nói
chung và diện tích đất đang giao cho các tổ chức quản lý sử dụng nói riêng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

3
trên địa bàn thành phố Hạ Long và góp phần thực hiện các mục tiêu phát triển
kinh tế - xã hội của Thành phố.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu tổng quát
- Làm rõ những vấn đề lý luận về cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng

Long, tỉnh Quảng Ninh.
- Cần nắm vững những quy định của pháp luật về cấp GCNQSD đất
theo luật đất đai 2003, hệ thống các văn bản dưới luật về đất đai của Trung
ương và địa phương về công tác cấp GCNQSDĐ đất.
1.4.2. Về thực tiễn
- Kiến nghị và đề xuất với các cấp có thẩm quyền đưa ra những giải
pháp phù hợp để công tác cấp GCNQSD đất nói riêng và công tác quản lý
Nhà nước về đất đai nói chung được tốt hơn.
- Đề tài có ý nghĩa góp phần đẩy nhanh công tác cấp GCNQSD đất.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

5
Chƣơng 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Cơ sở lý luận của công tác cấp giấy chứng nhận quyến sử dụng đất
Đất đai là tài nguyên quốc gia vô cùng quý giá, là tư liệu sản xuất đặc
biệt, là thành phần quan trọng của môi trường sống, là địa bàn phân bố khu dân
cư, xây dựng cơ sở kinh tế, văn hóa và an ninh quốc phòng. Song thực tế đất
đai là tài nguyên thiên nhiên có hạn về diện tích, có vị trí giới hạn trong không
gian. Cùng với thời gian giá trị của đất có sự biến đổi theo chiều hướng xấu đi
hoặc tốt lên điều đó phụ thuộc vào việc khai thác và sử dụng của con người.
Trong những năm gần đây, việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế sang nền kinh
tế hàng hóa nhiều thành phần phát triển theo cơ chế thị trường có sự quản lý của
Nhà nước đã góp phần thúc đẩy các ngành kinh tế phát triển mạnh mẽ, đi đôi với
sự phát triển đó là nhu cầu về sử dụng đất của các ngành, các địa phương ngày
càng tăng dẫn đến tình hình sử dụng đất ngày càng nhiều biến động.
Chính vì vậy, công tác quản lý và sử dụng đất đai đã và đang được

e) Đăng ký quyền sử dụng đất, lập và quản lý hồ sơ địa chính, cấp
GCNQSD đất.
f) Thống kê, kiểm kê đất đai.
g) Quản lý tài chính
i) Quản lý, giám sát việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất.
k) Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành các quy định của pháp luật về đất
đai và xử lý những vi phạm pháp luật về đất đai.
l) Giải quyết tranh chấp về đất đai, giải quyết khiếu nại, tố cáo các vi
phạm trong quản lý và sử dụng đất đai.
m) Quản lý các hoạt động dịch vụ công về đất đai.
1.3. Những quy định của pháp luật về đăng kí đất đai và cấp GCNQSD đất
1.3.1. Khái niệm về đăng kí đất đai và cấp GCNQSD đất
1.3.1.1. Đăng ký đất đai (ĐKĐĐ)
Là toàn bộ các tài liệu được thiết lập trong quá trình thực hiện thủ tục
đăng ký đất đai ban đầu, phải phản ánh nội dung về mặt tự nhiên, xã hội và

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

7
pháp lý. Lập hồ sơ đăng ký đất đai ban đầu bao gồm rất nhiều nội dung như:
Điều tra cơ bản, kiểm tra các giấy tờ, các thủ tục giao đất.
Công tác lập hồ sơ đăng ký đất đai ban đầu là một hoạt động chuyên môn
của ngành quản lý đất đai, tạo cơ sở cho việc quản lý đất đai thường xuyên. Do
vậy hồ sơ đăng ký đất đai ban đầu được coi là căn cứ pháp lý đầy đủ nhất để Nhà
nước quản lý đất đai một cách chặt chẽ nhất trên tất cả các mặt của thửa đất.
1.3.1.2. Đăng ký quyền sử dụng đất
Đăng ký quyền sử dụng đất là việc ghi nhận quyền sử dụng đất hợp
pháp đối với một thửa đất xác định vào hồ sơ địa chính nhằm xác lập quyền
và nghĩa vụ của người sử dụng đất.
Điều 38 Nghị định 181/NĐ-CP ngày 29/10/2004 quy định:

đất ban hành kèm theo Quyết định số 08/2006/QĐ-BTNMT ngày 21/07/2006
của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường nêu:
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất do Bộ Tài nguyên và Môi trường
phát hành theo một mẫu thống nhất và được áp dụng trong phạm vi cả nước
đối với mọi loại đất. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là một (01) tờ có
bốn (04) trang, mỗi trang có kích thước 190mm × 265mm, bao gồm các đặc
điểm và nội dung sau đây:
a. Trang 1 là trang bìa; đối với bản cấp cho người sử dụng đất thì trang
bìa mầu đỏ gồm Quốc huy và dòng chữ “Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất”
mầu vàng, số phát hành của giấy chứng nhận mầu đen, dấu nổi của Bộ Tài
nguyên và Môi trường; đối với bản lưu thì trang bìa mầu trắng gồm Quốc huy
và dòng chữ “Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất” mầu đen, số phát hành của
giấy chứng nhận mầu đen, dấu nổi của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
b. Trang 2 và trang 3 có các đặc điểm và nội dung sau:
- Nền được in hoa văn trống đồng màu vàng tơ ram 35%;
- Trang 2 được in chữ mầu đen gồm Quốc hiệu, tên Uỷ ban nhân dân cấp
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; in chữ hoặc viết chữ gồm tên người sử
dụng đất, thửa đất được quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất, ghi chú;

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

9
- Trang 3 được in chữ, in hình hoặc viết chữ, vẽ hình mầu đen gồm sơ đồ
thửa đất, ngày tháng năm ký giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và chức vụ,
họ tên của người ký giấy chứng nhận, chữ ký của người ký giấy chứng nhận và
dấu của cơ quan cấp giấy chứng nhận, số vào sổ cấp giấy chứng nhận.
c. Trang 4 mầu trắng in bảng, in chữ hoặc viết chữ mầu đen để ghi những
thay đổi về sử dụng đất sau khi cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Trường hợp trang 4 của giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hết chỗ ghi
thì lập trang bổ sung. Trang bổ sung giấy chứng nhận quyền sử dụng đất có

hay không cấp GCN theo quy định tại các Điều 14, Điều 15 và Điều 16 của
Nghị định số 84/2007/NĐ-CP.
* Thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất:
Luật Đất đai 2003 quy định cấp nào có thẩm quyền giao đất, cho thuê đất,
chuyển mục đích sử dụng đất, thu hồi đất thì cấp đó có thẩm quyền cấp GCN.
Thẩm quyền cấp GCN thực hiện theo quy định tại Điều 52 của Luật
Đất đai năm 2003 và Điều 56 của Nghị định 181/2004/NĐ-CP như sau:
a. UBND cấp tỉnh cấp GCN cho tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam
định cư ở nước ngoài (trừ trường hợp người Việt Nam định cư ở nước ngoài
mua nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở), tổ chức, cá nhân nước ngoài.
b. UBND cấp huyện cấp GCN cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân
cư, người Việt Nam định cư ở nước ngoài mua nhà ở gắn liền với quyền sử
dụng đất ở.
c. UBND cấp tỉnh uỷ quyền cho Sở Tài nguyên và Môi trường cấp
GCN cho tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ
chức, cá nhân nước ngoài trong các trường hợp sau:
- Cấp GCN cho người sử dụng đất đã có quyết định giao đất, cho thuê
đất của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền mà chưa được cấp GCN; có quyết
định giao lại đất hoặc hợp đồng thuê đất của Ban quản lý Khu công nghệ cao,
Ban quản lý Khu kinh tế; có văn bản công nhận kết quả đấu giá quyền sử
dụng đất phù hợp với pháp luật; có kết quả hoà giải tranh chấp đất đai được

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

11
Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương công nhận; có quyết
định của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền về việc chia tách hoặc sáp nhập tổ
chức; có văn bản về việc chia tách hoặc sáp nhập tổ chức phù hợp với pháp
luật; có thoả thuận về xử lý quyền sử dụng đất đã thế chấp, bảo lãnh để thu
hồi nợ theo quy định của pháp luật; có quyết định hành chính về giải quyết

của liên Bộ Tài chính và Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn việc luân
chuyển hồ sơ của người sử dụng đất thực hiện nghĩa vụ tài chính.
- Thông tư liên tịch số 05/2005/TTLT/BTP-BTNMT ngày 16/06/2005
thuộc liên Bộ ban hành hướng dẫn về trình tự, thủ tục đăng ký và cung cấp thông
tin về thế chấp, bảo lãnh bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất.
- Thông tư liên tịch số 03/2006/TTLT-BTP-BTNMT ngày 13 tháng 6
năm 2006 sửa đổi, bổ sung một số quy định của Thông tư liên tịch số
05/2005/TTLT/BTP-BTNMT hướng dẫn việc đăng ký thế chấp, bảo lãnh.
- Nghị định số 127/2005/NĐ-CP ngày 10/10/2005 của Chính phủ
hướng dẫn giải quyết đối với một số trường hợp cụ thể về nhà đất trong quá
trình thực hiện các chính sách quản lý nhà đất và chính sách cải tạo xã hội chủ
nghĩa trước ngày 01/07/1991.
- Thông tư số 95/2005/TT-BTC ngày 26/10/2005 của Bộ Tài chính
hướng dẫn thực hiện các quy định của pháp luật về lệ phí trước bạ. Hiện nay
Thông tư số 02/2007/TT-BTC ngày 08/01/2007 của Bộ Tài chính về sửa đổi,
bổ sung Thông tư số 95/2005/TT-BTC.
- Nghị định số 142/2004/NĐ-CP ngày 14/11/2005 của Chính phủ về
thu tiền thuê đất, trong đó có quy định thu tiền thuê đất khi cấp GCN.
- Nghị định 17/2006/NĐ-CP ngày 27/01/2006 của Chính phủ về việc
sửa đổi bổ sung một số quy định về việc thu tiền sử dụng đất khi cấp GCN,
việc xác nhận hợp đồng chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng
đất, thế chấp, bảo lãnh, góp vốn bằng quyền sử dụng đất trong khu công
nghiệp, khu kinh tế, khu công nghệ cao.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

13
- Thông tư liên tịch số 03/2006/TTLT/BTP-BTNMT ngày 13/06/2006
của liên Bộ Tài chính và Bộ Tài nguyên và Môi trường sửa đổi, bổ sung một
số quy định của Thông tư liên tịch số 05/2005/TTLT/BTP-BTNMT.

liền với đất.
- Thông tư số 17/2009/TT-BTNMT ngày 21/10/2009 của Bộ tài nguyên
và Môi trường Quy định về giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở
hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
- Thông tư liên tịch số 05/2010/TTLT/BTNMT-BNV ngày 13 tháng 5
năm 2010 hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ và tổ chức của VPĐK và tổ chức
phát triển quỹ đất.
- Thông tư số 16/2011/TT-BTNMT ngày 20/5/2011 của Bộ Tài nguyên
và Môi trường quy định sử đổi, bổ sung một số nội dung liên quan đến thủ tục
hành chính về lĩnh vực đất đai.
- Thông tư liên tịch số 20/2011/TTLT-BTP-BTNMT ngày 18/11/2011
của Bộ Tư pháp và Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn việc đăng ký thế
chấp quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất.
- Quyết định số 1178/2011/QĐ - UBND ngày 21/4/2011 của Uỷ ban
nhân dân tỉnh Quảng Ninh về việc Ban hành quy định về cấp Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho tổ
chức trong nước, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ
chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh.
* Bộ Luật Dân sự (2005)
* Luật bổ sung sửa đổi một số điều của Luật đầu tư xây dựng cơ bản (2009)
1.4.2. Hồ sơ, trình tự, thủ tục cấp GCNQSD đất cho tổ chức đang sử dụng
đất [13] Điều 13
1. Người đề nghị cấp Giấy chứng nhận nộp một (01) bộ hồ sơ gồm có:
a) Đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận;

Trích đoạn Tỉnh Quảng Ninh Đánh giá chung Hiện trạng quản lý, sử dụng đất đai trên địa bàn thành phố Hạ Long Giải pháp đẩy nhanh tiến độ cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng
Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status