NHẬN DIỆN CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA DOANH NGHIỆP NIÊM YẾT TRÊN SÀN CHỨNG KHOÁN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH GIAI ĐOẠN 2007 - 2011 - Pdf 28

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HỒ CHÍ MINH

MÔN PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
KHOA HỌC
ĐỀ CƯƠNG:
NHẬN DIỆN CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ
HOẠT ĐỘNG CỦA DOANH NGHIỆP NIÊM YẾT TRÊN SÀN
CHỨNG KHOÁN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
GIAI ĐOẠN 2007 - 2011
GVHD : TS. VÕ THỊ QUÝ
Hệ : Sau đại học
HVTH : Nhóm TC04
1/Trương Thiết Hà
2/Phan Thị Vân Hà
3/Trần Hồng Hạnh
4/Bùi Nhật Hạnh
5/Trương Thúy Hằng
TP Hồ Chí Minh, tháng 04 năm 2014
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN



4/Bùi Nhật Hạnh
5/Trương Thúy Hằng
MỤC LỤC

I. GIỚI THIỆU VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 1
II.MỤC TIÊU, ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI, CÂU HỎI NGHIÊN CỨU 1
2.1. Câu hỏi nghiên cứu 1
2.2. Mục tiêu nghiên cứu 2
2.3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu 2
III.CƠ SỞ LÝ THUYẾT 2
IV.MÔ HÌNH VÀ GIẢ THUYẾT NGHIÊN CỨU 7
4.1. Giả thuyết nghiên cứu 7
4.2. Mô hình nghiên cứu 7
V.PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 8
5.1. Phương pháp 8
5.2. Chọn mẫu 8
VI.TÀI LIỆU THAM KHẢO 9
PHỤ LỤC 11
I. GIỚI THIỆU VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
Đại hội VI - Đảng Cộng sản Việt Nam năm 1986 với tinh thần nhìn thẳng vào sự thật,
đánh giá đúng sự thật, Đảng ta đã đề ra đường lối Đổi Mới toàn diện, trong đó, đổi mới kinh tế
được đặt lên hàng đầu, với chủ trương phát triển nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần vận
hành theo cơ chế thị trường có sự quản lý của nhà nước, theo định hướng XHCN.
Kinh doanh trong nền kinh tế thị trường, hiệu quả hoạt động sẽ quyết định sự tồn tại và
phát triển của doanh nghiệp. Do đó, đo lường hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp cũng như
xem xét các yếu tố tác động lên hiệu quả của doanh nghiệp là một vấn đề cần thiết.
Nhân tố đầu tiên phải kể đến là cấu trúc vốn. Bất cứ doanh nghiệp nào khi vận hành
cũng đều có một cấu trúc vốn nhất định dù họ có ý thức xây dựng nó hay không. Việc tài trợ
như thế nào là vấn đề quan trọng đối với cả nhà quản trị và người cung cấp vốn bởi vì cấu trúc
vốn không hợp lý sẽ tác động đến giá trị doanh nghiệp. Doanh nghiệp cần phải xây dựng cho

II. MỤC TIÊU, ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI, CÂU HỎI NGHIÊN CỨU
II.1. Câu hỏi nghiên cứu
Trong nghiên cứu này, chúng tôi cố gắng trả lời các câu hỏi sau:
(1) Hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp niêm yết trên sàn giao dịch chứng khoán
Thành phố Hồ Chí Minh trong giai đoạn 2007– 2011 được đánh giá như thế nào?
(2) Những yếu tố nào tác động lên hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp nói trên?
1
II.2. Mục tiêu nghiên cứu
Nghiên cứu này được thực hiện nhằm giải quyết 3 mục tiêu:
(1) Xem xét hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp niêm yết trên sàn giao dịch
chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh trong giai đoạn 2007– 2011.
(2) Nhận diện các yếu tố tác động lên hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp nói trên.
(3) Đo lường mức độ tác động của các nhân tố này.
II.3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
Đối tượng của bài nghiên cứu: hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp.
Phạm vi nghiên cứu: các doanh nghiệp niêm yết trên sàn giao dịch chứng khoán thành
phố Hồ Chí Minh trong giai đoạn 2007– 2011
III. CƠ SỞ LÝ THUYẾT
Hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp
Lý thuyết tài chính doanh nghiệp hiện đại nhấn mạnh đến việc tối đa hóa giá trị cổ
đông. Nguyên tắc này cung cấp cơ sở để đo lường hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp. Giá
trị của cổ đông được xác định như giá trị thị trường của doanh nghiệp phụ thuộc vào một số
nhân tố. Bốn nhân tố quan trọng tác động đến giá trị thị trường của doanh nghiệp là lợi nhuận
hiện tại, rủi ro, tăng trưởng và sự hiện diện của bong bóng thị trường (Fruhan, 1979; Branch &
Gale, 1983). Tuy nhiên, cũng có những tranh luận cho rằng giá trị về mặt kế toán về hiệu quả
tài chính của doanh nghiệp là những chỉ báo có giá trị của giá trị thị trường của doanh nghiệp
(Brief &Lawson, 1992; Pasnell, 1996).
Theo Murphy (1996), khi đo lường hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp nên đo lường
cả về mặt tài chính và mặt tổ chức. Về mặt tài chính, giá trị cốt lõi của hiệu quả hoạt động của
doanh nghiệp là tối đa hóa lợi nhuận, tối đa hóa tài sản, tối đa hóa giá trị của cổ đông

rằng quyết định về cấu trúc vốn của một doanh nghiệp không có ảnh hưởng đến giá trị của
doanh nghiệp đó trong môi trường không có thuế, không có bất cân xứng thông tin, không có
chi phí phá sản, chi phí giao dịch và thị trường hoàn hảo với những kỳ vọng thuần nhất. Dưới
những giả định khắt khe này, cấu trúc vốn không có ảnh hưởng đến giá trị doanh nghiệp.
Tuy nhiên, trong thực tế, các thị trường trên thế giới không hoạt động theo những giả
định như vậy. Những nghiên cứu tiếp theo của MM và nhiều nghiên cứu sau này cho rằng tồn
tại một cấu trúc vốn tối ưu nếu tấm chắn thuế tương đương với chi phí phá sản phát sinh từ
việc sử dụng nợ. Cấu trúc vốn tối ưu là cấu trúc vốn mà tại đó chi phí sử dụng vốn là nhỏ nhất
tương ứng với giá trị lớn nhất của doanh nghiệp. Vì vậy, những nhà quản trị nên nhận diện và
duy trì cấu trúc vốn tối ưu đó. Khi đó, chi phí sử dụng vốn bình quân được tối thiểu hóa làm
gia tăng giá trị và hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp (Brigham và Gapenski (1996)). Những
lý do trên đã tạo tiền đề cho việc tiến hành nhiều nghiên cứu để tìm hiểu mối quan hệ giữa các
lý thuyết về cấu trúc vốn và hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp.
Lý thuyết đề cập đến mối quan hệ giữa cấu trúc vốn và hiệu quả hoạt động của doanh
nghiệp rõ nét nhất là lý thuyết về chi phí đại diện được phát triển đầu tiên bởi Berle và Means
(1932). Theo lý thuyết chi phí đại diện, ưu tiên hàng đầu của những nhà quản trị là quản lý
doanh nghiệp theo hướng tạo ra lợi nhuận cho các cổ đông, làm gia tăng lợi nhuận và dòng tiền
(Elliot và Elliot, 2002). Tuy vậy, Jensen và Meckling (1976), Jensen và Ruback (1983) cho
rằng các nhà quản trị không phải lúc nào cũng quản lý doanh nghiệp theo hướng tối đa hóa giá
trị của các cổ đông. Các nhà quản trị có thể thực hiện những dự án không mang lại lợi nhuận
thậm chí là gây thua lỗ cho doanh nghiệp. Các nhà quản trị có xu hướng sử dụng dòng tiền tự
do để thỏa mãn những mục đích cá nhân hơn là đầu tư vào những dự án sinh lời. Theo Jensen
(1986), nợ vay thường được sử dụng như một cách thức kiểm soát vì nó buộc các doanh
nghiệp phải thực hiện các nghĩa vụ mang tính hợp đồng của nó là chi trả lãi và vốn theo kỳ
hạn, do đó sẽ giúp doanh nghiệp không lãng phí dòng tiền vào các đầu tư tồi. Grossman và
Hart (1982) chứng minh rằng việc sử dụng nợ tạo động lực cho các nhà quản trị làm việc hiệu
quả hơn, ra những quyết định đầu tư tốt hơn vì nếu để xảy ra tình trạng phá sản, danh tiếng và
lợi nhuận của họ sẽ bị ảnh hưởng. Những nghiên cứu này chỉ ra rằng các công ty có mức độ sử
dụng nợ cao được kỳ vọng có chi phí đại diện thấp và do đó làm cải thiện hiệu quả hoạt động
của doanh nghiệp (Jensen (1986, 1988), Kochhar (1996), Aghion, Dewatripont và Rey (1999),

các doanh nghiệp Nigieria, sử dụng mẫu dữ liệu của 30 công ty niêm yết ở Nigieria trong giai
đoạn 2001-2007, cũng tìm được kết quả phù hợp với lý thuyết về chi phí đại diện khi có bằng
chứng cho thấy cấu trúc vốn là yếu tố quan trọng tác động đến thành quả công ty được đo
lường bằng ROA và ROE.
Nghiên cứu của Ibrahim El-Sayed Ebaid (2009) dựa trên mẫu các doanh nghiệp niêm
yết trên sàn chứng khoán Ai Cập trong giai đoạn 1997 – 2005 cũng cho thấy cấu trúc vốn (đặc
biệt là tỷ lệ nợ dài hạn và tổng nợ) có tương quan nghịch với hiệu quả hoạt động của các doanh
nghiệp đo lường bằng hiệu suất sử dụng tài sản (ROA). Mặt khác, cấu trúc vốn (tỷ lệ nợ ngắn
hạn, nợ dài hạn và tổng nợ) không có tác động có ý nghĩa đến hiệu quả hoạt động của các
doanh nghiệp này khi đo lường bởi hiệu suất sử dụng tài sản (ROE) hoặc lợi nhuận biên (GM).
Tương tự, Bokpin (2010) đã tìm thấy sự khác biệt trong tỷ lệ nợ của các doanh nghiệp
thuộc những ngành công nghiệp khác nhau khi nghiên cứu về quan hệ giữa cấu trúc vốn và
hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp niêm yết trên sàn chứng khoán Ghana. Kết quả
nghiên cứu cho thấy, những doanh nghiệp này sử dụng một tỷ lệ nợ cao trong cấu trúc vốn và
thích sử dụng nợ ngắn hạn để tài trợ cho các hoạt động của họ. Nghiên cứu cũng tìm ra mối
quan hệ nghịch biến giữa chi phí phá sản và cấu trúc vốn. Sự tăng lên trong chi phí phá sản sẽ
dẫn đến sự cắt giảm tỷ lệ nợ của một doanh nghiệp. Trong khi đó, nghiên cứu không tìm thấy
mối tương quan có ý nghĩa giữa quy mô tài sản của những doanh nghiệp này và tỷ lệ nợ.
San và Heng (2011) cũng nghiên cứu về mối liên hệ giữa cấu trúc vốn và hiệu quả hoạt
động của các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xây dựng của Malaysia trước và trong
suốt khủng hoảng tài chính 2007 – 2008, trong bối cảnh cuộc khủng hoảng này đã có những
tác động xấu đến hầu hết các nền kinh tế trên thế giới, trong đó có Malaysia. Nghiên cứu tập
trung vào các doanh nghiệp xây dựng niêm yết trên sàn Bursa Malaysia từ năm 2005 – 2008.
Tất cả 49 doanh nghiệp xây dựng được chia thành những nhóm công ty lớn, vừa và nhỏ dựa
trên vốn điều lệ. Kết quả chỉ ra rằng có mối liên hệ giữa cấu trúc vốn và hiệu quả hoạt động
của các doanh nghiệp này và không có mối liên hệ giữa các biến được điều tra. Đối với những
doanh nghiệp lớn, lợi nhuận trên vốn cổ phần với giá trị thị trường của nợ và vốn cổ phần
(ROC với DEMV) và thu nhập trên vốn cổ phần với nợ dài hạn trên nguồn vốn (EPS với LDC)
có tương quan thuận, trái lại thu nhập trên vốn cổ phần và tỷ lệ nợ trên vốn (EPS và DC có)
tương quan nghịch. Trong thời gian đầu sau khủng hoảng, nghiên cứu chỉ tìm thấy giữa tỷ lệ

trợ mạnh mẽ cho tác động của quy mô đến sự tồn tại và hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp.
Họ tranh luận rằng quy mô doanh nghiệp tạo ra một sự thuận lợi căn bản trong cạnh tranh, do
đó, những doanh nghiệp lớn thường có hiệu quả hoạt động cao hơn những doanh nghiệp cùng
ngành có quy mô nhỏ. Ngoài ra, các doanh nghiệp lớn thường có nhiều thuận lợi hơn trong
việc tiếp cận những nguồn tài trợ để tồn tại trong thời kỳ suy thoái kinh tế.
Các doanh nghiệp với quy mô lớn thường có rủi ro phá sản thấp và chi phí phá sản thấp.
Ngoài ra, các doanh nghiệp này còn có chi phí đại diện thấp, chi phí kiểm soát thấp, ít bất cân
xứng thông tin hơn so với các doanh nghiệp có quy mô nhỏ. Những doanh nghiệp lớn có thể
gia nhập thị trường vốn một cách dễ dàng và có thể tiếp cận những yếu tố đầu vào quan trọng
quá trình sản xuất bao gồm các yếu tố nhân sự và phi nhân sự (Hill, 1985). Điều này đặc biệt
có ý nghĩa đối với hiệu quả hoạt động của công ty trong những thị trường đang phát triển và
chưa hoàn hảo như Việt Nam. Rajan và Zingales (1995) đã tìm thấy mối tương quan thuận
mạnh mẽ giữa quy mô và hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp.
Shergill và Shakaria (1999) cũng tìm thấy mối tương quan thuận giữa quy mô công ty
và hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp Ấn Độ. Kết quả nghiên cứu này ủng hộ quan
điểm cho rằng những doanh nghiệp lớn hơn thường có sự đa dạng hóa cao, thuận lợi trong tiếp
cận những tiến bộ khoa học công nghệ và dễ tiếp cận nguồn vốn có chi phí thấp.
Nghiên cứu của Zeitun và Tian (2007) chỉ ra rằng quy mô doanh nghiệp có tương quan
cùng chiều với hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp vì những công ty lớn thường có chi phí
phá sản thấp hơn. Nói cách khác, chi phí phá sản tăng khi quy mô doanh nghiệp giảm, vì vậy,
chi phí phá sản có tương quan ngược chiều với hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp. Nghiên
cứu của Onaolapo, Adekunle A và Kajola, Sunday O cũng cho thấy quy mô doanh nghiệp là
một biến quan trọng tác động đến hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp Nigieria đo lường
bằng ROA. Yana Safarova (2010) nghiên cứu mẫu dữ liệu gồm 76 doanh nghiệp New Zealand
được niêm yết trong suốt thời kỳ 1996 – 2007 cũng tìm thấy mối quan hệ có ý nghĩa giữa quy
5
mô và hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp này khi đo lường bằng lợi nhuận kinh tế và
chỉ số Tobin’s Q
Tài sản cố định và hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp
Tài sản cố định cung cấp cho chủ nợ một cơ chế bảo vệ trước rủi ro đạo đức là kết quả

quả hơn cho hoạt động kinh doanh (Johnson, 1982 và Gup, 1983). Khi đang tăng trưởng và mở
rộng hoạt động, doanh nghiệp đối mặt với việc giảm khả năng thanh toán. Mở rộng càng
nhanh, doanh nghiệp càng cần nhiều tiền cho vốn lưu động và đầu tư (Martin, 1991). Dựa vào
những lý thuyết trên, tỷ số vốn lưu động được đưa vào mô hình như một biến tác động đến
hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp.
Tỷ lệ vốn góp Nhà nước và hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp
Cổ phần hóa các doanh nghiệp Nhà nước là chủ trương lớn của Đảng và Nhà nước ta
trong nhiều năm trở lại đây, bởi cổ phần hóa là tạo điều kiện để không ngừng nâng cao hiệu
quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và góp phần vào tiến trình công nghiệp
hóa và hiện đại hóa của Việt Nam.
Nghiên cứu của Truong Dong Loc, Nguyen Huu Dang và Nguyen Văn Ngan về thực
trạng cổ phần hóa của doanh nghiệp Việt Nam cho thấy cổ phần hóa doanh nghiệp Nhà nước
đã góp phần gia tăng lợi nhuận, doanh thu thực cũng như thu nhập của nhân viên ở các doanh
6
nghiệp Việt Nam. Bên cạnh đó, nghiên cứu chỉ ra tác động của cổ phần hóa đưa đến sự gia
tăng đòn bẩy và việc làm không có ý nghĩa về mặt thống kê.
IV. MÔ HÌNH VÀ GIẢ THUYẾT NGHIÊN CỨU
IV.1. Giả thuyết nghiên cứu
(H1) Khi tỷ lệ nợ vay thấp, hiệu quả hoạt động doanh nghiệp và tỷ lệ nợ vay có mối
quan hệ dương (+). Khi mức nợ vay quá cao, hiệu quả hoạt động và tỷ lệ nợ vay sẽ có mối
quan hệ âm (-)
(H2) Có mối quan hệ dương (+) giữa quy mô và hiệu quả hoạt động doanh nghiệp.
(H3) Có mối quan hệ âm (-) giữa tỷ lệ vốn góp nhà nước và hiệu quả hoạt động của
doanh nghiệp
(H4) Có mối quan hệ dương (+) giữa tài sản cố định và hiệu quả hoạt động của doanh
nghiệp
(H5) Có mối quan hệ âm (-) giữa tỷ lệ vốn lưu động và hiệu quả hoạt động của doanh
nghiệp
IV.2. Mô hình nghiên cứu
Dựa vào những giả thuyết nghiên cứu ở trên, ta xây dựng các mô hình nghiên cứu như

đồng thời xét ảnh hưởng của các biến cấu trúc vốn, quy mô doanh nghiệp, tỷ lệ vốn góp của
nhà nước, tài sản cố định, tỷ lệ vốn lưu động đến hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp, ta thực
hiện lần lượt các bước sau:
 Đầu tiên, kiểm định tính dừng của các chuỗi dữ liệu sử dụng trong ba mô hình
thực nghiệm bằng phương pháp ADF (Augmented Dickey – Fuller) và kiểm định
PP (Phillips Peron). Nếu các chuỗi này không dừng, hay có nghiệm đơn vị, ta sẽ
thực hiện lấy sai phân cho đến khi nó có tính dừng trước khi đưa vào mô hình. Lí
do phải thực hiện bước này bởi lẽ một trong các giả thiết của mô hình hồi quy cổ
điển là các biến độc lập phi ngẫu nhiên, chúng có các giá trị xác định. Nếu như
chúng ta ước lượng một mô hình trong đó các biến độc lập không dừng thì
giả thiết của OLS bị vi phạm. (Hoàng Ngọc Nhậm (2008), Giáo trình Kinh
tế lượng, Trường ĐHKT TPHCM, trang 265). Một chuỗi được gọi là dừng nếu
kỳ vọng, phương sai và hiệp phương sai không đổi theo thời gian
 Bước hai, ta thực hiện sử dụng phương pháp đồng tích hợp Engle – Granger
(1987) và Johansen (1990) nhằm xác định khả năng tồn tại mối quan hệ dài hạn
giữa các biến.
 Cuối cùng, ta thực hiện ước lượng mối quan hệ động trong ngắn hạn giữa các
biến bằng phương phap OLS. Mô hình điều chỉnh sai số (ECM) có thể được sử
dụng nếu tồn tại mối quan hệ dài hạn giữa các biến
Bên cạnh đó, để xét tính đúng đắn của ba mô hình được xây dựng, ta thực hiện một số
kiểm định sau:
1/ Kiểm định giả thiết đối với các hệ số hồi qui
2/ Kiểm định hiện tượng đa cộng tuyến
3/ Kiểm định White để phát hiện hiện tượng phương sai thay đổi
4/ Kiểm định Breusch – Godfrey để phát hiện hiện tượng tự tương quan
V. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
V.1. Phương pháp
Nghiên cứu sử dụng cách tiếp cận định lượng để kiểm định lý thuyết khoa học dựa vào
qui trình suy diễn. Từ mô hình và giả thiết nghiên cứu đã đưa ra, ta tiến hành thu thập dữ liệu
thứ cấp từ các báo cáo tài chính đã được kiểm toán của mẫu các doanh nghiệp niêm yết trên

5) Banz, R.W., “The Relationship Between Return and Market Value of Common Stocks”,
Journal of FinancialEconomics, Vol. 9, 1981, pp. 3-18.
6) Barbosa, N, and Louri, H. (2005), “The Performance of State-Owned Enterprises
Revisited”, Financial Accountability & Management, 18 (4), pp 383 – 407
7) Batra, G. (1999). “Job Reallocation, the Export Market, and Firm Performance:
Microeconomic Evidence”.“World Bank Policy and Research; Business Environment
Unit”; Ref,683-26; 10(1), in Liargovas,p and Skandalis,k (2008).
8) Brief, R. P. & Lawson, R. A. (1992), “The role of the accounting rate return in financial
statement Analysis”, Accounting Review, 67 (2)
9) Brigham, E.F. and L.C. Gapenski, 1996. “Intermediate Financial Management”. 5th
Edn. The Dryden Press, Port Worth, ISBN: 0-03-015714-5
10)Chakravarthy, B. (1986), “Measuring strategic performance”, Strategic Management
Journal, 7(5), pp 437–458.
11)Gup, Benton (1983); “Principles of Financial Managemen”t; John Wiley & Sons: New
York
12)Ibrahim El-Sayed Ebaid (2009), “The impact of capital-structure choice on firm
performance: empirical evidence from Egypt”, Journal of Risk Finance, Vol.10 No.5,
pp.477-487
13)Jensen, M.C. and Meckling, W.H. (1976), “Theory of the firm: managerial behavior,
agency costs and ownership structure”, Journal of Financial Economics, Vol. 3, pp.
305-60.
14)Jensen, M.C. (1986), “Agency costs of free cash flow, corporate finance, and
takeovers”, American Economic Review, Vol. 76, pp. 323-9.
15)Johnson, James M., David R. Campbell, and James L. Wittenbach (1982), “Identifying
and resolving problems in corporate liquidity”; Financial Executive; May 1982; pp. 41-
46
16)Kinsman M. and Newman J. (1999), "Debt Level and Corporate performance: An
Empirical Analysis", Proceedings of the 28th Annual Meeting of the Western Decision
Sciences Institute, April 6-10, 1999, Puerto Vallarta, Mexico.
17)Mahmud, Muhammad & Herani, Gobind M. & Rajar, A.W. & Farooqi, Wahid (2009),

Role of Strategy, Industry Structure and the Entrepreneur”, Journal of Business
Venturing, 2 (1), pp. 5-28
30)Shenoy, C. and Koch, P.D., 1996, “The firm’s leverage-cash flow relationship”, Journal
of Empirical Finance, Vol. 2, pp. 307-331
31)Shergill, G. S.& Sarkaria, M.S. (1999).” Determinants of Firm Performance: The role of
Industry Type and Firm Specific Variables”.The Indian Journal of Economics , Vol
LXXX(317), pp. 219-233.
32)Singh, A. & Whittington, G. (1968), “Profitability and Valuation”, Cambridge
Univ.Press, Cambridge
33)Stinchcombe, A. L. (1965). “Social Structure and Organizations”. In: J. G. March (Ed.),
Handbook of Organization, Chicago, IL: Rand McNally & Company, pp. 142–193
34)Trần Hùng Sơn (2008), “ Cơ cấu vốn và hiệu quả hoạt động doanh nghiệp của các công
ty niêm yết trên sàn chứng khoán TPHCM”.
35)Truong Dong Loc & Nguyen Huu Dang & Nguyen Van Ngan (2007), Equitization and
Firm Performance: The Case of Vietnam, Vietnam, Can Tho City
36)Yana Safarova (2010), "Factors that Determine Firm Permance of NZ Listed
Companies", School of Business
37)Zeitun, R and Tian, G.G (2007): Capital structure and corporate performance: evidence
from Jordan. Australasian Accounting, Business & Finance Journal, 1(4), pp 40- 61
10
PHỤ LỤC
DANH SÁCH CÔNG TY PHI TÀI CHÍNH NIÊM YẾT TRÊN SÀN CHỨNG KHOÁN TPHCM TRƯỚC NĂM 2007
STT

CK
Tên công ty Ngành nghề
Ngày giao dịch đầu
tiên
1 ABT Công ty cổ phần Xuất nhập khẩu thủy sản Bến Tre Chế biến thủy sản 25/12/2006
2 AGF Công ty cổ phần Xuất nhập khẩu thủy sản An Giang Chế biến thủy sản 05/02/2002

23 GMC Công ty Cổ phần Sản xuất Thương mại May Sài Gòn May mặc & Giày dép 22/12/2006
24 GMD Công ty cổ phần Đại lý Liên hiệp vận chuyển Hạ tầng cảng biển 22/04/2002
25 HAI Công ty Cổ phần Nông dược H.A.I Vật tư nông nghiệp tổng hợp 27/12/2006
26 HAP Công ty cổ phần Tập đoàn HAPACO Giấy - Lâm sản 08/04/2000
27 HAS Công ty cổ phần Xây lắp Bưu điện Hà Nội
Công nghệ và thiết bị viễn
thông
19/12/2002
28 HAX Công ty cổ phần Dịch vụ Ô tô Hàng Xanh Dịch vụ tiêu dùng 26/12/2006
29 HBC Công ty cổ phần Xây Dựng và Kinh Doanh Địa ốc Hòa Bình Xây dựng 27/12/2006
30 HMC Công ty Cổ phần Kim khí TP Hồ Chí Minh Sản xuất & kinh doanh Thép 21/12/2006
31 HRC Công Ty Cổ Phần Cao su Hòa Bình Cao su tự nhiên 26/12/2006
32 HTV Công ty cổ phần vận tải Hà Tiên Vận tải 01/05/2006
33 ICF Công ty cổ phần Đầu tư Thương mại Thủy sản Chế biến thủy sản 18/12/2006
34 IFS Công ty Cổ phần Thực phẩm Quốc Tế Bia rượu & Nước giải khát 17/10/2006
35 IMP Công ty cổ phần dược phẩm Imexpharm Dược phẩm 12/04/2006
36 ITA Công ty cổ phần Đầu tư – Công nghiệp Tân Tạo Bất động sản 15/11/2006
37 KDC Công ty cổ phần Kinh Đô Bánh kẹo 12/12/2005
38 KHA Công ty cổ phần xuất nhập khẩu Khánh Hội Dịch vụ tiêu dùng 19/08/2002
12
STT

CK
Tên công ty Ngành nghề
Ngày giao dịch đầu
tiên
39 KHP Công ty cổ phần Điện lực Khánh Hòa Phân phối điện năng 11/02/2005
40 LAF Công ty Cổ phần Chế biến hàng xuất khẩu Long An Sản phẩm nông nghiệp 15/12/2000
41 LBM Công ty cổ phần Khoáng sản và Vật liệu xây dựng Lâm Đồng Vật liệu xây dựng tổng hợp 20/12/2006
42 LGC Công ty cổ phần Cơ khí - Điện Lữ Gia Cơ khí 27/12/2006

65 SJS
Công ty cổ phần Đầu tư Phát triển Đô thị và Khu công nghiệp Sông
Đà
Bất động sản 07/06/2006
66 SMC Công ty cổ phần đầu tư thương mại SMC Sản xuất & kinh doanh Thép 30/10/2006
67 SSC Công ty cổ phần Giống cây trồng miền Nam Vật tư nông nghiệp tổng hợp 03/01/2005
68 TAC Công ty cổ phần Dầu thực vật Tường An Phụ gia thực phẩm 26/12/2006
69 TBC Công ty Cổ phần Thủy điện Thác Bà Sản xuất và kinh doanh điện 29/08/2006
70 TCR Công ty cổ phần Công Nghiệp Gốm sứ Taicera Gạch men & Đá ốp lát 29/12/2006
71 TDH Công ty Cổ phần Phát triển nhà Thủ Đức Bất động sản 14/12/2006
72 TMS Công ty cổ phần Kho vận Giao nhận Ngoại thương TP.HCM Dịch vụ Logistics 08/04/2000
73 TNA Công ty Cổ Phần Thương Mại Xuất Nhập Khẩu Thiên Nam Thương mại 20/07/2005
74 TRI Công ty cổ phần Nước giải khát Sài Gòn-TRIBECO Bao bì nhựa 28/12/2001
75 TS4 Công ty cổ phần Thủy sản số 4 Chế biến thủy sản 08/08/2002
76 TTP Công ty cổ phần bao bì Nhựa Tân Tiến Bao bì nhựa 12/05/2006
77 TYA Công ty Cổ phần Dây và Cáp điện Taya Việt Nam
Công nghệ và thiết bị viễn
thông
15/02/2006
14
STT

CK
Tên công ty Ngành nghề
Ngày giao dịch đầu
tiên
78 VFC Công ty cổ phần Vinafco Vận tải 24/07/2006
79 VID Công ty cổ phần Đầu tư Phát triển Thương mại Viễn Đông Giấy - Lâm sản 25/12/2006
80 VIP Công ty Cổ phần Vận tải Xăng dầu VIPCO Vận tải 21/12/2006
81 VIS Công ty Cổ phần Thép Việt Ý Sản xuất & kinh doanh Thép 25/12/2006


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status