Đánh giá hiệu quả và định hướng sử dụng đất nông nghiệp trên địa bàn huyện lương tài tỉnh bắc ninh - Pdf 27



BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI

NGUYỄN THỊ TƯƠI
ðÁNH GIÁ HIỆU QUẢ VÀ ðỊNH HƯỚNG SỬ DỤNG
ðẤT NÔNG NGHIỆP TRÊN ðỊA BÀN HUYỆN LƯƠNG TÀI,
TỈNH BẮC NINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ HÀ NỘI, 2014
Page i

LỜI CAM ðOAN

Tôi xin cam ñoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu của tôi trong luận
văn này là trung thực và chưa hề ñược sử dụng ñề bảo vệ một học vị nào.
Tôi cũng cam ñoan rằng mọi sự giúp ñỡ về các thông tin trích dẫn
trong luận văn ñều ñược chỉ rõ nguồn gốc cho việc thực hiện luận văn này ñã
ñược cảm ơn.
Tác giả luận văn Nguyễn Thị Tươi

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page ii

LỜI CẢM ƠN

Trong quá trình thực hiện ñề tài và ñể có ñược kết quả nghiên cứu này,
ngoài sự cố gắng nỗ lực của bản thân, tôi còn nhận ñược sự giúp ñỡ nhiệt tình
của rất nhiều ñơn vị cá nhân. Tôi xin ghi nhận bày tỏ lòng biết ơn tới những
tập thể, cá nhân ñã dành cho tôi sự giúp ñỡ quý báu ñó.
Tôi xin bày tỏ long biết ơn sâu sắc và kính trọng sự giúp ñỡ nhiệt tình
của thầy giáo TS. Phan Quốc Hưng, người ñã trực tiếp hướng dẫn tôi trong
suốt thời gian thực hiện ñề tài.
Tôi xin chân thành cảm ơn những ý kiến ñóng góp quý báu của các thầy cô
trong khoa Tài Nguyên & Môi Trường và Khoa sau ñại học của nhà trường.
Tôi xin cảm ơn Sở Tài nguyên & Môi trường tỉnh Bắc Ninh, Phòng Tài
Nguyên và Môi trường, Phòng nông nghiệp và phát triển nông thôn, Phòng

1.2.1. Những ñiểm cần lưu ý khi ñánh giá hiệu quả sử dụng ñất 13
1.2.2. Tiêu chuẩn ñánh giá hiệu quả sử dụng ñất nông nghiệp 14
1.2.3. Hệ thống các chỉ tiêu ñánh giá hiệu quả sử dụng ñất nông nghiệp 16
1.3. Những nghiên cứu về nâng cao hiệu quả sử dụng ñất trên Thế giới và
Việt Nam 20
1.3.1. Những nghiên cứu trên thế giới 20
1.3.2. Những nghiên cứu trong nước 22
CHƯƠNG 2. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 26
2.1. ðối tượng và phạm vi nghiên cứu 26
2.1.1. ðối tượng nghiên cứu 26
2.1.2. Phạm vi nghiên cứu 26
2.2. Nội dung nghiên cứu 26

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page iv

2.2.1. ðánh giá ñiều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội có liên quan tới sử dụng
ñất ñai. 26
2.2.2. Hiện trạng sử dụng ñất 26
2.2.3. ðánh giá hiệu quả sử dụng ñất nông nghiệp. 26
2.2.4. ðịnh hướng và các giải pháp chủ yếu nâng cao hiệu quả sử dụng ñất
nông nghiệp của huyện 26
2.3. Phương pháp nghiên cứu 27
2.3.1. Phương pháp ñiều tra thu thập số liệu 27
2.3.2. Phương pháp ñiều tra nhanh nông hộ 27
2.3.3. Phương pháp ñánh giá hiệu quả sử dụng ñất 27
2.3.4. Phương pháp xử lý số liệu 29
2.3.5. Các phương pháp khác 29
2.4. Chọn ñiểm nghiên cứu 29
CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 30

3.8.4. Giải pháp về vốn 81
3.8.5. Các giải pháp khác. 82
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 83
1. Kết luận 83
2. Kiến nghị 84
TÀI LIỆU THAM KHẢO 85
PHỤ LỤC 87
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page vi

DANH MỤC VIẾT TẮT

a : Khá
b : Trung bình
BVTV : Bảo vệ thực vật
c : Thấp
CLð : Công lao ñộng
CNH – HðH : Công nghiệp hóa – Hiện ñại hóa
CPTG : Chi phí trung gian
FAO : Tổ chức lương thực và nông nghiêp thế giới
GTGT : Giá trị gia tăng
GTSX : Giá trị sản xuất
GTNC : Giá trị ngày công
HQðV : Hiệu quả ñồng vốn
HTX : Hợp tác xã
IRRI : Viện nghiên cứu lúa quốc tế
KN : Khuyến nông

Bảng 3.13. Hiệu quả kinh tế trên 1ha một số cây trồng chính tiểu vùng 3 55
Bảng 3.14. Hiệu quả kinh tế trên 1 ha của các công thức luân canh 57
Bảng 3.15. Hiệu quả kinh tế trên 1ha của công thức luân canh tiểu vùng 2 58
Bảng 3.16. Hiệu quả kinh tế trên 1ha các công thức luân canh tiểu vùng 3 59
Bảng 3.17. ðánh giá hiệu quả kinh tế của loại hình sử dụng ñất 61
Bảng 3.18. Khả năng thu hút lao ñộng của loại hình sử dụng ñất 64
Bảng 3.19. So sánh mức phân bón của nông hộ với quy trình kỹ thuật 67
Bảng 3.20. Lượng thuốc BVTV thực tế và khuyến cáo trên cây trồng 69
Bảng 3.21. Luân canh và mức ñộ phù hợp của kiểu sử dụng ñất 70
Bảng 3.22. Hàm lượng tổng số của một số kim loại nặng (Cu, Pb, Zn, Cd)
trong ñất dưới các LUT tại huyện Lương Tài năm 2013 72
Bảng 3.23. Các loại hình sử dụng ñất chính huyện Lương Tài 77

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page viii

DANH MỤC CÁC HÌNH

Hình 3.1. Biểu ñồ biểu diễn một số chỉ tiêu khí hậu ở Bắc Ninh 31
Hình 3.2. Biểu ñồ cơ cấu sử dụng các loại ñất 47

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 1

MỞ ðẦU

1. Tính cấp thiết của ñề tài
ðất ñai là tài nguyên vô cùng quý giá, là tư liệu sản xuất ñặc biệt, là
nguồn nội lực, nguồn vốn to lớn của ñất nước, là thành phần quan trọng của
môi trường sống, là ñịa bàn phân bố của các dân cư, xây dựng các cơ sở kinh

trị lớn về kinh tế ñồng thời tạo ñà cho phát triển nông nghiệp.
Xuất phát từ thực tế trên, ñược sự cho phép của khoa Quản lý ñất ñai,
trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội, chúng tôi tiến hành nghiên cứu ñề tài:
“ðánh giá hiệu quả và ñịnh hướng sử dụng ñất nông nghiệp trên ñịa bàn
huyện Lương Tài, Tỉnh Bắc Ninh”.
2. Mục ñích của ñề tài
- ðánh giá ñược hiệu quả sử dụng ñất nông nghệp trên 3 mặt: Kinh tế,
xã hội, môi trường, từ ñó ñề xuất các giải pháp hợp lý nhằm nâng cao hiệu
quả sử dụng ñất nông nghiệp ñáp ứng yêu cầu phát triển của ñịa phương.
3. Yêu cầu của ñề tài
- Các giải pháp phải phù hợp về mặt khoa học, ñánh giá với các chỉ tiêu
phù hợp với ñiều kiện của huyện.
- Tổng hợp số liệu ñiều tra chính xác, trung thực
- ðề xuất các tính giải pháp phải có rính khả thi, phù hợp với ñiều kiện
của ñịa phương. Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 3

CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU

1.1. Một số vấn ñề lý luận về sử dụng ñất nông nghiệp
1.1.1. Những lý luận cơ bản về hiệu quả và ñánh giá hiệu quả sử dụng ñất

vật nuôi trên cơ sở lựa chọn các sản phẩm có ưu thế của từng ñịa phương, từ
ñó nghiên cứu áp dụng công nghệ mới nhằm làm cho sản phẩm có tính cạnh
tranh cao, ñó là một trong những ñiều kiện kiên quyết ñể phát triển ñược nền
nông nghiệp hướng về xuất khẩu có tính ổn ñịnh ñồng thời phát huy tối ña
công dụng của ñất nhằm ñạt tới hiệu quả kinh tế, xã hội, môi trường cao nhất.
* Các nội dung và nhiệm vụ sử dụng ñất ñược thể hiện ở:
- Sử dụng hợp lý về không gian ñể hình thành hiệu quả kinh tế không
gian sử dụng ñất.
- Phân phối hợp lý cơ cấu ñất ñai trên diện tích ñất ñược sử dụng, hình
thành cơ cấu kinh tế sử dụng ñất.
- Quy mô sử dụng ñất cần có sự tập trung thích hợp hình thành quy mô
kinh tế sử dụng ñất
- Giữ mật ñộ sử dụng ñất thích hợp hình thành việc sử dụng ñất một
cách kinh tế, tập trung thâm canh.
Việc sử dụng ñất liên quan ñến rất nhiều các yếu tố liên quan. Vì vậy,
việc xác ñịnh bản chất và khái niệm sử dụng hiệu quả ñất phải xuất phát từ
luận ñiểm triết học của Mác và những nhận thức lý luận của lý thuyết hệ
thống (ðào Châu Thu; Nguyễn Thị Vòng, 2001). Nghĩa là hiệu quả phải ñược
xem xét trên 3 mặt: hiệu quả kinh tế; hiệu quả xã hội; hiệu quả môi trường.
- Phải xem xét lợi ích trước mắt và lâu dài, lợi ích của người sử dụng
ñất và của cả cộng ñồng.
- Phải xem xét giữa hiệu quả sử dụng ñất và hiệu quả sử dụng các
nguồn lực khác.
- ðảm bảo sự thống nhất giữa các ngành.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 5

Khi ñánh giá hiệu quả sử dụng ñất người ta thường ñánh giá trên ba
khía cạnh: Hiệu quả về mặt kinh tế, Hiệu quả về mặt xã hội, Hiệu quả về mặt

nói một cách linh hoạt hơn nên hiểu hiệu quả là một kết quả tốt phù hợp mong
muốn và hiệu quả có nghĩa là không lãng phí.
Tóm lại, có nhiều quan ñiểm khác nhau về hiệu quả kinh tế nhưng ñều
thống nhất ở bản chất của nó. Người sản xuất muốn thu ñược kết quả phải bỏ
ra những chi phí nhất ñịnh, những chi phí ñó là nhân lực, vật lực, vốn. So
sánh kết quả ñạt ñược với chi phí bỏ ra ñể ñạt ñược kết quả ñó sẽ có hiệu quả
kinh tế. Tiêu chuẩn của hiệu quả là sự tối ña hoá kết quả với một lượng chi
phí ñịnh trước hoặc tối thiểu hoá chi phí ñể ñạt ñược một kết quả nhất ñịnh.
Hiệu quả kinh tế là phạm trù chung nhất, nó liên quan trực tiếp tới sản
xuất nông nghiệp và với tất cả các phạm trù và các quy luật kinh tế khác. Vì
thế hiệu quả kinh tế phải ñáp ứng ñược ba vấn ñề:
Một là: mọi hoạt ñộng của con người ñều tuân theo quy luật “tiết kiệm thời
gian”, nó là ñộng lực phát triển của lực lượng sản xuất, là ñiều kiện quyết ñịnh phát
triển văn minh xã hội và nâng cao ñời sống con người qua mọi thời ñại.
Hai là: hiệu quả kinh tế phải ñược xem xét trên quan ñiểm của lý thuyết
hệ thống. Quan ñiểm của lý thuyết hệ thống cho rằng nền sản xuất xã hội là
một hệ thống các yếu tố sản xuất và các quan hệ vật chất hình thành giữa con
người với con người trong quá trình sản xuất… Hệ thống là một tập hợp các
phần tử có quan hệ với nhau tạo nên một chỉnh thể thống nhất và luôn vận
ñộng. Theo nguyên lý ñó, khi nhiều phần tử kết hợp thành một hệ thống sẽ
phát sinh nhiều tính chất mới mà từng phần tử ñều không có, tạo ra hiệu quả
lớn hơn tổng hiệu quả các phần tử riêng lẻ. Do vậy việc tận dụng khai thác
các ñiều kiện sẵn có, hay giải quyết các mối quan hệ phù hợp giữa các bộ
phận của một hệ thống với yếu tố môi trường bên ngoài ñể ñạt ñược khối
lượng sản phẩm tối ña là mục tiêu của từng hệ thống. ðó chính là mục tiêu ñặt
ra ñối với mỗi vùng kinh tế, mỗi chủ thể sản xuất trong mọi xã hội.
Ba là: hiệu quả kinh tế là một phạm trù phản ánh mặt chất lượng của
các hoạt ñộng kinh tế bằng quá trình tăng cường các nguồn lực sẵn có phục vụ

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 8

Sử dụng ñất sẽ bền vững nếu phù hợp với nền văn hoá dân tộc và tập
quán ñịa phương, nếu ngược lại sẽ không ñược cộng ñồng ủng hộ.
1.1.1.3. Hiệu quả môi trường
Loại hình sử dụng ñất phải bảo vệ ñược ñộ màu mỡ của ñất, ngăn chặn thoái
hoá ñất và bảo vệ môi trường sinh thái. Giữ ñất ñược thể hiện bằng giảm thiểu
lượng ñất mất hàng năm dưới mức cho phép.
ðộ phì nhiêu ñất tăng dần là yêu cầu bắt buộc ñối với quản lý sử
dụng bền vững.
ðộ che phủ tối thiểu phải ñạt ngưỡng an toàn sinh thái (>35%).
ða dạng sinh học biểu hiện qua thành phần loài (ña canh hơn ñộc canh,
cây lâu năm có khả năng bảo vệ ñất tốt hơn cây hàng năm ).
Ba yêu cầu trên là ñể xem xét và ñánh giá các loại hình sử dụng ñất
hiện tại. Thông qua việc xem xét và ñánh giá các yêu cầu trên ñể giúp cho
việc ñịnh hướng phát triển nông nghiệp ở vùng sinh thái.
Tóm lại: Khái niệm sử dụng ñất ñai do con người ñưa ra ñược thể hiện
trong nhiều hoạt ñộng sử dụng và quản lý ñất ñai theo các mục ñích mà con
người ñã lựa chọn cho từng vùng ñất xác ñịnh. ðối với sản xuất nông nghiệp
việc sử dụng ñất phải ñạt ñược trên cơ sở ñảm bảo khả năng sản xuất ổn ñịnh
của cây trồng, chất lượng tài nguyên ñất không suy giảm theo thời gian và
việc sử dụng ñất không ảnh hưởng xấu ñến môi trường sống của con người,
của các sinh vật.
1.1.2. Các quan ñiểm sử dụng ñất nông nghiệp
1.1.2.1. Khái quát về ñất nông nghiệp
Theo báo cáo của World Bank (1995) hàng năm mức sản xuất so với
yêu cầu sử dụng lương thực vẫn thiếu hụt từ 150 - 200 triệu tấn, trong khi ñó
vẫn có từ 6 - 7 triệu ha ñất nông nghiệp bị loại bỏ do xói mòn. Trong 1200
triệu ha ñất bị thoái hoá có tới 544 triệu ha ñất canh tác bị mất khả năng sản

bị trưng dụng sang các mục ñích khác. Vì vậy, sử dụng ñất nông nghiệp ở
nước ta với mục tiêu nâng cao hiệu quả KT-XH trên cơ sở ñảm bảo an ninh
lương thực, thực phẩm, tăng cường nguyên liệu cho công nghiệp và hướng tới

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 10

xuất khẩu. Sử dụng ñất nông nghiệp trong sản xuất nông nghiệp trên cơ sở
cân nhắc những mục tiêu phát triển KT-XH, tận dụng ñược tối ña lợi thế so
sánh về ñiều kiện sinh thái và không làm ảnh hưởng xấu ñến môi trường là
những nguyên tắc cơ bản và cần thiết ñể ñảm bảo cho khai thác sử dụng
nguồn tài nguyên ñất. Do ñó, ñất nông nghiệp cần ñược sử dụng theo nguyên
tắc “ñầy ñủ và hợp lý”, phải có các quan ñiểm ñúng ñắn theo xu hướng tiến
bộ phù hợp với ñiều kiện, hoàn cảnh cụ thể, làm cơ sở thực hiện việc sử dụng
ñất nông nghiệp có hiệu quả kinh tế cao.
Thực hiện sử dụng ñất nông nghiệp “ñầy ñủ và hợp lý” là cần thiết vì:
- Sử dụng ñất nông nghiệp hợp lý sẽ làm tăng nhanh khối lượng nông
sản trên 1 ñơn vị diện tích, xây dựng cơ cấu cây trồng, chế ñộ bón phân hợp
lý góp phần bảo vệ ñộ phì ñất.
- Sử dụng ñất nông nghiệp ñầy ñủ và hợp lý là tiền ñề ñể sử dụng có hiệu quả
cao các nguồn tài nguyên khác, từ ñó nâng cao ñời sống của nông dân.
- Sử dụng ñầy ñủ và hợp lý ñất nông nghiệp trong cơ chế kinh tế thị trường
cần phải xét ñến tính quy luật của nó, gắn với các chính sách vĩ mô nhằm nâng cao
hiệu quả sử dụng ñất nông nghiệp và phát triển nền nông nghiệp.
* Quan ñiểm nâng cao hiệu quả sử dụng ñất nông nghiệp
- Tận dụng triệt ñể các nguồn lực thuận lợi, khai thác lợi thế so sánh về
khoa học - kỹ thuật, ñất ñai, lao ñộng qua liên kết trao ñổi ñể phát triển cây
trồng, vật nuôi có tỉ suất hàng hoá cao, tăng sức cạnh tranh và hướng tới xuất khẩu.
- Trên quan ñiểm phát triển hệ thống nông nghiệp, thực hiện sử dụng
ñất nông nghiệp theo hướng tập trung chuyên môn hoá, nhóm sản phẩm, thực

trồng ở tầm cỡ thế giới trong các nước ñang phát triển, ñặc biệt ñối với nông
dân thiếu vốn là ñộ phì ñất.
1.1.3.2. Nhóm các yếu tố kinh tế, kỹ thuật
Biện pháp kỹ thuật canh tác là các tác ñộng của con người vào ñất ñai,
cây trồng, vật nuôi nhằm tạo nên sự hài hoà giữa các yếu tố của các quá trình
sản xuất ñể hình thành, phân bố và tích luỹ năng suất kinh tế. ðây là những
tác ñộng thể hiện sự hiểu biết sâu sắc về ñối tượng sản xuất, về thời tiết, về

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 12

ñiều kiện môi trường và thể hiện những dự báo thông minh và sắc sảo. Lựa
chọn các tác ñộng kỹ thuật, lựa chọn chủng loại và cách sử dụng các ñầu vào
nhằm ñạt các mục tiêu sử dụng ñất ñề ra. Theo Frank Ellis và Douglass
C.North, ở các nước phát triển, khi có tác ñộng tích cực của kỹ thuật, giống
mới, thuỷ lợi, phân bón tới tiêu hiệu quả thì cũng ñặt ra yêu cầu mới ñối với
tổ chức sử dụng ñất. Có nghĩa là ứng dụng công nghiệp sản xuất tiến bộ là
một ñảm bảo vật chất cho kinh tế nông nghiệp tăng trưởng nhanh. Cho ñến
giữa thế kỷ 21, quy trình kỹ thuật có thể góp phần ñến 30% của năng suất
kinh tế, trong nền nông nghiệp nước ta. Như vậy, nhóm các biện pháp kỹ
thuật ñặc biệt có ý nghĩa quan trọng trong quá trình khai thác ñất ñai theo
chiều sâu và nâng cao hiệu quả sử dụng ñất nông nghiệp.
1.1.3.3. Nhóm các yếu tố tổ chức
Nhóm yếu tố này bao gồm:
- Công tác quy hoạch và bố trí sản xuất: Thực hiện phân vùng sinh thái
nông nghiệp dựa vào ñiều kiện tự nhiên (khí hậu, ñộ cao tuyệt ñối của ñịa
hình, tính chất ñất, khả năng thích hợp của cây trồng ñối với ñất, nguồn nước
và thực vật) làm cơ sở ñể phát triển hệ thống cây trồng vật nuôi hợp lý, nhằm
khai thác ñất một cách ñầy ñủ, hợp lý, tạo ñiều kiện thuận lợi ñể ñầu tư thâm
canh và tiến hành tập trung hóa, chuyên môn hoá, hiện ñại hoá nhằm nâng cao

- Trên ñất nông nghiệp có thể bố trí các cây trồng, các hệ thống luân
canh, do ñó cần phải ñánh giá hiệu quả của từng cây trồng, từng hệ thống luân
canh trên mỗi vùng ñất.
- Thâm canh là một biện pháp sử dụng ñất nông nghiệp theo chiều sâu,
tác ñộng ñến hiệu quả sử dụng ñất nông nghiệp trước mắt và lâu dài. Vì thế,
cần phải nghiên cứu hiệu quả của việc sử dụng phân bón và thuốc trừ sâu,
nghiên cứu ảnh hưởng của việc tăng ñầu tư thâm canh ñến quá trình sử dụng
ñất (môi trường ñất, nước).
- ðối với sản xuất nông nghiệp, môi trường vừa là tài nguyên vừa là ñối
tượng lao ñộng, vừa là ñiều kiện tồn tại và phát triển của toàn bộ nền nông
nghiệp. Mặt khác, nông nghiệp thường tác ñộng mạnh mẽ lên môi trường.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 14

Trong quá trình phát triển, ở nhiều giai ñoạn phản ứng của môi trường thường
tạo ra những trở ngại to lớn, có khi không thể vượt qua ñược. Phát triển nông
nghiệp chỉ có thể thích hợp ñược khi con người biết cách làm cho môi trường
không bị phá huỷ gây tác hại ñến ñời sống xã hội. ðồng thời, cần tạo ra môi
trường thiên nhiên và xã hội thuận lợi cho sự phát triển nông nghiệp ở giai
ñoạn hiện tại và mở ra những ñiều kiện phát triển trong tương lai. Do ñó, khi
ñánh giá hiệu quả sử dụng ñất nông nghiệp cần quan tâm ñến ảnh hưởng của
sản xuất nông nghiệp với môi trường xung quanh. Cụ thể là khả năng thích
hợp của các loại hình sử dụng ñất nông nghiệp có phù hợp với ñất ñai hay
không? Việc sử dụng hoá chất trong nông nghiệp có ñể lại tồn dư hay không?
- Lịch sử nông nghiệp là một quãng ñường dài thể hiện sự phát triển
mối quan hệ giữa con người với thiên nhiên. Hoạt ñộng sản xuất nông nghiệp
mang tính xã hội rất sâu sắc. Nói ñến nông nghiệp không thể không nói ñến
nông dân, ñến các quan hệ sản xuất trong nông thôn. Vì vậy, khi ñánh giá
hiệu quả sử dụng ñất nông nghiệp cần quan tâm ñến những tác ñộng của sản

+ Các tiêu chuẩn ñược xem xét với việc ứng dụng lý thuyết sản xuất cơ
bản theo nguyên tắc tối ưu hoá. Sử dụng ñất phải ñảm bảo cực tiểu hoá chi phí
các yếu tố ñầu vào, theo nguyên tắc tiết kiệm khi cần sản xuất ra một lượng
nông sản nhất ñịnh, hoặc thực hiện cực ñại hoá lượng nông sản khi có một
lượng nhất ñịnh ñất nông nghiệp và các yếu tố ñầu vào khác.
+ Hiệu quả sử dụng ñất nông nghiệp có ảnh hưởng ñến hiệu quả sản xuất
ngành nông nghiệp, ñến hệ thống môi trường sinh thái nông nghiệp, ñến những
người sống bằng nông nghiệp. Vì vậy, ñánh giá hiệu quả sử dụng ñất phải theo
quan ñiểm sử dụng ñất hướng vào 3 tiêu chuẩn chung như sau:
* Tiêu chuẩn về mặt kinh tế.
Loại cây trồng nào cho hiệu quả kinh tế cao, phát triển ổn ñịnh thì ñược
thị trường chấp nhận. Do ñó, phát triển sản xuất nông nghiệp là thực hiện tập
trung, chuyên canh kết hợp với ña dạng hoá sản phẩm.
Hệ thống sử dụng ñất phải có mức năng suất sinh học cao trên mức bình
quân vùng có cùng ñiều kiện ñất ñai. Năng suất sinh học bao gồm các sản phẩm

Trích đoạn Hệ thống các chỉ tiêu ựánh giá hiệu quả sử dụng ựất nông nghiệp Những nghiên cứu trên thế giớ Những nghiên cứu trong nước Nghiên cứu hiệu quả sử dụng ựất huyện Lương Tà Tài liệu tiếng Việt
Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status