ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ HÓA HỌC MỚI TRONG CÔNG NGHỆ XỬ LÝ NƯỚC THẢI ĐÔ THỊ TẠI THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG - Pdf 28

ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ HÓA HỌC MỚI TRONG CÔNG NGHỆ XỬ LÝ NƯỚC THẢI ĐÔ THỊ GVHD:
LÊ PHƯỚC CƯỜNG
MỤC LỤC
CHƯƠNG 1: MỞ ĐẦU
1.1. Hiện trạng nước thải đô thị tại thành phố Đà Nẵng…………………………….….… 3
1.1.1. Hệ thống thu gom và xử lý nước thải đô thị TP Đà Nẵng……………… 3
1.1.2.Ảnh hưởng của nước thải đối với môi trường Thành phố Đà Nẵng………….… …4
CHƯƠNG 2: CÔNG NGHỆ XỬ LÝ NƯỚC THẢI SINH HOẠT ĐANG ÁP
DỤNG TẠI THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG. ĐÁNH GIÁ ƯU NHƯỢC, SỰ CẦN
THIẾT PHẢI LỰA CHỌN CÔNG NGHỆ MỚI.
2.1. Trạm xử lý nước thái đô thị thành phố Đà Nẵng…….…………………………… 6
2.1.1. Tổng quan các trạm xử lý nước thải ở Đà Nẵng……………………… 6
2.1.2. Sơ đồ công nghệ của các trạm xử lý nước thải đô thị thành phố Đà Nẵng… 7
2.1.3. Các hạng mục công trình của trạm xử ký nước thải thành phố Đà Nẵng……… ….7
2.2. Kết quả của quá trình xử lý, đánh giá ưu nhược điểm của công nghệ xử lý nước thải yếm
khí……………………………………………………………………… 8
2.3. Sự cần thiết phải cải tạo, nâng cấp hoặc xây dựng mới các trạm xử lý lử nước thải… 10
CHƯƠNG 3: GIỚI THIỆU CÁC CÔNG NGHỆ XỬ LÝ NƯỚC THẢI.
3.1. Công nghệ xử lý nước thải MBR (Membrane Bio Reactor ……………………………11
3.2. Công nghệ AAO (Anaerobic (kỵ khí) – Anoxic (thiếu khí) – Oxic (hiếu khí) )…… 12
3.3. Bể lọc sinh học nhỏ giọt (TF)………………………………………………… 12
3.4. Công nghệ MBBR…………….………………………………………………… 13
3.5. Hệ thống Bùn Hoạt tính (AS)…….……………………………………………… 15
CHƯƠNG 4: KHẢ NĂNG ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ MBBR TRONG VIỆC
XỬ LÝ NƯỚC THẢI ĐÔ THỊ
4.1. Khái niệm……………………………………………………………………………….17
4.1.1. Giá thể động……………………………………………………………………… 17
4.1.2. Lớp màng biofilm………… ……………………………………………… …….18
4.2. Mô tả qui trình hoạt động………………………………………………………………19
NHÓM 3 – 12MT 1
ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ HÓA HỌC MỚI TRONG CÔNG NGHỆ XỬ LÝ NƯỚC THẢI ĐÔ THỊ GVHD:

Hoà
Cường
Phú Lộc Sơn Trà Ngũ H.
Sơn
Công suất xử lý m
3
/ng
ày
30.000 30.000 9.000 5.000
(Nguồn : Dự án Thoát nước và vệ sinh TP Đà Nẵng)
Theo báo cáo của Sở Xây dựng Đà Nẵng thì hệ thống nước thải hiện nay của Đà Nẵng chủ
yếu là hệ thống thoát nước chung. Nước thải của thành phố được thu gom bằng tuyến cống ven
biển, ven sông, ven hồ qua các giếng chuyển dòng tại các cửa xả. Đối với hệ thống nước thải
thu gom riêng về trạm xử lý chỉ có một ít tại các khu quy hoạch mới.
NHÓM 3 – 12MT 3
ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ HÓA HỌC MỚI TRONG CÔNG NGHỆ XỬ LÝ NƯỚC THẢI ĐÔ THỊ GVHD:
LÊ PHƯỚC CƯỜNG
Hệ thống nước thải thành phố được thu gop bằng tuyến công bao ven biển, ven sông qua các
giếng chuyển dòng tại các cửa xả thường xuyên bị ảnh hưởng của thuỷ triều, cát lấp.
Trong khi đó là hệ thống thoát nước đô thị của Đà Nẵng hiện đã xuống cấp, nước ngầm thấm
vào cống, chảy đến mạng lưới công bao, trạm xử lý nước thải gây quá tải cho các trạm bơm so
với thiết kế gây lãng phí cho công tác vận hành. Toàn bộ hệ thống nước thoát nước gần như
chưa có hố ga ngăn mùi nên mùa hè phát sinh mùi hôi về mùa hè.
Tỷ lệ đấu nối nước thải xảm và nước thải đen từ hộ dân ra hệ thống thoát nước thành phố
thấp. Đa số người dân xây dựng hầm tự thấm, hố thấm gây ô nhiễm cho nguồn nước ngầm.
Công nghệ xử lý nước thải hiện trạng lạc hậu không đảm bảo theo yêu cầu quy định.
Một thực trạng báo động hiện nay đó là nước thải sau xử lý tại 4 trạm so với Quy chuẩn
quốc gia về nước thải công nghiệp cho thấy thông số ô nhiễm Amoni vượt quy chuẩn cho phép.
Điển hình đó là trạm xử lý nước thải Hoà Cường vượt tiêu chuẩn 2,33 lần, trạm Ngũ Hành Sơn
là 2,33 lần, trạm Phú Lộc là 1, 31 lần, trạm Sơn Trà là 1,22 lần.

người dân.
CHƯƠNG 2: CÔNG NGHỆ XỬ LÝ NƯỚC THẢI SINH HOẠT ĐANG ÁP DỤNG
TẠI THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG. SỰ CẦN THIẾT PHẢI LỰA CHỌN CÔNG NGHỆ
MỚI THAY THẾ
NHÓM 3 – 12MT 5
ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ HÓA HỌC MỚI TRONG CÔNG NGHỆ XỬ LÝ NƯỚC THẢI ĐÔ THỊ GVHD:
LÊ PHƯỚC CƯỜNG
2.1. Trạm xử lý nước thái đô thị thành phố Đà Nẵng:
2.1.1. Tổng quan các trạm xử lý nước thải ở Đà Nẵng:
Đà Nẵng xây dựng 04 trạm xử lý nước thải tập trung là Phú Lộc, Hoà Cường, Sơn Trà và
Ngũ Hành Sơn với công nghệ xử lý đều là công nghệ hồ sinh học một bậc: hồ kị khí. Đây là
công nghệ xử lý nước thải ít tốn kém nhất, không cần sử dụng năng lượng điện và hiệu quả
tách chất ô nhiễm cao, tuy nhiên có nhược điểm là tạo ra mùi hôi. Cách khắc phục sơ bộ là lắp
đặt tấm đậy trên mặt hồ bằng vải nhựa và thu hồi khí sinh học đem đốt.
Đặc điểm công nghệ hồ kỵ khí là hàm lượng BOD trong nước thải càng cao thì hiệu quả tách
BOD tốt.Với hệ thống thoát nước Đà Nẵng hiện tại,hầu hết nước thải đều thoát ra từ vể tự hoại
có nghĩa làm hàm lượng BOD trong nước thải giảm đáng kể trước khi nó thu gom về trạm sử
lý. Vì vậy, hiệu suất xử lý nước thải của các trạm xử lý nước thải thành phố Đà Nẵng là tướng
đối thấp,khoảng 45-50%
Vị trí xây dựng của 4 trạm xử nước thải lý trên đều nằm trong khu vực dân cư và thương mại
mới phát triển, có diện tích tương đối hạn chế, nguồn đất dự phòng không có, khó nâng cấp mở
rộng trong tương lai.
2.1.2. Sơ đồ công nghệ của các trạm xử lý nước thải đô thị thành phố Đà Nẵng:
Hệ thống xử lý nước thải chia làm hai khối: khối xử lý cơ học xảy ra tại kênh dẫn dòng và
khối xử lý sinh học xảy ra tại hồ kị khí.
NHÓM 3 – 12MT 6
ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ HÓA HỌC MỚI TRONG CÔNG NGHỆ XỬ LÝ NƯỚC THẢI ĐÔ THỊ GVHD:
LÊ PHƯỚC CƯỜNG
Khối xử lý cơ học: nước thải được đưa vào kênh dẫn dòng thông qua trạm bơm cuối cùng
của hệ thống thu gom nước thải.Tại kênh lắng, các vật liệu thô như cát, sạn sẽ lắng xuống và

nên hiệu quả xử lý khoảng 50%.
Các tấm màng nổi được làm từ vật liệu HDPE, được đặt trên mặt nước hồ để ngăn mùi hôi
và thúc đẩy quá trình xử lý kỵ khí. Quá trình xử ký nước thài sinh ra khí CH4 và CO2 dưới tấm
màng nổi.Hỗn hợp khí sẽ được di chuyển ra bên ngoài hồ nhờ hệ thống ống được đặt dưới lớp
màng nổi và được đốt bởi thiết bị đốt khí tự động.
2.2. Kết quả của quá trình xử lý, đánh giá ưu nhược điểm của công nghệ xử lý nước
thải yếm khí:
2.2.1. Kết quả của quá trình xử lý:
Sau quá trình theo dõi, lấy mẫu đầu vào và đầu ra của các trạm xử lý nước thải để phân tích
các chỉ tiêu: độ pH, các thông số SS, BOD, COD nhằm đánh giá chất lượng nước của Trung
tâm bảo vệ và nghiên cứu môi trường Trường ĐHBK-ĐHĐN (EPRC) đã đánh giá chất lượng
nước thải đầu vào:
NHÓM 3 – 12MT 8
ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ HÓA HỌC MỚI TRONG CÔNG NGHỆ XỬ LÝ NƯỚC THẢI ĐÔ THỊ GVHD:
LÊ PHƯỚC CƯỜNG
• Nước thải đầu vào được thu gom từ các bể tự hoại của các nhà vệ sinh,nước sinh hoạt của hộ
gia đình,nhà hàng khách sạn….Nồng độ của các hợp chất hữu cơ có trong nước thải thể hiện
qua các giá trị BOD, COD cho thấy có mức độ ô nhiễm cao so với tiêu chuẩn nước thải xả vào
nguồn nước tự nhiên.
• Tỉ lệ tối thiểu BOD: N:P=(100:5:3) cho ta thấy được nước thải đủ chất dinh dưỡng để duy trì sự
sinh trưởng và phát triển của vi khuẩn.
• Tỉ lệ COD/BOD= 1,5 là phù hợp với nước thải đô thị. Không có thành phần hợp chất độc hại
trong nước thải.
• Độ PH: 6,0 - 7,5: nước thải ở dạng trung tính, không cần thiết phải trung hoà.
• Với các tính chất nước thải đầu vào như trên có thể thấy phương pháp xử lý phù hợp nhất là
phương pháp sinh học. Tuy nhiên, để chất lượng nước thải đầu ra tốt, phù hợp với tiêu chuẩn
TCVN 7222:2002 thì phụ thuộc rất nhiều vào công nghệ xử lý.
2.2.2. Ưu điểm và nhược điểm của công nghệ xử lý nước thải yếm khí:
 Ưu điểm:
- Thiết kế đơn giản,thể tích công trình nhỏ, chiếm ít diện tích mặt bằng,công trình có tạo đơn

ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ HÓA HỌC MỚI TRONG CÔNG NGHỆ XỬ LÝ NƯỚC THẢI ĐÔ THỊ GVHD:
LÊ PHƯỚC CƯỜNG
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ CÔNG NGHỆ XỬ LÝ NƯỚC THẢI SINH HOẠT
- Công nghệ MBR ( Membrane Bio Reactor)
- Công nghệ AAO (Anaerobic (kỵ khí) – Anoxic (thiếu khí) – Oxic (hiếu khí)
- Công nghệ bể lọc sinh học nhỏ giọt (TF)
- Công nghệ MBBR (Moving Bed Biofilm Reactor)
- Hệ thống Bùn Hoạt tính (AS)
3.1 Công nghệ xử lý nước thải MBR (Membrane Bio Reactor ):
3.1.1. Giới thiệu:
Công nghệ xử lý nước thải MBR là sự kết hợp của cả phương pháp sinh học và lý học. Mỗi
đơn vị MBR trong bể xử lý nước thải được cấu tạo gồm nhiều sợi rỗng liên kết với nhau, mỗi
sợi rỗng lại cấu tạo giống như một màng lọc với các lỗ lọc rất nhỏ mà một số vi sinh không có
khả năng xuyên qua giúp. Điều này giúp loại bỏ các loại vi sinh trong nước thải mà không cần
quá trình khử trùng thông thường.

NHÓM 3 – 12MT 11
ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ HÓA HỌC MỚI TRONG CÔNG NGHỆ XỬ LÝ NƯỚC THẢI ĐÔ THỊ GVHD:
LÊ PHƯỚC CƯỜNG
3.1.2. Cơ chế:
Cơ chế hoạt động của vi sinh vật trong công nghệ MBR cũng tương tự như bể bùn hoạt tính
hiếu khí nhưng thay vì tách bùn sinh học bằng công nghệ lắng thì công nghệ MBR lại tách
bằng màng. Vì kích thước lỗ màng MBR rất nhỏ (0.01 ~ 0.2 µm) nên bùn sinh học sẽ được giữ
lại trong bể, mật độ vi sinh cao và hiệu suất xử lý tăng. Nước sạch sẽ bơm hút sang bể chứa và
thoát ra ngoài mà không cần qua bể lắng, lọc và khử trùng. Máy thổi khí ngoài cung cấp khí
cho vi sinh hoạt động còn làm nhiệm vụ thổi bung các màng này để hạn chế bị nghẹt màng.
3.1.3. Ưu điểm :
- Điều chỉnh hoạt động sinh học tốt trong quy trình xử lý nước thải.
- Có thể loại bỏ chất ô nhiễm và vi sinh vật rất triệt để.
- Chất lượng đầu ra không còn vi khuẩn và mầm bệnh loại bỏ tất cả vi sinh vật có kích thước cực

3.2.4. Nhược điểm:
• Yêu cầu diện tích xây dựng.
• Sử dụng kết hợp nhiều hệ vi sinh, hệ thống vi sinh nhạy cảm, dễ ảnh hưởng lẫn nhau đòi hỏi
khả năng vận hành của công nhân vận hành.
3.3. Bể lọc sinh học nhỏ giọt (TF):
3.3.1. Giới thiệu:
Lọc nhỏ giọt là những qui trình xử lý sinh học qua các màn phim cố định mà tại đó nước thải
đầu vào đã qua xử lý bậc một sẽ tự chảy xuống đáy của một khối lọc xốp theo dòng chảy chậm
xuyên qua bề mặt và thấm vào khối lọc trước khi xuống đáy khối lọc. Khi nước thải chảy qua
bề mặt khối lọc sẽ hình thành một lớp “nhầy” vi khuẩn hiếu khí dày 1 – 2mm, lớp nhầy này sẽ
tiêu hủy hàm lượng BOD hữu cơ có trong nước thải đầu vào khi nước thải “nhỏ giọt” qua khắp
các bề mặt của khối lọc. Đến một lúc nào đó lớp “nhầy” vi khuẩn bám vào khối lọc này đã trở
nên quá nặng, tạo thành các khối có sự phát triển của tế bào. Theo định kỳ các khối có chứa vi
khuẩn sinh trưởng này sẽ bị nước thải đầu vào cuốn chảy đến bể lắng bậc hai, tại đây các khối
này kết lại thành bùn ở đáy bể. Lớp “nhầy” vi khuẩn mới lại tiếp tục mọc lại tại vị trí của “lớp
nhầy” cũ và qui trình cứ thế lặp lại. Nước thải đầu vào được phân tán qua bề mặt bể lọc nhỏ
giọt nhờ thiết bị phân tán có trục xoay tròn chạy bằng phản lực thủy lực, thiết bị này xoay tròn
quanh một tiếp điểm trung tâm, phân tán đều nước thải đầu vào qua các khe tròn rỗng dẫn ra
đến bề mặt khối lọc.
Để đạt hiệu quả hơn, quy trình lọc nhỏ giọt chủ yếu bao gồm bước tuần hoàn nước thải và
thông gió cưỡng bức. Nước thải tuần hoàn hoặc đi vào bể lắng hoặc là nước đầu ra của bể lắng.
Ngoài ra, quy trình lọc nhỏ giọt thường bao gồm bể lắng bậc 1 và các công trình ổn định bùn
(hiếu khí hoặc kỵ khí).
NHÓM 3 – 12MT 13
ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ HÓA HỌC MỚI TRONG CÔNG NGHỆ XỬ LÝ NƯỚC THẢI ĐÔ THỊ GVHD:
LÊ PHƯỚC CƯỜNG

Hình: Công trình nhà máy xử lý nước thải Đà Lạt.
3.3.2. Ưu và nhược điểm:
Ưu điểm Nhược điểm

kiệm được diện tích và hiệu quả xử lý cao. Vật liệu làm giá thể phải có tỷ trọng nhẹ hơn nước
đảm bảo điều kiện lơ lửng được. Các giá thể này luôn chuyển động không ngừng trong toàn thể
tích bể nhờ các thiết bị thổi khí và cánh khuấy. Mật độ vi sinh ngày càng gia tăng, hiệu quả xử
lý ngày càng cao.
Tương tự Aerotank truyền thống, bể MBBR hiếu khí cũng cần một MBBR thiếu khí
(Anoxic) để đảm bảo khả năng xử lý nitơ trong nước thải. Thể tích của màng MBBR so với thể
tích bể được điều chỉnh theo tỷ lệ phù hợp, thường là <50% thể tích bể.
3.4.2. Ưu điểm của công nghệ:
• Chịu được tải trọng hữu cơ cao.
• Hiệu suất xử lý BOD lên đến 90%.
• Loại bỏ được Nitơ trong nước thải.
• Mật độ vi sinh vật xử lý trên một đơn vị thể tích cao và đặc trưng.
• Tiết kiệm được diện tích.
• Dễ dàng vận hành
• Kết hợp được với nhiều công nghệ xử lý khác.
3.4.3. Phạm vi áp dụng:
- Ứng dụng cho hầu hết các loại nước thải có ô nhiễm hữu cơ: trường học, khu dân cư, bệnh
viện, thủy sản, sản xuất chế biến thực phẩm, đồ uống đóng hộp, nước thải công nghiệp, dệt
nhuộm…
3.5. Hệ thống Bùn Hoạt tính (AS):
3.5.1. Giới thiệu:
Công nghệ Bùn hoạt tính truyền thống được sử dụng rộng rãi trong xử lý nước thải. Qui
trình công nghệ này dựa trên sự phát triển của vi khuẩn dạng treo, còn gọi là “bùn hoạt tính”
phát triển nhanh trong môi trường giàu oxy, bùn hoạt tính này phá hủy chất hữu cơ có trong
nước thải đầu vào. Sự phá hủy chất hữu cơ này làm phát sinh khối tế bào vi khuẩn, làm tăng
khối lượng chất rắn bùn hoạt tính. Sau khi lưu tại bể bùn hoạt tính khoảng 8 giờ, hỗn hợp bùn
hoạt tính và nước thải, còn gọi là “chất lỏng hỗn hợp” được chuyển tới bể lắng bậc hai để thực
hiện qui trình tách phần nước đã được xử lý khỏi phần bùn thải lắng kết. Một phần bùn thải
này được tái tuần hoàn về điểm tiếp nhận nước thải đầu vào của bể bùn hoạt tính, tại đây bùn
này lại bổ sung thêm chất cho quy trình bùn hoạt tính, lại phá hủy thêm tải lượng BOD hữu cơ

Tại Việt Nam đã có những nhà cung
cấp phụ kiện, thiết bị có tiếng về công
nghệ này.
Cần đào tạo kỹ cho nhân viên vận
hành bảo dưỡng.
NHÓM 3 – 12MT 16
ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ HÓA HỌC MỚI TRONG CÔNG NGHỆ XỬ LÝ NƯỚC THẢI ĐÔ THỊ GVHD:
LÊ PHƯỚC CƯỜNG
CHƯƠNG 4: KHẢ NĂNG ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ MBBR TRONG VIỆC
XỬ LÝ NƯỚC THẢI ĐÔ THỊ
4.1. Khái niệm:
Công nghệ xử lý nước thải MBBR (Moving Bed Biofilm Reactor): Là công nghệ xử lý nước
thải bằng bùn hoạt tính áp dụng kĩ thuật vi sinh dính bám, phát triển trên lớp vật liệu mang (giá
thể) lơ lửng trong lớp chất lỏng của bể phản ứng, là sự kết hợp giữa công nghệ Aerotank truyền
thống và lọc sinh học. Do dùng vật liệu mang vi sinh nên mật độ vi sinh trong bể xử lý cao hơn
so với kĩ thuật bùn hoạt tính phân tán, nhờ đó hiệu quả xử lý cũng cao hơn.
Quá trình xử lý bên trong bể MBBR là quá trình xử lý bằng lớp màng biofilm với sinh khối
phát triển trên giá thể, các giá thể này chuyển động không ngừng trong toàn bộ thể tích bể nhờ
các thiết bị thổi khí và cánh khuấy.
Bể MBBR gồm 2 loại: bể hiếu khí và bể thiếu khí. Trong bể hiếu khí, sự chuyển động của
các giá thể được tạo thành do sự khuếch tán của những bọt khí có kích thước trung bình được
tạo từ máy thổi. Ở bể thiếu khí, sự chuyển động của các giá thể lại được tạo ra bởi các cánh
khuấy.
4.1.1. Giá thể động:
Các giá thể động có lớp màn biofilm dính bám trên bề mặt là thành phần đóng vai trò quan
trọng nhất trong quá trình xử lý bằng công nghệ MBBR. Những giá thể này được thiết kế để có
diện tích bề mặt hiệu dụng lớn nhất để lớp màn biofilm dính bám trên bề mặt giá thể và tạo
điều kiện tối ưu cho hoạt động của vi sinh vật khi những giá thể này lơ lửng trong thể tích bể.
Ngoài ra, trong quá trình xử lý bằng màng sinh học thì sự khuếch tán của chất dinh dưỡng
(chất ô nhiễm) ở trong và ngoài lớp màng cũng là đóng vai trò quan trọng. Vì vậy, chiều dày

cách bởi một lớp chất lỏng ứ đọng. Chất dinh dưỡng và oxy từ thể tích chất lỏng xáo trộn trong
bể qua lớp chất lỏng ứ đọng và khuếch tán vào lớp màng biofilm. Đồng thời các sản phẩm của
quá trình phân hủy sinh học từ lớp mang biofilm khuếch tán qua lớp chất lỏng ứ đọng tới hỗn
hợp chất lỏng xáo trộn trong bể.
NHÓM 3 – 12MT 18
ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ HÓA HỌC MỚI TRONG CÔNG NGHỆ XỬ LÝ NƯỚC THẢI ĐÔ THỊ GVHD:
LÊ PHƯỚC CƯỜNG
Hai quá trình khuếch tán ra và váo vẫn liên tục xảy ra cùng với sự phát triển sinh khối dày
đặc của các vi sinh vật. Bề dày của sinh khối ảnh hưởng đến hiệu quả của quá trình khuếch tán
oxy hòa tan và chất dinh dưỡng trong bể phản ứng đến các quần thể vi sinh vật. Nếu lớp sinh
khối quá dày thì quá trình khuếch tán diễn ra không hiệu quả. Nếu lớp sinh khối quá mỏng thì
trong quá trình xáo trộn giá thể có thể làm lớp màng biofilm bị rửa trôi khỏi bề mặt giá thể.
Sự phân bố các loại vi sinh vật đặc trưng theo chiều sâu của lớp màng biofilm theo thứ tự:
lớp ngoài cùng phía trên của màng là các vi sinh vật hiếu khí, lớp trong kế tiếp của chúng là các
vi sinh vật tùy tiện. Có sự phân bố này là do sự thay đổi của nồng độ oxy hòa tan và nồng độ cơ
chất ở từng lớp. Lớp ngoài cùng nồng độ oxy hòa tan và nồng độ cơ chất cao trong khi ở lớp
sau hơn thì nồng độ oxy và cơ chất giảm dần, ở lớp này xảy ra các quá trình nitrat hóa và nitrat
trở thành chất nhận điện tử đối với vi sinh vật tùy tiện.
4.2. Mô tả qui trình hoạt động:
Hệ thống bể MBBR gồm các loại bể sau:
 Bể điều hòa
 Bể yếm khí
 Bể thiếu khí
 Bể hiếu khí
 Bể lắng
 Bể chứa nước sạch
a. Bể điều hòa:
Nước thải sau khi được thu gom và xử lý sơ bộ lọc bỏ các chất thải rắn có kích thước lớn sẽ
được bơm vào bể điều hòa.
NHÓM 3 – 12MT 19

2
(OH) COO-+2H
2
O => CH
3
COO-+HCO
3-
+H
+
+H
2
 CH
3
CH
2
CH
2
COO
-
+2H
2
O => 2CH
3
COO
-
+H
+
+2H
2
 CH

CH
2
COO
-
+ 3H
2
O => CH
3
COO
-
+HCO3
-
+H
+
+3H
2
Giai đoạn methane hóa là giai đoạn cuối cùng trong toàn bộ quá trình phân hủy, tạo ra
methanol từ các sản phẩm của quá trình acetate hóa.
Các phản ứng chính xảy ra trong giai đoạn methane hóa:
 CH
3
COO
-
+H
2
O => CH
4
+ HCO
3-
 4H

4
+CO
2
+2HCO
3-
 4CH
3
NH
2
+ 2H
2
O +4H
+
=> 3CH
4
+CO
2
+4NH
4
+
Quá trình xử lý tại bể này mất khoảng từ 2 – 3h. Việc duy trì nồng độ các vi khuẩn dị dưỡng
bám dính trên giá thể ổn định và tương đối đủ để xử lý các chất hữu cơ trong nước thải là rất
quan trọng, ảnh hưởng lớn đến hiệu quả xử lý và nồng độ chất hữu cơ hay giá trị BOD, COD
của nước thải sau khi ra khỏi bể.
b. Bể thiếu khí:
Nước thải được xử lý trong bể gồm nước thải từ bể yếm khí tự chảy qua bể thiếu khí theo
hướng từ dưới lên và dòng nước thải tuần hoàn từ bể sinh học hiếu khí. Bể này có nhiệm vụ
khử nitơ, giải phóng nitơ từ nước thải vào không khí bằng các vi sinh vật thiếu khí. Vi sinh
thiếu khí phát triển sinh khối bằng cách lấy các chất ô nhiễm làm thức ăn . Nước thải sau khi
qua bể thiếu khí sẽ tự chảy qua bể lọc sinh học hiếu khí để tiếp tục xử lý.

H
7
NO
2
+0.47N
2
+1.68H
2
O+HCO
3
-
 O
2
+0.93CH
3
OH +0.056NO
3
-
=> 0.056C
5
H
7
O
2
N+ 0.47N
2
+1.04H
2
O+0.59H
2

3
-
Phương trình năng lượng sử sụng methane làm chất nhận electron
5CH
4
+8NO
3
-
 4N
2
+5CO
2
+6H
2
O+8OH
-
Toàn bộ phản ứng gồm cả tổng hợp sinh khối sử dụng nước thải làm nguồn cacbon, amoni
làm chất nhận electron:
NO3
-
+0.345C
10
H
19
O
3
N + H
+
+ 0.267NH
4

H
y
O
z
+ O
2
=> CO
2
+ H
2
O + DH
 Tổng hợp tế bào mới: C
x
H
y
O
z
+ NH
3
+ O
2
=> CO
2
+ H
2
O + DH
 Phân huỷ nội bào: C
5
H
7

Đối với thành phố Đà Nẵng, công nghệ xử lý nước thải MBBR có thể được xác định là
phương án tốt trong việc thay thế công nghệ xử lý hiện có của thành phố Đà Nẵng. Vì chi phí
NHÓM 3 – 12MT 23
ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ HÓA HỌC MỚI TRONG CÔNG NGHỆ XỬ LÝ NƯỚC THẢI ĐÔ THỊ GVHD:
LÊ PHƯỚC CƯỜNG
đầu tư thấp, hệ thống xử lý chiếm diện tích nhỏ, không đòi hỏi việc mở rộng đất của trạm
XLNT, xử lý hiệu quả và tiết kiệm năng lượng hơn so với các công nghệ khác, hiệu suất xử lý
chất hữu cơ lên đến 90%, chịu được tải trọng hữu cơ cao, lưu lượng xử lý xử lý trong một ngày
lớn, loại bỏ được lượng lớn nitơ trong nước thải… Các yếu tố của công nghệ MBBR trên đều
phù hợp để giải quyết hiện trạng xử lý nước thải đô thị hiện nay của thành phố Đà Nẵng.
5.2. Kiến nghị:
Đà Nẵng hiện đang đối mặt với vấn đề ô nhiễm môi trường đặc biệt là môi trường nước. Để
xây dựng thành phố Đà Nẵng trở thành thành phố môi trường thì việc xử lý nước thải đạt tiêu
chuẩn trước khi xả thải ra bên ngoài là hết sức cần thiết và cấp bách.Trong thời đến, thành phố
cần quan tâm,chỉ đạo các nội dung sau:
 Cải thiện quy trình vận hành các trạm XLNT Hòa Cường, Phú Lộc, Ngũ Hành Sơn
đáp ứng lưu lượng tăng thêm, tăng cường việc xử lý và kiểm soát mùi hôi, bọt, bùn,
phát triển vành đai cây xanh …
 Trạm XLNT Sơn Trà: Triển khai thí điểm cải tạo một hồ kỵ khí thành xử lý sinh học
hiếu khí, tổ chức đánh giá rút kinh nghiệm để đưa vào nghiên cứu áp dụng cho 3 trạm
XLNT còn lại Hòa Cường, Phú Lộc, Ngũ Hành Sơn.
 Đầu tư trang thiết bị cần thiết cho công tác vận hành và bảo dưỡng.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
NHÓM 3 – 12MT 24
ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ HÓA HỌC MỚI TRONG CÔNG NGHỆ XỬ LÝ NƯỚC THẢI ĐÔ THỊ GVHD:
LÊ PHƯỚC CƯỜNG
1. Lê Phước Cường. Giáo trình hóa học môi trường. 2014. Trường đại học bách khoa Đà
Nẵng
2. Đặng Kim Chi. Hóa học môi trường. Nhà xuất bản khoa học kỹ thuật Hà Nội, 1999.
3. />4. />5. Báo cáo đề tài khoa học: "Nghiên cứu khả năng áp dụng công nghệ mương oxy hóa


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status