luận văn tài chính ngân hàng Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam – Chi nhánh Lê Chân - Pdf 27

Học Viện Tài Chính

Luận văn tốt nghiệp

MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU...............................................................................................................1
Chương 1: Chất lượng tín dụng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ của Ngân
hàng thương mại........................................................................................................3
1.1 Tín dụng ngân hàng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ..........................................3
1.1.1 Vai trò của các doanh nghiệp vừa và nhỏ trong sự phát triển kinh tế:_________________3
1.1.2 Một số khái niệm cơ bản về tín dụng ngân hàng.________________________________6

A. Phân loại tín dụng theo thời gian...............................................................................7
B. Phân loại tín dụng theo mục đích sử dụng vốn........................................................8
C. Phân loại theo mức độ tín nhiệm đối với khách hàng..............................................8
D. Phân loại tín dụng theo phương pháp hồn trả........................................................9
E. Phân loại tín dụng theo xuất xứ.................................................................................9
1.1.3 Tầm quan trọng của tín dụng ngân hàng tới doanh nghiệp vừa và nhỏ.______________10

1.2 Chất lượng tín dụng của ngân hàng thương mại đối với doanh nghiệp vừa và
nhỏ.................................................................................................................................. 11
1.2.1 Quan niệm về chất lượng tín dụng.__________________________________________11
1.2.2 Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ.__________12

2.2.2.1 Nhóm chỉ tiêu về hiệu quả sử dụng vốn và lợi nhuận từ cho vay.................12
A. Chỉ tiêu vòng quay vốn tín dụng:.............................................................................13
B. Chỉ tiêu lợi nhuận từ cho vay...................................................................................13
2.2.2.2 Nhóm chỉ tiêu về khả năng thu hồi và tổn thất...............................................13
A. Tỉ lệ nợ quá hạn, tỉ lệ nợ xấu....................................................................................13
B. Hệ số thu hồi nợ........................................................................................................15
1.2.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng của doanh nghiệp vừa và nhỏ.______15

1.2.2.2 Phân loại tín dụng theo thời hạn cho vay:.......................................................35

B. Tín dụng trung và dài hạn đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ.........................37
1.2.2.3 Dư nợ tín dụng doanh nghiệp vừa và nhỏ theo loại hình doanh nghiệp và
thành phần kinh tế.........................................................................................................39
1.2.3 Chất lượng tín dụng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại chi nhánh.________________43

1.3 Đánh giá thực trạng chất lượng tín dụng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại
chi nhánh........................................................................................................................ 54
1.3.1 Những kết quả đạt được:__________________________________________________55
1.3.2 Những hạn chế còn tồn tại:________________________________________________56
1.3.3 Nguyên nhân:__________________________________________________________58

Chương 3: Một số giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng đối với doanh
nghiệp vừa và nhỏ tại chi nhánh NHTMCP Cơng Thương Lê Chân – Hải Phịng
....................................................................................................................................61
1 Định hướng hoạt động tín dụng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại chi nhánh 61
1.1.1 Kế hoạch hoạt động của ngân hàng_________________________________________61
1.1.2 Định hướng hoạt động tín dụng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại chi nhánh_______62

1.2 Giaỉ pháp nâng cao chất lượng tín dụng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại
chi nhánh Ngân hàng TMCP Công Thương Lê Chân..................................................63
1.2.1 Đa dạng hóa hoạt động tín dụng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ._________________63
1.2.2 Nâng cao chất lượng khâu thẩm định khách hàng và quản lý rủi ro:_________________65
1.2.3 Coi trọng công tác tổ chức, bồi dưỡng và đào tạo nâng cao trình độ cán bộ cơng nhân
viên 68

Sinh viên thực hiện: Vũ Đức Hoàn
Lớp: CQ47/15.05




Học Viện Tài Chính

Luận văn tốt nghiệp

LỜI MỞ ĐẦU
Trong giai đoạn hiện nay, khi mà thực tiễn nền kinh tế tồn cầu vẫn cịn đang
chịu dư chấn của cuộc khủng hoảng năm 2010. Các nền kinh tế hàng đầu thế giới như
Mỹ và Nhật vẫn đang bị ám ảnh bởi bóng đen suy thối, trong khi cộng đồng
Eurozone vẫn cịn bị ảnh hưởng nặng nề về hậu quả mà cuộc khủng hoảng nợ công
năm 2010 gây ra. Kinh tế trong nước cũng không tránh khỏi những ảnh hưởng tiêu
cực dẫn tới tình trạng suy thối và khó khăn khi mà lần lượt áp lực từ lạm phát và tổng
cầu thấp gây ra những bất ổn trong thị trường.
Trong bối cảnh đó, Các doanh nghiệp nói chung và các doanh nghiệp vừa và
nhỏ nói riêng đã và đang phải đối mặt với những khó khăn trong hoạt động sản xuât
kinh doanh. Rất nhiều doanh nghiệp đã phải giải thể khi không thể trụ vững được
trước việc hàng hóa khơng tiêu thụ được do sức mua kém, dẫn đến tình trạng hàng tồn
kho ứ đọng làm tăng chi phí hoạt động trong khi các doanh nghiệp lại khơng tìm kiếm
được nguồn thu để duy trì hoạt động. Trước những diễn biến khó khăn như vậy những
sự điều chỉnh vĩ mơ của chính phủ và ngân hàng nhà nước là rất cần thiết để có thể
giúp nền kinh tế vượt qua khủng hoảng và tiếp tục phát triển. Trong đó, tín dụng ngân
hàng là một trong những đầu mối chủ chốt của chính sách tiền tệ. Thơng qua đó có thể
giúp các doanh nghiệp tiếp cận được nguồn vốn phong phú để tăng cường hoạt động,
thúc đẩy sản xuất kinh doanh, tác động đến tổng cung và tổng cầu, đưa nền kinh tế trở
lại quỹ đạo phát triển. Do vậy, vai trò của tín dụng ngân hàng đối với nền kinh tế là
khơng thể phủ nhận và việc nâng cao chất lượng tín dụng cũng là một nhu cầu thiết
yếu đối với các tác nhân trong nền kinh tế.
Trên cơ sở những lý luận và kiến thức đã được học tại trường, và những kinh
nghiệm thực tiễn trong thời gian thực tập tại Ngân hàng TMCP Công Thương Việt

nhận được sự đóng góp và chỉ bảo từ phía thầy cơ và các anh chị trong chi nhánh để
hồn thiện đề tài của mình. Qua đây, em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến PGS.TS
Hà Minh Sơn – GV trực tiếp hướng dẫn em, anh Trần Việt Hùng – Trường phòng
khách hàng doanh nghiệp, chị Nguyễn Bảo Ngọc – Cán bộ tín dụng, cùng toàn thể các
anh chị trong chi nhánh Ngân hàng Công Thương Lê Chân, đã giúp đỡ và hỗ trợ em
rất nhiều trong việc hoàn thiện đề tài này!
Sinh Viên
Vũ Đức Hoàn

Sinh viên thực hiện: Vũ Đức Hoàn
Lớp: CQ47/15.05 2|78


Học Viện Tài Chính

Luận văn tốt nghiệp

Chương 1: Chất lượng tín dụng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ
của Ngân hàng thương mại
1.1 Tín dụng ngân hàng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ.
1.1.1 Vai trò của các doanh nghiệp vừa và nhỏ trong sự phát triển kinh tế:
1.1.1.1 Khái niệm doanh nghiệp vừa và nhỏ.
Trong nền kinh tế thị trường, doanh nghiệp được hiểu là các tổ chức kinh tế có
tư cách pháp nhân được thành lập để hoạt động kinh doanh trong một lĩnh vực nhất
định với mục đích cơng ích hoặc thu lợi nhuận. Các loại hình trong nền kinh tế thường
rất phong phú và đa dạng. Nếu dựa vào chỉ tiêu quy mơ hoạt động có thể chia doanh
nghiệp thành hai loại, loại thứ nhất là doanh nghiệp lớn, thứ hai là doanh nghiệp vừa
và nhỏ. Trong đó, doanh nghiệp vừa và nhỏ là loại hình doanh nghiệp rất phổ biến,
kinh doanh năng động và đa ngành nghề tại nhiều quốc gia trên thế giới. Các tiêu chí
để xác định doanh nghiệp vừa và nhỏ tại các nước trên thế giới khơng có một quy định

dưới 100
dưới 0,6 tỉ rupi
Phi líp pin
dưới 200
dưới 100 triệu pê sơ
Singapore
dưới 100
dưới 499 triệu SGD
Việt Nam
dưới 300
dưới 10 tỉ VND

1.1.1.2 Đặc điểm của doanh nghiệp vừa và nhỏ.
Doanh nghiệp vừa và nhỏ là loại hình doanh nghiệp hoạt động rất đa dạng và
năng động, trải rộng trên mọi lĩnh vực ngành nghề của nền kinh tế thị trường. Loại
hình doanh nghiệp này có một số đặc điểm chung sau đây:
-

Thứ nhất, các doanh nghiệp này có quy mơ hoạt động nhỏ bé, trình độ
quản lý và điều hành hoạt động còn yếu kém. Thống kê cho thấy số các
doanh nghiệp vừa và nhỏ có quy mô bé với số vốn dưới 1 tỷ đồng chiếm
41,8% tổng số các doanh nghiệp vừa và nhỏ đang hoạt động. Trong đó phần
lớn là các doanh nghiệp tư nhân. Do quy mô và nguồn vốn kinh doanh hạn
hẹp, kéo theo những khó khăn về mặt bằng sản xuất kinh doanh, trình độ
cơng nghệ cũng như năng lực quản lý hạn chế. Điều này dẫn đến những yếu

-

kém trong khâu hoạt động của các doanh nghiệp loại này.
Thứ hai, sức cạnh tranh của các doanh nghiệp vừa và nhỏ trên thị trường

-

Thứ nhất, doanh nghiệp vừa và nhỏ cung cấp một khối lượng sản phậm
dịch vụ đa dạng, đáp ứng nhu cầu sản xuất tiêu, tiêu dùng góp phần thúc
đẩy tăng trưởng kinh tế. Với đặc điểm hoạt động đa dạng và trải rộng trên
mọi lĩnh vực của nền kinh tế, các doanh nghiệp vừa và nhỏ có khả năng đáp
ứng các nhu cầu đa dạng, phong phú của người tiêu dùng. Các doanh
nghiệp vừa và nhỏ cung cấp những sản phẩm bán lẻ có tính chất lặt vặt và
khơng thích hợp với loại hình doanh nghiệp lớn, góp phần đa dạng hóa sự
lựa chọn của người tiêu dung. Bên cạnh đó, theo số liệu thống kê năm 2012,
các doanh nghiệp vừa và nhỏ đóng góp hơn 40% vào GDC của cả nước.
Đây là một con số ấn tượng cho thấy những đóng quan trọng của các doanh

-

nghiệp vừa và nhỏ và sự tăng trưởng của nền kinh tế Việt Nam.
Thứ hai, doanh nghiệp vừa và nhỏ đóng vai trị quan trọng trong việc tạo ra
cơng ăn việc làm phù hợp với nhiều đối tượng, tăng thu nhập cho người lao
động, góp phần ổn định xã hội. Theo số liệu thống kê năm 2012 cho thấy
các doanh nghiệp vừa và nhỏ đã tạo công ăn việc làm cho 51% lao động xã
hội. Với đặc điểm hoạt động đa dạng và nhiều ngành nghề, các doanh
nghiệp vừa và nhỏ có thể tạo cơng ăn việc làm ổn định và tăng cho các đối
tượng lao động có trình độ tay nghề thấp, góp phần giảm tỉ lệ thất nghiệp và

-

ổn định xã hội.
Thứ ba, các doanh nghiệp vừa và nhỏ phát triển và sử dụng hiệu quả các
nguồn lực tài chính.Với sự đa dạng trong các loại hình như doanh nghiệp


vay mượn. Tín dụng là sự chuyển nhượng tạm thời quyền sử dụng một lượng giá trị
dưới hình thức hiện vật hay tiền tệ, từ người sở hữu sang người sử dụng sau đó hồn
trả lại với một giá trị lớn hơn. Khái niệm tín dụng được thể hiện trên ba mặt cơ bản đó
là:
-

Có sự chuyển giao một lượng giá trị từ người này sang người khác.
Sự chuyển giao chỉ mang tính chất tạm thời.
Khi hồn trả lượng giá trị đã chuyển giao cho người sở hữu phải kèm theo
một lượng giá trị gọi là lợi tức. Một quan hệ được gọi là tín dụng phát có
đầy đủ cả ba yếu tố trên.

Sinh viên thực hiện: Vũ Đức Hoàn
Lớp: CQ47/15.05 6|78


Học Viện Tài Chính

Luận văn tốt nghiệp

Bên cạnh đó, trong hoạt động ngân hàng thì tín dụng là hoạt động sinh lời lớn
nhất đối với một NHTM. Đây là hoạt động quan trọng nhất của các ngân hàng nói
riêng và của cá trung gian tài chính nói chung. Tín dụng ngân hàng là quan hệ kinh
doanh bằng tiền tệ giữa một bên là ngân hàng, một bên là các tổ chức kinh doanh
hoặc cá nhân trong xã hội. Trong đó ngân hàng vừa đóng vai trị là người cho vay
và vừa là người đi vay.
Trong tư cách là người đi vay, ngân hàng huy động nguồn vốn nhàn rỗi từ dân
cư và các tổ chức kinh tế trong xã hội bằng cách hình thức nhận tiền gửi tiết kiệm, tiền
gửi thanh toán… hoặc phát hành các chứng chỉ tiền gửi và trái phiếu để huy động vốn
trong xã hội.

Luận văn tốt nghiệp

định của các tổ chức kinh doanh, các khoản cho vay mua nhà hoặc đầu tư
-

đối với cá nhân.
Tín dụng dài hạn là các khoản tín dụng có thời hạn cho vay trên 5 năm. Đây
là những khoản tín dụng cấp cho các dự án đầu tư và phát triển dài hạn, có
thời gian hoàn vốn trên 5 năm hoặc các nhu cầu xây dựng nhà cửa, trường
học, thiết bị dài hạn.

Rủi ro của các khoản tín dụng thường tỉ lệ thuận với thời hạn của chúng, do vậy tỉ
trọng tín dụng ngắn hạn tại các ngân hàng thương mại thường cao hơn so với tín dụng
trung và dài hạn.

B. Phân loại tín dụng theo mục đích sử dụng vốn.
Theo tiêu chí này thì tín dụng ngân hàng được chia làm các hình thức phổ biến như
sau:
-

Cho vay bất động sản là loại cho vay liên quan đến việc mua sắm và xây
dựng bất động sản nhà ở, đất đai, bất động sản trong lĩnh vực công nghiệp,

-

thương mại, dịch vụ.
Cho vay công nghiệp và thương mại là loại cho vay ngắn hạn để bổ sung
vốn lưu động cho các doanh nghiệp trong lĩnh vực công nghiệp, thương mại

-

Tín dụng khơng bảo đảm là hình thức cho vay khơng có tài sản thế chấp,
cầm cố hoặc sự bảo lãnh của bên thứ ba. Việc cho vay chỉ dựa vào uy tín
của khách hàng. Đối với những khách hàng có lịch sử tín dụng tốt, trung
thực trong kinh doanh và có tiềm lực tài chính mạnh mẽ, quản trị có hiệu
quả thì ngân hàng có thể cấp tín dụng dựa vào uy tín của khách hàng mà

-

không cần nguồn thu nợ thứ hai bổ sung.
Tín dụng có bảo đảm là hình thức cho vay dựa trên cơ sở hình thức bảo đảm
như thế chấp hoặc cầm cố, hoặc phải có sự bảo lãnh của bên thứ ba.

D. Phân loại tín dụng theo phương pháp hồn trả.
Dựa vào tiêu chí này, tín dụng ngân hàng được chia làm các loại như sau:
-

Tín dụng có thời hạn, là loại tín dụng có thỏa thuận thời hạn trả nợ cụ thể
theo hợp đồng. Bao gồm các loại cho vay như cho vay chỉ có một kì hạn trả
nợ cụ thể, cho vay có nhiều kì hạn trả nợ cụ thể (cho vay trả góp), hoặc cho

-

vay trả nợ nhiều lần nhưng khơng có kì hạn trả nợ cụ thể.
Tín dụng khơng có thời hạn cụ thể, đây là loại tín dụng mà ngân hàng có thể
u cầu người đi vay trả nợ bất cứ lúc nào, nhưng phải báo trước một thời
gian hợp lý, thời gian này có thể thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng.

E. Phân loại tín dụng theo xuất xứ.
Dựa vào tiêu chí này thì tín dụng ngân hàng được chia làm hai loại.
-

Bên cạnh các kênh huy động vốn khác, các doanh nghiệp vừa và nhỏ có thể tìm
đến tín dụng ngân hàng như một kênh huy động chiến lược để phát triển sản xuất kinh
doanh. Với những hình thức đa dạng, tín dụng ngân hàng có thể đáp ứng tốt nhu cầu
vốn của doanh nghiệp cả về ngắn hạn và trung, dài hạn. Ngồi ra, tín dụng ngân hàng
cịn góp phần hỗ trợ các doanh nghiệp mở rộng pham vi giao thương với thị trường
quốc tế thơng qua các hình thức như bảo lãnh, thư tín dụng, tài trợ xuất nhập khẩu.
1.1.3.2 Tín dụng ngân hàng hình thành cơ cấu vốn tối ưu cho doanh nghiệp.
Trong nền kinh tế thị trường, vốn là một yếu tố và là tiền đề cần thiết cho việc
hình thành và phát triển hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Để biến những ý
tưởng và kế hoạch kinh doanh thành hiện thực, địi hỏi phải có một lượng vốn nhằm
hình thành nên những tài sản cần thiết cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp để
đạt được những mục tiêu đề ra. Do đó địi hỏi doanh nghiệp phải có cơ cấu nguồn vốn
tốt. Dựa vào tiêu thức nhất định có thể phân chia cơ cấu nguồn vốn của doanh nghiệp
ra làm nhiều loại khác nhau, nhưng thông thường trong công tác quản lý, vốn của
doanh nghiệp được chia làm 2 loại là vốn chủ sở hữu và vốn vay. Vốn vay có thể đến
từ các khoản chiếm dụng vốn của khách hàng và vốn vay ngân hàng. Nó góp phần
đảm bảo cho doanh nghiệp mở rộng khả năng sản xuất kinh doanh và hoạt động hiệu
quả hơn so với chỉ sử dụng vốn chủ sở hữu. Để có được một cơ cấu vốn tối ưu thì các
doanh nghiệp cần phải kết hợp hợp lý nhất giữa các nguồn tài trợ kinh doanh. Nếu vốn
chủ sở hữu tham gia vào hoạt động kinh doanh quá lớn, thì độ an toàn của doanh
Sinh viên thực hiện: Vũ Đức Hoàn
Lớp: CQ47/15.05 10|78


Học Viện Tài Chính

Luận văn tốt nghiệp

nghiệp trong kinh doanh sẽ được đảm bảo, tuy nhiên điều này sẽ dẫn đến tỉ lệ sinh lời
trên vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp giảm. Bên cạnh đó, việc sử dụng một cơ cấu

Học Viện Tài Chính

Luận văn tốt nghiệp

Xét từ góc độ nền kinh tế, chất lượng tín dụng phải tạo ra được các hiệu quả
như tăng cường hiệu quả của công cuộc sản xuất kinh doanh, thúc đẩy phát triển kinh
tế xã hội qua đó giải quyết các vấn nạn như thất nghiệp, tệ nạn giúp ổn định xã hội và
phát huy các nguồn lực kinh tế một cách cao nhất.
Qua những điều trên có thể định nghĩa chất lượng tín dụng là sự kết hợp nhằm
mục đích phát triển chung của các tổ chức. Từ đó góp phần thúc đấy sự tăng trưởng
của nền kinh tế.

1.2.2 Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng đối với doanh nghiệp vừa
và nhỏ.
Để đánh giá chất lượng tín dụng của ngân hàng hiện nay có rất nhiều giải pháp. Tổng
thể nhất được thể hiện qua hai nhóm chỉ tiêu định tính và định lượng.
1.2.2.1 Nhóm chỉ tiêu định tính.
Đây là nhóm chỉ tiêu được thể hiện thông qua các quy chế, chế độ và thể lệ.
-

Các khoản tín dụng cần phải tuân thu 3 nguyên tắc đó là: Sử dụng vốn vay

-

đúng mục đích, hồn trả gốc và lãi đúng thời hạn
Cho vay phải tuân thủ các điều kiện như: khách hàng vay vốn phải có năng
lực pháp luật, có khả năng tài chính để đảm bảo trả nợ đúng hạn, mục đích
sử dụng vốn vay hợp pháp, có phương án sản xuất kinh doanh hiệu quả và
thực hiện đảm bảo tiền vay theo đúng quy định của NHNN.


các tổ chức hướng đến. Trong hoạt động tín dụng của ngân hàng cũng không phải là
ngoại lệ. Sự tăng trưởng của lợi nhuận qua các năm thể hiện chất lượng của hoạt động
tín dụng ngân hàng ngày càng được nâng cao. Các khoản tín dụng đảm bảo được an
tồn vốn cho ngân hàng. Bằng cách so sánh chỉ tiêu này giữa các ngân hàng ta có thế
đánh giá được chất lượng tín dụng của ngân hàng nào tốt hơn.
2.2.2.2 Nhóm chỉ tiêu về khả năng thu hồi và tổn thất.
Nhóm chỉ tiêu nay bao gồm các chỉ tiêu hệ số thu hồi nợ, tỉ lệ nợ quá hạn, tỉ lệ nợ xấu.
Phản ánh khả năng quản lý và thu hồi các khoản tín dụng của ngân hàng,
A. Tỉ lệ nợ quá hạn, tỉ lệ nợ xấu.
Theo quyết định số 493/2005/QĐ-NHNN ban hành ngày 22/04/2005 của ngân hàng
nhà nước, “nợ quá hạn” được định nghĩa là khoản nợ mà một phần hoặc toàn bộ nợ
gốc và lãi đã quá hạn trả nợ; “nợ xấu” là các khoản nợ thuộc nhóm 3,4,5 quy định tại
Sinh viên thực hiện: Vũ Đức Hoàn
Lớp: CQ47/15.05 13|78


Học Viện Tài Chính

Luận văn tốt nghiệp

điều sau hoặc 7 của quy định. Cụ thể, các khoản nợ của ngân hàng được chia làm 5
nhóm.
-

Nhóm 1: nợ đủ tiêu chuẩn, bao gồm các khoản nợ trong hạn hoặc quá hạn

-

dưới 10 ngày
Nhóm 2: Nợ cần chú ý, bao gồm các khoản nợ quá hạn từ 10 đến 90 ngày;

đối với một tổ chức tín dụng.

Sinh viên thực hiện: Vũ Đức Hồn
Lớp: CQ47/15.05 14|78


Học Viện Tài Chính

Luận văn tốt nghiệp

B. Hệ số thu hồi nợ.
Đây là chỉ tiêu phản ánh hiệu quả trong việc quản lý và thu hơi những khoản tín dụng
đã được giải ngân của các ngân hàng thương mại. Chỉ số này cao phản ánh khả năng
thu hồi của các khoản cho vay là tương đối tốt. Thể hiện sự hiệu quả của hoạt động tín
dụng ngân hàng. Chỉ số này được xác định qua công thức:

Hệ số thu hồi nợ =

1.2.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng của doanh nghiệp
vừa và nhỏ.
1.2.3.1 Nhân tố từ phía ngân hàng.
A. Chính sách tín dụng.
Chính sách tín dụng được coi là chiến lược cho hoạt động tín dụng của từng ngân
hàng, nó có ý nghĩa quyết định tới sự thành công hay thất bại của ngân hàng đồng thời
có ảnh hưởng lớn tới chất lượng tín dụng mà ngân hàng cung cấp. Thơng thường thì
mỗi ngân hàng sẽ có một chính sách tín dụng riêng, nó được phát triển và điều chỉnh
trong từng thời kì cụ thể dựa trên đường lối phát triển và tình hình kinh tế thực tiễn.
B. Công tác tổ chức ngân hàng.
Công tác tổ chức ngân hàng là nhân tố tiếp theo ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng
tín dụng. Một ngân hàng có cơng tác tổ chức tốt sẽ giúp cho các phịng ban trong ngân

tiêu chí đầu tiên mà ngân hàng nhìn vào để đánh giá và thẩm định. Doanh nghiệp có
năng lực tài chính lành mạnh và lịch sử tín dụng tốt, minh bạch sẽ là những đối tượng
khách hàng tiềm năng mà ngân hàng hướng tới. Thật vậy, thực tế chứng minh doanh
nghiệp có uy tín và hoạt động kinh doanh hiệu quả sẽ có khả năng hồn trả nợ đúng
hạn cao, qua đó giảm thiểu rủi ro mà ngân hàng phải đối mặt và góp phần nâng cao
hiệu quả của hoạt động tín dụng.
B. Tính khả thi của phương án sản xuất kinh doanh.
Trong 5 ngun tắc cho vay thì ngun tắc tính khả thi của phương án sản xuất kinh
doanh luôn được đề cao hơn hết. Nếu phương án sản xuất kinh doanh khả thi và hiệu
Sinh viên thực hiện: Vũ Đức Hoàn
Lớp: CQ47/15.05 16|78


Học Viện Tài Chính

Luận văn tốt nghiệp

quả, thì đó sẽ là nguồn đem lại lợi nhuận cũng như nguồn trả nợ cho doanh nghiệp.
Bên cạnh đó, những phương án sản xuất kinh doanh hiệu quả của doanh nghiệp cịn
góp phần thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế.
1.2.3.3 Nhân tố khách quan.
A. Mơi trường pháp lý.
Trong bất kì một nền kinh tế nào thì pháp luật cũng đóng vai trò hết sức quan trọng để
điều chỉnh các hành vi của các tổ chức. Pháp luật tạo ra môi trường pháp lý lành mạnh
cho mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp. Nó đóng vai trị giải
quyết mối quan hệ giữa các thành phần kinh tế. Tất cả các đối tượng trọng nền kinh tế
đều phải tuân thủ nghiêm chỉnh các quy định của luật pháp. Do đó, pháp luật ln cần
được bổ sung và hồn thiện để tạo môi trường tốt nhất cho các tổ chức kinh tế hoạt
động.
B. Môi trường kinh tế.

1.3 Sự cần thiết của việc nâng cao chất lượng tín dụng.
1.3.1 Đối với ngân hàng.
Ngân hàng thương mại giống như các nhà kinh doanh: bỏ vốn của mình ra và
mong muốn thu được lợi nhuận và thu hồi vốn. Như vậy đảm bảo chất lượng cho các
khoản vay và cho vay bản thân nó đối với Ngân hàng đã là một nhu cầu cấp thiết. Đặc
biệt đối với các Ngân hàng thương mại ở Việt nam hiện nay không cịn là cái bóng
của ngân hàng trung ương mà đã và đang dần trở thành một chủ thể kinh doanh độc
lập, tự kiếm lợi nhuận lời ăn lỗ chịu, chịu trách nhiệm với khách hàng, với ngân hàng
trung ương. Do vậy mà Ngân hàng không thể không cần đến sự an toàn với các khoản
vay. Hơn nữa, nền kinh tế nước ta hiện nay đang trong thời kỳ quá độ để chuyển sang
một nền kinh tế thị trường. Bản thân mỗi doanh nghiệp, tổ chức kinh tế chưa thoát
khỏi tư tưởng bao cấp, tư duy về nền kinh tế thị trường cịn nhiều hạn chế, do đó việc
làm ăn của các doanh nghiệp có nguy cơ dẫn đến rủi ro là rất lớn. Vì thế để nâng cao
chất lượng tín dụng Ngân hàng không chỉ là người cung cấp vốn cho các doanh
nghiệp mà Ngân hàng còn phải là người hiểu rõ hơn ai hết về lĩnh vực kinh doanh của
doanh nghiệp, có như thế thì Ngân hàng mới mở rộng được các dịch vụ của mình như
dịch vụ tư vấn...giúp doanh nghiệp tránh khỏi được những rủi ro không đáng có. Vì
vậy, có thể thấy mục tiêu nâng cao chất lượng cho vay là điều kiện tối ưu cần thiết cho
mỗi ngân hàng, nó vừa là yếu tố khơng những đảm bảo cho ngân hàng duy trì hoạt
động mà còn giúp Ngân hàng phát triển.

1.3.2 Đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ.
Cũng giống như đối với ngân hàng, việc nâng cao chất lượng tín dụng đóng vai
trị rất cần thiết đối với các doanh nghiệp đặc biệt là đối với các doanh nghiệp vừa và
nhỏ. Trong vai trò là người đi vay tiền và trực tiếp sử dụng và chịu trách nhiệm đối
Sinh viên thực hiện: Vũ Đức Hoàn
Lớp: CQ47/15.05 18|78


Học Viện Tài Chính


Luận văn tốt nghiệp

Chương 2: Thực trạng hoạt động tín dụng đối với doanh nghiệp
vừa và nhỏ tại chi nhánh Ngân hàng TMCP Công Thương Lê
Chân – Hải Phòng
1

Giới thiệu chung về chinh nhánh Ngân hàng TMCP Công Thương Lê
Chân.

1.1.1 Lịch sử phát triển và bộ máy tổ chức tại chi nhánh.
1.1.1.1 Lịch sử phát triển.
Chi nhánh NHCT Lê Chân , trụ sở chính tại 124 Nguyễn Đức Cảnh, Quận Lê
Chân, Thành phố Hải phòng, là một chi nhánh trực thuộc NHCT Việt Nam. Tiền thân
NHCT Lê chân Là NHNN quận Lê Chân, thành lập năm 1979.Từ năm 1979 –1988
NH hoạt động như là một chi nhánh của NHNN với quy mô nhỏ.
Ngày 21/09/1994 ,theo quyết định số 285/NHCT-QĐ của Tổng Giám đốc
NHCT Việt Nam , NHCT Lê chân chính thức trở thành chi nhánh trực thuộc NHCT
Việt nam .NHCT Việt Nam là một trong năm Ngân hàng thương mại nhà nước lớn
nhất của Việt Nam
Ngày 26/3/1988, Hội đồng Bộ trưởng (nay là Chính phủ) ra nghị định 53/HĐBT về
việc tổ chức lại hệ thống Ngân hàng Việt Nam thành mơ hình 2 cấp, bao gồm NHNN
và các Ngân hàng chuyên doanh: Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam, Ngân hàng
Công thương Việt Nam, Ngân hàng Phát triển Nông nghiệp Việt Nam, Ngân hàng
Đầu tư và Phát triển Việt Nam.
Tháng 07/1988, Ngân hàng Công thương Việt Nam ra đời và đi vào họat động.
Theo đó Chi nhánh NHCT Hải Phịng được thành lập gồm: Hội sở chính Ngân hàng
Thành phố và 04 Chi nhánh quận và Thị xã Đồ Sơn. Chi nhánh NHCT Lê Chân là đơn
vị trực thuộc Chi nhánh NHCT Hải Phòng.

Từ năm 1996 đến nay, hoạt động của Vietinbank Lê Chân có rất nhiều chuyển
biến, cùng với sự thay đổi của cơ chế, từ cơ chế bao cấp sang cơ chế thị trường. Do
đòi hỏi của cơ chế thị trường nên bộ máy cơ cấu tổ chức quản lý và điều hành hoạt
động kinh doanh được cơ cấu lại tinh gọn, hiệu quả thay cho bộ máy cồng kềnh trước
đây. Với phương thức hoạt động kinh doanh đổi mới, đa dạng và linh hoạt, đầu tư ở
từng ngành nghề, từng khu vực trong nền kinh tế đã tạo được lòng tin với các khách

Sinh viên thực hiện: Vũ Đức Hoàn
Lớp: CQ47/15.05 21|78


Học Viện Tài Chính

Luận văn tốt nghiệp

hàng và kinh doanh có hiệu quả kinh tế ngày càng cao, đưa Vietinbank Lê Chân ngày
một phát triển.
Đạt được kết quả khả quan này là do sự nỗ lực của cán bộ công nhân viên, sự
phối hợp nhịp nhàng giữa các phòng ban và sự chỉ huy sáng suốt của Ban Lãnh đạo.
Trải qua hơn 20 năm hoạt động cho đến nay Vietinbank Lê Chân đã phần nào khẳng
định được thương hiệu của mình trên địa bàn TP. Hải phịng, hoạt động kinh doanh
nhanh nhạy phù hợp với yâu cầu của nền kinh tế thị trường. Không chỉ đứng vững
trong cạnh tranh Vietinbank Lê Chân cịn khơng ngừng mở rộng và phát triển với hiệu
quả ngày càng cao. Ta có thể thấy rõ được bước phát triển này qua những thành tựu
mà Vietinbank Lê Chân đã đạt được trong thời gian qua.
1.1.1.2 Mô hình cơ cấu tổ chức của chi nhánh NHCT Lê Chân
Chi nhánh NHCT Lê Chân với đội ngũ cán bộ cơng nhân viên 144 người, làm
việc tại 10 phịng ban khác nhau. Sau đây là sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý chi nhánh
VietinBank Lê Chân.


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status