Ảnh hưởng của hoạt động khai thác rừng đến môi trường huyện Nam Giang - Quảng Nam - Pdf 28


ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
KHOA ĐỊA LÝ

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Đề tài:
TÌM HIỂU ẢNH HƯỞNG CỦA HOẠT ĐỘNG KHAI
THÁC RỪNG ĐẾN MÔI TRƯỜNG HUYỆN NAM
GIANG - TỈNH QUẢNG NAM
Giáo viên hướng dẫn : TS. Đậu Thị Hòa
Sinh viên thực hiện : Võ Thị Ny Sa
Lớp : 05CDL2MỤC TIÊU VÀ NHIỆM VỤ
NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI

* Mục tiêu

Trên cơ sở tìm hiểu tình
hình khai thác rừng để
phân tích ảnh hưởng của
hoạt động khai thác rừng
đến hiện trạng môi trường
huyện Nam Giang.

Từ đó đề ra các giải pháp
bảo vệ rừng.
* Nhiệm vụ


Môi trường và
ô nhiễm môi trường
Vai trò của rừng
đối với môi trường
Thực trạng
môi trường rừng
Việt Nam Quảng NamMôi trường Ô nhiễm môi trường

Vai trò của rừng đối với môi
trường

Điều hoà không khí, làm sạch
môi trường hấp thụ khí thải
CO2, nhả khí O2 cho bầu khí
quyển, lọc bụi.

Rừng giữ nước vào mùa mưa,
điều hoà nước vào mùa khô,
hạn chế sự xói mòn, rửa trôi do
mưa, vành đai chắn sóng to, gió
lớn gây hại mùa màng và tài
sản của nhân dân.

Rừng là kho tài nguyên vô tận
về tiềm năng động thực vật, nơi
lưu trữ nhiều động thực vật quý
hiếm có giá trị làm dược liệu và
đồ trang sức cho nhân loại.

Rừng là thành phần của vật


Phía Tây: giáp Lào.

Phía Nam: giáp huyện Phước
Sơn, tỉnh Kom Tum.

Phía Bắc: giáp huyện Đông
Giang và huyện Tây Giang.

Huyện có 8 xã và một thị trấn,
phân theo 2 vùng:

Vùng cao: La ÊÊ, La Dê, Đắc
Pring, Đắc Pree, Chà Vàl và
xã Zuôih.

Vùng thấp: thị trấn Thạnh
Mỹ, xã Cà Dy và xã Tà Bhing.

B. NỘI DUNG
TÌNH HÌNH KHAI THÁC VÀ SỬ DỤNG ĐẤT RỪNG CỦA
HUYỆN NAM GIANG
1. Vai trò của rừng đối với môi trường huyện Nam Giang
Rừng không chỉ có giá trị về cung cấp lâm nghiệp mà còn mang tính
đa dạng sinh học cao và đặc biệt là vai trò quan trọng trong việc bảo
vệ đầu nguồn của ba con sông chính là sông Bung, sông Cái và sông
Thanh.
2. Hiện trạng tài nguyên rừng và đất lâm nghiệp
Diện tích đất lâm nghiệp của huyện là 148.316 ha. Trong đó: đất có
rừng: 91.021 ha, đất không có rừng: 57.295 ha.

Các giải pháp
đề nghị

B. NỘI DUNG

MÔI TRƯỜNG ĐẤT

* Tốc độ xói mòn và rửa trôi đất

Phụ thuộc vào cấp độ dốc và độ dày tầng đất. Khi phá rừng trên cùng
độ dốc nhưng độ che phủ khác nhau thì lượng đất bị xói mòn cũng
khác nhau. Khi thảm thực vật rừng bị suy giảm thì dẫn đến khi có
mưa thì tốc độ xói mòn diễn ra nhanh làm rửa trôi đất gây bạc màu
đất.

* Suy thoái đất

Do đặc điểm điều kiện tự nhiên, do tác động trực tiếp của con
người. Tốc độ thoái hoá đất nhanh hay chậm phụ thuộc vào độ che
phủ, độ dốc, dòng chảy bề mặt và khả năng chống chọi của đất.

Sự suy thoái đất dẫn đến giảm năng suất cây trồng, vật nuôi, làm
nghèo thảm thực vật, suy giảm đa dạng sinh học và làm cho quá
trình xói mòn, thoái hoá đất diễn ra nhanh hơn.

B. NỘI DUNG

Ảnh hưởng đến sản xuất
nông nghiệp


tác chủ yếu là nương rẫy.

Nhìn chung hiệu xuất sử dụng
đất không cao. Năng suất các
loại cây trồng thường thấp, do
kỹ thuật canh tác chưa cao, đất
xấu bạc màu.

B. NỘI DUNG

MÔI TRƯỜNG NƯỚC

* Cân bằng nước mặt – nước ngầm

Ở huyện Nam Giang, trước năm 2000 lớp phủ thực vật ở
đây còn tốt, tầng phong hoá dày, nên khả năng trữ nước
ngầm khá tốt, mực nước ngầm cao. Mùa khô, các dòng
sông suối lớn vẫn duy trì được dòng chảy của chúng và
các dòng sông có nước chảy quanh năm.

Nhưng những năm gần đây, do tình trạng khai thác rừng
quá mức, thảm thực vật rừng suy giảm đã làm tăng tốc độ
dòng chảy mặt, mực nước ngầm bị hạ thấp. Qua khảo sát
thực tế trên địa bàn huyện các giếng đào của dân có độ sâu
từ 7 - 12m, một số giếng đào nhiễm phèn, canxi

B. NỘI DUNG

* Ảnh hưởng đến cường độ chảy nước sông suối


có 38 loài được ghi trong sách đỏ của Việt Nam, chiếm 4,6%
tổng số loài được thống kê ở khu BTTN Sông Thanh. Theo sách
đỏ thế giới IUCN khu hệ thực vật Sông Thanh có 21 chiếm
2,5%.

+ Hệ động vật

Khu bảo tồn đã thống kê được 301 loài động vật có xương sống
ở cạn và 25 loài cá nước ngọt trong các hệ sông khu vực.

Hiện nay, tình trạng nguồn lợi đang bị suy thoái do diện tích
rừng tự nhiên đang bị giảm sút.

B. NỘI DUNG

* Ảnh hưởng đến nguồn gen

+ Hệ thực vật

Đã phát hiện được 23 loài thực vật đặc hữu hẹp của Việt
Nam, chiếm tỷ lệ 2,8% tổng số loài được thống kê trong khu
bảo tồn. Trong đó, đáng chú ý nhất là các loài: Trầm dó, Pơ
mu, Lát hoa, đang có nguy cơ bị tiêu diệt.

+ Hệ động vật

Theo danh lục động vật khu vực Sông Thanh - Đắc Pring, có
53 loài động vật quí hiếm có tên trong sách đỏ Việt Nam, 28
loài có tên trong sách đỏ thế giới IUCN. Trong đó nhóm
đang nguy cấp (E) có 10 loài, chúng là những loài chim, thú,


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status