Đánh giá hiện trạng công tác quản lý và xử lý rác thải sinh hoạt tại thị trấn vụ bản huyện lạc sơn tỉnh hoà bình - Pdf 27

Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Đất nước ta hiện nay đang trong quá trình đô thị hóa, nền kinh tế phát
triển không ngừng cả về tốc độ lẫn quy mô, với tốc độ tăng trưởng kinh tế
nhanh như vậy đi đối với vẫn đề đó là đời sống nhân dân từng bước được cải
thiện một cách đáng kể, nhưng bên cạnh những mặt tích cực, những tiến bộ
vượt bậc thì vẫn còn những mặt tiêu cực, những hạn chế mà không một quốc
gia nào không phải đối mặt, đó là tình trạng chất lượng môi trường ngày càng
bị suy giảm về chất lượng cuộc sống của con người, cụ thể đó là ô nhiễm về
môi trường đất, nước, không khí, và tình trạng tài nguyên thiên nhiên ngày
càng trở nên cạn kiệt, và hàng loạt các vẫn đề về môi trường khác cần được
quan tâm sâu sắc và kịp thời giải quyết một cách nghiêm túc và triệt để nhất.
Thị trấn Vụ Bản là trung tâm chính trị - kinh tế - xã hội văn hóa của
huyện Lạc Sơn, là một huyện miền núi vùng cao của tỉnh Hoà Bình, đây là
nơi tập trung trên 4000 dân cư cùng chung sống trên địa bàn, với chợ Vụ Bản
là đầu mối lưu thông các loại hàng hoá như nông sản, thực phẩm trên địa
bàn huyện, nên công tác bảo vệ và vệ sinh môi trường ở đây lại là một vẫn đề
cần được quan tâm hàng đầu. Thực tế cho thấy lượng rác thải sinh hoạt ngày
một tăng và có ở khắp mọi nơi trên địa bàn thị trấn. Đó là một trong những
nguyên nhân gây ô nhiễm môi trường đất, nước, không khí. Bên cạnh đó vẫn
đề quản lý môi trường ở các cấp, các nghành vẫn còn bộc lộ nhiều yếu kém và
bất cập, Các văn bản luật không đồng nhất, chưa đi sau vào thực tiễn, đội ngũ
cán bộ làm công tác quản lý nhà nước về môi trường chưa được đào tạo một
cách toàn diện, chủ yếu làm kiêm nhiệm và người dân còn thiếu hiểu biết về
môi trường nên ý thức bảo vệ môi trường còn chưa cao. Do đó công tác quản
1
lý rác thải là vẫn đề cần được quan tâm hơn, trong quá trình phát triển và
nhằm đảm bảo được mục tiêu phát triển về kinh tế, xã hội và môi trường.
Trước tình hình cấp thiết nói trên và nhằm đánh giá về công tác quản lý, xử lý
rác thải sinh hoạt tại thị trấn Vụ Bản huyện Lạc Sơn, qua đó để đề xuất một số

thông tin, số liệu về hiện trạng công tác quản lý rác thải sinh hoạt năm 2011
cho huyện Lạc Sơn.
+ Giúp cho sinh viên củng cố hệ thống hoá kiến thức đã học, và áp
dụng vào thực tế, và tạo điều kiện cho sinh viên tiếp cận với những nghiên
cứu khoa học, nâng cao kiến thức, tích luỹ kinh nghiệm để áp dụng vào
thực tế.
+ Đánh giá công tác quản lý, thu gom, vận chuyển, xử lý rác thải sinh
hoạt tại thị trấn Vụ Bản, huyện Lạc Sơn, tỉnh Hoà Bình.
- Ý thực tiễn
+ Đánh giá đúng hiện trạng công tác quản lý rác thải sinh hoạt tại thị
trấnVụ Bản.
+ Đề xuất một số giải pháp có tính khả thi, nhằm nâng cao hiệu quả
công tác quản lý rác thải sinh hoạt để cải thiện và góp phần bảo vệ môi trường
sống nhằm bảo vệ sức khỏe cho nhân dân.
Qua đó thấy được hiệu quả kinh tế do công tác quản lý và xử lý rác thải
sinh hoạt mang lại, góp phần khẳng định, chứng minh chất thải là tài nguyên
quý giá, từ đó nâng cao ý thức của người dân trong việc tái chế tái sử dụng
rác thải và bảo vệ lấy môi trường sống của mình.
3
Phần 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Cơ sở khoa học của đề tài
2.1.1. Một số khái niệm
- Rác thải là chất thải rắn được hiểu là những vật ở dạng rắn do hoạt
động của con người(sinh hoạt, sản xuất, tiêu dùng ) và động vật gây ra. Đó
là những vật đã bỏ đi, thường ít được sử dụng hoặc ít có ích và không có lợi
cho con người.
- Rác thải sinh hoạt là loại rác thải có liên quan đến các hoạt động con
người, các nguồn tạo ra rác thải sinh hoạt là các trường học, cơ quan, trung
tâm, dịch vụ,…

lại, tái chế, làm nguyên liệu cho sản xuất công nghiệp, làm phân, tạo khí
metan… phục vụ cho các hoạt động khác Chính vì vậy, nó tạo tiền đề để giảm
thiểu tác động có hại chất thải rắn đến môi trường. Phân loại chất thải rắn có
Rác thải rắn
Cơ quan
trường học
Chính quyền
địa phương
Bệnh viện, cơ
sở y tế
Nơi vui chơi,
giải trí
Khu công
nghiệp, nhà
Chợ, bến xe,
nhà ga
Giao thông,
xây dựng
Nhà dân, khu
dân cư
5
thể dựa vào nguồn gốc, trạng thái, tính chất của chất thải và có thể tiến hành
phân loại ngay ở các hộ gia đình, các điểm trung chuyển, các bãi tập trung
chất thải.
2.1.3.1. Phân loại chất thải theo nguồn gốc phát sinh
- Chất thải sinh hoạt: Phát sinh hàng ngày ở đô thị, làng mạc, khu du
lịch, nhà ga, trường học, công viên…
- Chất thải công nghiệp: Phát sinh trong quá trình sản xuất công nghiệp
nặng, công nghiệp nhẹ, chế biến nông sản trước và sau thu hoạch…
- Chất thải nông nghiệp: phát sinh trong quá trình trồng trọt và chăn nuôi

các chất thải rắn được phân loại theo đặc điểm lý, hoá hoặc theo kích thước
của nó. Ví dụ như túi đựng rác thực phẩm, túi đựng giấy, báo cũ, túi đựng vỏ
chai, mảnh thuỷ tinh vỡ,…
- Ở các nước phát triển việc phân loại chất thải rắn tại gia đình đã trở
thành quy định và mọi gia đình đều tuân thủ.
2.1.3.5. Tại trạm trung chuyển rác
- Trong trạm trung chuyển rác công tác phân loại rác được tiến hành, tại
đây người ta phân loại rác bằng các phương pháp như ly tâm, thổi khí, từ tính
và các thiết bị kèm theo.
- Ở các đô thị của nước ta, trạm trung chuyển rác chưa được hình thành
mà đang tồn tại các điểm rác tạm thời là nơi tập trung rác thu gom được từ 1,
hoặc 2, 3 đường phố, khu chung cư,… Thời gian lưu giữ của những đống rác
này chỉ khoảng 2 - 3 giờ, sau đó nó được chở đến bãi thải của địa phương.
2.1.3.6. Phân loại rác tại bãi rác
- Ở các nước phát triển, loại rác thải không còn sử dụng vào mục đích
nào khác sẽ được chở đến bãi thải và được chôn lấp cẩn thận. Do đó công tác
phân loại ít được tiến hành tại đây.
7
- Đối với nước ta, nhặt rác (một hình thức phân loại rác) không chỉ tiến
hành tại các bãi rác tập trung của đô thị mà còn được thực hiện tại các điểm
đổ rác nhỏ trong thành phố, thị trấn.
- Hàng ngày những người nhặt rác đào bới các đống rác để thu nhặt
nhiều loại rác có thể sử dụng cho nhiều mục đích khác nhau. Công việc này
thường thực hiện bằng tay và không an toàn về mặt vệ sinh
2.1.4. Ảnh hưởng của chất thải rắn đến sức khỏe cộng
đồng và môi trường.
2.1.4.1. Ảnh hưởng của chất thải rắn đến sức khỏe cộng đồng.
- Việt Nam đang đối mặt với nhiều nguy cơ lây lan bệnh truyền nhiễm,
gây dịch bệnh nguy hiểm do môi trường đang bị ô nhiễm.
- Ô nhiễm môi trường ở nước ta đã gia tăng tới mức độ nghiêm trọng

nước mặt và nước ngầm. Khi có mưa lớn sẽ gây ô nhiễm trên diện rộng đối
với các đường phố bị ngập.
- Trong môi trường khí hậu nhiệt đới gió mùa, nóng ẩm, mưa nhiều,
chất thải bị thối rữa nhanh là nguyên nhân gây ra mùi khó chịu và dịch bệnh,
nhất là chất thải độc hại, chất thải bệnh viện.
- Các bãi rác không hợp vệ sinh là các nguồn gây ô nhiễm nặng cho cả
đất, nước, không khí.
2.2. Cơ sở pháp lý của đề tài.
- Hiến pháp 1992 nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
- Căn cứ luật BVMT 2005, ban hành ngày 29/11/2005 có hiệu lực ngày
01/07/2006.
- Căn cứ vào các NĐ 21/2008/NĐ – CP ngày 28/02/2008 của chính phủ
sửa đổi bổ sung một số điều NĐ 80/2006.
9
- Căn cứ NĐ 81/2006/NĐ – CP ngày 9/8/2006 của chính phủ khi xử
phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực BVMT.
- Chỉ thị số 23/2005/CT – TTg ngày 21/6/2005 của thủ tướng chính
phủvề thu gom và quản lý chất thải rắn đã ghi: “khuyến khích 100% đô thị
thực hiện công tác xã hội, công tác quản lý và xử lý chất thải rắn thông qua cơ
chế đặt hàng hay đấu thầu dịch vụ trên cơ sở đảm bảo và an ninh môi trường”.
- NĐ 67/2003/NĐ – CP của chính phủ về phí BVMT đối với chất thải.
- NĐ 04/2007/NĐ – CP về sửa đổi bổ sung một số điều của nghị định
số 67/2003
- NĐ 174/2007/NĐ – CP ngày 29/11/2007 về phí BVMT đối với chất
thải rắn.
- Nghị định 80/2006/NĐ – CP ngày 09/08/2006 của chính phủ về việc
quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của luật bảo vệ môi
trường: Nghị định số 21/2008/NĐ – CP ngày 28/2/2008 của chính phủ về sửa
đổi bổ sung một số điều trong Nghị định số 80/2006/NĐ – CP 09/08/2006.
- Nghị định số 59/NĐ – CP ngày 4/2007 của chính phủ về quản lý CTR.

Châu Phi cận sahara 53
Tổng số 1.204

Nếu các số liệu trên đổi thành đơn vị tấn chất thải rắn được thu gom
mỗi năm trên đầu người, thì tại các khu đô thị ở các nước như Hoa Kỳ, có đến
hơn 700kg chất thải và gần 150 kg ở Ấn Độ. Tỷ lệ phát sinh chất thải đô thị
cao đó là Hoa Kỳ tiếp sau là Tây Âu và Ôxtrâylia( 600 – 700kg/người), sau
đó đến Nhật Bản, Hàn Quốc và Đông Âu (300 – 400kg/người).
2.3.1.2. Tình hình quản lý, xử lý rác thải sinh hoạt trên thế giới
* Singapo:
11
Là một nước nhỏ, không có nhiều diện tích đất chôn lấp chất thải rắn
như những quốc gia khác nên đã kết hợp xử lý rác bằng phương pháp đốt và
chôn lấp. Cả nước Singapo có 3 nhà máy đốt rác. Những thành phần rác thải
rắn không cháy được chôn lấp ở bãi rác ngoài biển. Bãi chôn lấp rác Semakau
được xây dựng bằng cách đắp đê ngăn nước biển ở một đảo nhỏ ngoài khơi
Singapo. Rác thải từ các nguồn khác nhau sau khi thu gom được đưa đến
trung tâm phân loại rác. Ở đây rác được phân loại ra những thành phần cháy
được và thành phần khồng cháy được. Những chất chất cháy được thì chuyển
tới các nhà máy đốt rác còn những chất thải mà không cháy được thì chuyển
tới khu chôn lấp, trong quá trình đưa tới thì ta phải có một công đoạn là đưa
rác lên các loại phương tiện vận chuyển rác.
Các công đoạn trong hệ thống quản lý rác của Singapo hoạt động hết
sức nhịp nhàng và ăn khớp với nhau từ thu gom, phân loại, vận chuyển đến
khâu xử lý bằng phương pháp đốt cho đến cuối cùng là chôn lấp. Xử lý khí
thải từ các lò đốt được thực hiện theo quy trình nghiêm ngặt để tránh sự
chuyển dịch ô nhiễm từ dạng rắn sang dạng khí. Xây dựng bãi chôn lấp rác
trên biển sẽ tiết kiệm được đất đai trong đất liền và mở rộng thêm đất khi
đóng bãi. Tuy nhiên việc xây dựng những bãi chôn lấp rác như vậy đòi hỏi
phải có sự đầu tư ban đầu rất lớn. Mặt khác, việc vận hành bãi rác phải tuân

thảo về quy định kiểm soát ô nhiễm nước. Lượng chất thải được xác định và
các mẫu được gửi đi phân tích ở phòng thí nghiệm.
Những thuận lợi trong việc sử dụng các trạm trung chuyển thay cho
việc vận chuyển trực tiếp chất thải đến bãi chôn lấp, bao gồm :
- Rút ngắn thời gian, khoảng cách cho những người thu gom chất thải
khi các trạm trung chuyển được đặt tại các khu vực đô thị
13
- Tạo cho người thu gom chất thải tư nhân có nhiều lựa chọn trong
việc loại bỏ chất thải.
- Môi trường ở các trạm trung chuyển sạch, có lợi cho những người thu
gom chất thải, giảm chi phí bảo dưỡng các loại phương tiện.
- Giảm khoảng cách kéo xe đẩy, do đó giảm phát thải các chất gây ô
nhiễm trong không khí và ít gây tiếng ồn cho môi trường.
2.3.2. Tình hình quản lý, xử lý rác thải sinh hoạt tại
Việt Nam.
2.3.2.1. Tình hình quản lý, xử lý rác thải sinh hoạt tại các đô thị, thành phố ở
Việt Nam.
* Tình hình phát sinh:
Trong 20 năm qua, Việt Nam đã đạt được những bước tiến đáng kể về
phát triển kinh tế - xã hội. Từ năm 2005 đến nay, GDP liên tục tăng, bình
quân đạt trên 7%/năm. Năm 2005, tốc độ này đạt 8,43%, là mức tăng trưởng
cao nhất trong vòng 9 năm qua. Đến cuối năm 2005, dân số Việt Nam là
83.119.900 người. Từ năm 2000 - 2005, dân số Việt Nam tăng 5,48 triệu
người, trong đó tỉ lệ dân số thành thị tăng từ 24,18% năm 2000 - 26,97% năm
2005, tương ứng tỉ lệ dân số nông thôn giảm từ 75,82% xuống 73,93%. Dự
báo đến năm 2010, dân số thành thị lên tới 30,4 triệu người, chiếm 33% dân
số và đến năm 2020 là 46 triệu người, chiếm 45% dân số cả nước. Năm 1990,
Việt Nam có khoảng 500 đô thị lớn nhỏ. Tính đến tháng 6/2007 có tổng cộng
729 đô thị các loại, trong đó có 2 đô thị loại đặc biệt (Hà Nội và TP. Hồ Chí
Minh), 4 đô thị loại I (thành phố), 13 đô thị loại II (thành phố), 43 đô thị loại

lên của cả nước), tiếp đến là các đô thị vùng Đồng bằng sông Hồng có lượng
15
phát sinh CTRSH đô thị là 1.622.060 tấn/năm (chiếm 25,12%). Các đô thị
khu vực miền núi Tây Bắc bộ có lượng phát sinh CTRSH đô thị thấp nhất chỉ
có 69.350 tấn/năm (chiếm 1,07% ), tiếp đến là các đô thị thuộc các tỉnh vùng
Tây Nguyên, tổng lượng phát sinh CTRSH đô thị là 237.350 tấn/năm (chiếm
3,68%) (Hình 2.2). Đô thị có lượng CTRSH phát sinh lớn nhất là TP. Hồ Chí
Minh (5.500 tấn/ngày), Hà Nội (2.500 tấn/ngày); đô thị có lượng CTRSH phát
sinh ít nhất là Bắc Kạn - 12,3 tấn/ngày; Thị xã Gia Nghĩa 12,6 tấn/ngày, Cao
Bằng 20 tấn/ngày; TP. Đồng Hới 32,0 tấn/ngày; TP Yên Bái 33,4 tấn/ngày và
thị xã Hà Giang 37,1 tấn/ngày.
Bảng 2.2. Lượng CTRSH phát sinh ở các đô thị Việt
Nam đầu năm 2007
Stt
Loại đô
thị
Lượng CTRSH bình quân
(kg/người/ngày)
Lượng CTRSH đô thị phát sinh
Tấn/ngày Tấn/năm
1 Đặc biệt 0,84 9.000 2.920.000
2 Loại 1 0,96 1.885 688.025
3 Loại 2 0,72 3.433 1.253.045
4 Loại 3 0,73 3.738 1.364.370
5 Loại 4 0,65 626 228.490
Tổng 6.453.930
(Nguồn: Kết quả khảo sát năm 2006, 2007 và báo cáo của các địa phương)
Tỷ lệ phát sinh CTRSH đô thị bình quân trên đầu người tại các đô thị
đặc biệt và đô thị loại I tương đối cao (0,84 – 0,96kg/người/ngày); đô thị loại
II và loại III có tỷ lệ phát sinh CTRSH đô thị bình quân trên đầu người là

Tổng cộng 0.73 17.692 6.457.580
(Nguồn: Kết quả khảo sát năm 2006, 2007 và báo cáo của các địa phương)
Với kết quả điều tra thống kê chưa đầy đủ như trên cho thấy, tổng
lượng phát sinh CTRSH tại các đô thị ở nước ta ngày càng gia tăng với tỷ lệ
tương đối cao (10%/năm) so với các nước phát triển trên thế giới. Tổng lượng
phát sinh CTRSH tại các đô thị loại III trở lên và một số đô thị loại IV lên
khoảng 6,5 triệu tấn/năm (năm 2004: tổng lượng chất thải sinh hoạt của tất cả
các đô thị Việt Nam là 6,4 triệu tấn/năm). Dự báo tổng lượng CTRSH đô thị
đến năm 2010 vào khoảng hơn 12 triệu tấn/năm và đến năm 2020 khoảng gần
22 triệu tấn/năm. Để quản lý tốt nguồn chất thải này, đòi hỏi các cơ quan hữu
quan cần đặc biệt quan tâm hơn nữa đến các khâu giảm thiểu tại nguồn, tăng
cường tái chế, tái sử dụng, đầu tư công nghệ xử lý, tiêu hủy thích hợp góp
phần giảm thiểu ô nhiễm môi trường do CTRSH gây ra.
* Tình hình quản lý:
Việc xử lý chất thải chủ yếu do các công ty môi trường đô thị của các
tỉnh/thành phố (URENCO) thực hiện. Đây là cơ quan chịu trách nhiệm thu
gom và tiêu huỷ chất thải sinh hoạt, bao gồm cả chất thải sinh hoạt gia đình,
chất thải văn phòng, đồng thời cũng là cơ quan chịu trách nhiệm xử lý tất cả
chất thải công nghiệp và y tế trong hầu hết các trường hợp. Về mặt lý thuyết,
mặc dù các cơ sở công nghiệp và y tế phải chịu trách nhiệm trong việc xử lý
các chất thải do chính cở sở đó thải ra, trong khi chính phủ chỉ đóng vai trò là
người xây dựng, thực thi và cưỡng chế thi hành các quy định/văn bản quy
phạm pháp luật liên quan, song trên thực tế Việt Nam chưa thực sự triển khai
theo mô hình này. Chính vì thế, hoạt động các công ty môi trường đô thị liên
quan đến việc xử lý chất thải sinh hoạt là do có quá ít thông tin về thực tiễn và
kinh nghiệm xử lý các loại chất thải khác.
18
- Bộ Tài Nguyên và Môi Trường chịu trách nhiệm vạch chiến lược cải
thiện môi trường chung cho cả nước, tư vấn cho nhà nước để đưa ra các luật,
chính sách quản lý môi trường cho quốc gia.

ngành. Quản lý CTR không còn là việc của riêng cấp hay ngành nào mà nó đã
mang tính thống nhất từ Trung ương đến địa phương. Việc quản lý CTR tại
một số đô thị lớn ở Việt Nam được phân cấp và có mối liên quan như sau:20
Sở GTCC
Sở Tài nguyên
và Môi trường
Bộ Tài nguyên
và Môi trường
Bộ Xây dựng
UBND Thành
phố
Công ty Môi trường đô thị
UBND các cấp
dưới
Cư dân và khách vãng
lai
(nguồn tạo chất thải )
rắn)
Chất thải
rắn
Chiến lược
đề xuất luật
pháp loại
bỏ chất thải
Thu
gom, xử


thực hiện giai đoạn 2 là xây dựng nhà máy chế biến rác thành phân vi sinh.
- Ô nhiễm do nước thải và chất thải rắn y tế: Tình trạng ô nhiễm do
nước thải và chất thải rắn y tế của bệnh viện đa khoa tỉnh là rất lớn. Hiện nay,
21
tỉnh đang thực hiện dự án xây dựng mới bệnh viện, khi đó vấn đề môi trường
sẽ mới được giải quyết.
Những khó khăn mà tỉnh Hòa Bình gặp phải
- Các cơ sở thuộc Quyết định số 64/2003/QĐ-TTg trên địa bàn tỉnh
Hoà Bình đều gặp khó khăn về vốn cho việc xây dựng hệ thống xử lý ô nhiễm
môi trường, kể cả những doanh nghiệp do tỉnh quản lý.
- Do chưa có mạng lưới quan trắc và trạm quan trắc môi trường nên
việc đánh giá hiện trạng môi trường của tỉnh là rất khó khăn và hoàn toàn bị
động, phụ thuộc chính vào các đơn vị tư vấn có chức năng. Hiện tại, tỉnh đã
lập dự án xây dựng mạng lưới các điểm quan trắc và phân tích môi trường để
đề nghị Bộ và UBND tỉnh xem xét cho hỗ trợ kinh phí xây dựng.
- Thiếu kinh phí xây dựng Khu xử lý rác thải thành phố Hòa Bình.
Phần 3
ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu
3.1.1 Đối tượng nghiên cứu.
Công tác quản lý( thu gom, vận chuyển và xử lý) rác thải sinh hoạt tại
thị trấn Vụ Bản, huyện Lạc Sơn, tỉnh Hòa Bình.
3.1.2. Phạm vi nghiên cứu.
Đề tài nghiên cứu về công tác quản lý, xử lý rác thải sinh hoạt tại thị
trấn Vụ Bản, huyện Lạc Sơn tỉnh Hòa Bình.
3.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu
- Địa điểm: Phòng Tài nguyên & Môi trường huyện Lạc Sơn.
- Thời gian tiến hành: Đề tài được nghiên cứu từ ngày 15/01/2012 đến
30/04/2012.
3.3. Nội dung nghiên cứu

xây dựng huyện Lạc Sơn, các sở, phòng, ban ngành khác, từ các phương tiện
thông tin…
- Lấy mẫu rác thải sinh hoạt tại những nơi tập trung nhiều rác nhất
nhằm thu thập số liệu về:
+ Khối lượng rác thải sinh hoạt/ngày
+ Thành phần rác thải sinh hoạt
+ Tỷ lệ rác được thu gom/ngày
+ Tỷ lệ rác còn tồn dư/ngày
3.4.2. Phương pháp điều tra, phỏng vấn.
- Lập phiếu điều tra phỏng vấn.
- Phỏng vấn 50 hộ
+ Đối tượng được phỏng vấn( hộ gia đình, cá nhân)
+ Phạm vi phỏng vấn: Thị trấn Vụ Bản huyện Lạc Sơn tỉnh Hòa Bình.
+ Hình thức phỏng vấn: Phỏng vẫn những hộ gia đình ở thị trấn Vụ
Bản, các cá nhân sinh sống tại thị trấn Vụ Bản.
+ Phỏng vấn trực tiếp: Các hộ gia đình sống tại thị trấn Vụ Bản.
+ Phỏng vấn những công nhân trực tiếp tham gia thu gom rác thải tại
khu vực thị trấn Vụ Bản huyện Lạc Sơn.
+ Phỏng vấn các cán bộ làm về lĩnh vực môi trường.
3.4.3. Phương pháp tham khảo ý kiến chuyên gia.
Là phương pháp tham vấn ý kiến của các nhà khoa học nhà nghiên cứu
và giáo dục, quản lý về vẫn đề môi trường nói chung QL CTR nói riêng.
3.4.4. Phương pháp điều tra khảo sát thực địa kết hợp
với phỏng vấn.
Phương pháp này là kết hợp khảo sát tại thực địa và kết hợp với phỏng
vấn để có những hiểu biết và đánh giá chính xác hơn về tình hình thu gom xử
24
lý rác thải sinh hoạt tại thị trấn từ đó có các giải pháp tốt hơn trong xử lý và
phòng ngừa ô nhiễm môi trường.
3.4.5. Phương pháp phân tích tổng hợp số liệu.


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status