Hoàn thiện việc cải thiện điều kiện lao động của công ty xuất nhập khẩu và đầu tư xây dựng Hà Nội - Pdf 27

Website: Email : Tel : 0918.775.368
Những từ ngữ viết tắt
AT-VSLĐ : An toàn -vệ sinh lao động.
ATLĐ-VSLĐ: : An toàn lao động- Vệ sinh lao động.
VSV : Vệ sinh viên.
BHLĐ : Bảo hộ lao động.
BNN : Bệnh nghề nghiệp.
CĐ : Công đoàn.
CBCNVC : Cán bộ công nhân viên chức.
CNV : Công nhân viên.
CNH-HĐH : Công nghiệp hoá-Hiện đại hoá.
CNVC : Công nhân viên chức.
ĐKLĐ : Điều kiện lao động.
ĐKLV : Điều kiện làm việc.
KTAT : Kỹ thuật an toàn.
KHKT : Khoa học kỹ thuật.
NLĐ : Ngời lao động.
NSDLD : Ngời sử dụng lao động.
MTLV : Môi trờng làm việc.
MTLĐ : Môi trờng lao động.
PCCC : Phòng cháy chữa cháy.
PCCN : Phòng chống cháy nổ.
PTBVCN : Phơng tiện bảo vệ cá nhân.
TLĐLĐVN : Tổng liên đoàn lao động Việt nam.
TNLĐ : Tai nạn lao động.
TCCP : Tiêu chuẩn cho phép.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Lời nói đầu
Trong quá trình hoạt động việc tạo ra của cải vật chất và giá trị tinh
thần cho xã hội, con ngời làm việc ở những ĐKLV khác nhau, nhng cũng th-

Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Chơng I
Những vấn đề cơ bản về điều kiện lao động
trong doanh nghiệp hiện nay
I. Tầm quan trọng của công tác nâng cao điều kiện
lao động
1. Khái niệm điều kiện lao động
Điều kiện lao động là tổng thể các yếu tố về tự nhiên, xã hội, kinh tế, kỹ
thuật đợc biểu hiện thông qua các công cụ và phơng tiện lao động, đối tợng
lao động, quá trình công nghệ, môi trờng lao động và sự sắp xếp, bố trí chúng
trong không gian và thời gian, sự tác động qua lại của chúng với ngời lao
động tại chỗ làm việc, tạo nên một điều kiện lao động nhất định cho con ngời
trong quá trình lao động, tình trạng tâm lý của ngời lao động tại chỗ làm việc
cũng đợc coi nh một yếu tố gắn liền với điều kiện lao động.Môi trờng lao
động là nơi mà ở đó con ngời trực tiếp làm việc, tại đây thờng xuất hiện rất
nhiều yếu tố, có thể rất tiện nghi, thuận lợi cho ngời lao động song cũng có
thể rất xấu, khắc nghiệt đối với con ngời mà ta thờng gọi là yếu tố nguy hiểm
và có hại .
1.2.Các yếu tố nguy hiểm và có hại:
- Các yếu tố vật lý nh nhiệt độ, độ ẩm, các bức xạ có hại (ion hoá và
không ion hoá ), bụi, tiếng ồn, rung, thiếu ánh sáng
- Các yếu tố hoá học nh chất độc, các loại hơi, khí, bụi độc, các chất
phóng xạ.
- Các yếu tố sinh vật, vi sinh vật, siêu vi khuẩn, nấm mốc, các loại ký
sinh trùng, các loại côn trùng, rắn...
- Các yếu tố bất lợi về t thế lao động, không tiện nghi do không gian
nhà xởng chật hẹp, mất vệ sinh, các yếu tố không thuận lợi về tâm lý
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368

động điều tra, khảo sát, phân tích điều kiện lao động, đánh giá ảnh hởng các
yếu tố nguy hiểm có hại cho con ngời cho đến các giải pháp xử lý ô nhiễm,
các giải pháp đảm bảo an toàn đều là những hoạt động khoa học sử dụng
các dụng cụ, phơng tiện khoa học và do các cán bộ KHKT thực hiện.
- Tính pháp lý thể hiện ở chỗ muốn cho các giải pháp khoa học kỹ
thuật, các biện pháp về tổ chức xã hội về điều kiện lao động đợc thực hiện thì
thể chế hoá thành những luật lệ, chế độ chính sách, tiêu chuẩn quy định, h-
ớng dẫn để buộc mọi cấp quản lý, mọi tổ chức và cá nhân phải nghiêm túc
thực hiện. Đồng thời phải tiến hành thanh kiểm tra một cách thờng xuyên,
khen thởng và xử phạt nghiêm minh và kịp thời thì công tác nâng cao điều
kiện lao động mới đợc tôn trọng và có hiệu quả thiết thực.
- Tính chất quần chúng rộng rãi và tất cả mọi ngời từ ngời sử dụng
lao động đến ngời lao động đều là đối tợng cần đợc bảo vệ, đồng thời họ
cũng là chủ thể phải tham gia vào việc tự bảo vệ mình và bảo vệ ngời khác.
Mọi hoạt động của công tác nâng cao điều kiện lao động chỉ có kết
quả khi mọi cấp quản lý, mọi ngời sử dụng lao động, đông đảo các bộ KHKT
và ngời lao động tự giác tích cực tham gia thực hiện các luật lệ, chế độ, tiêu
chuẩn, biện pháp để cải thiện điều kiện làm việc, phòng chống tai nạn lao
động và bệnh nghề nghiệp.
3. Nội dung của việc cải thiện điều kiện lao động.
Để đạt đợc mục tiêu và 3 tính chất nh đã nêu trên thì công tác cải
thiện điều kiện lao động phải bao gồm những nội dung chủ yếu sau :
- Những nội dung về KHKT.
- Những nội dung về xây dựng và thực hiện luật pháp, chính sách chế
độ về điều kiện lao động.
- Những nội dung về tuyên truyền giáo dục, vận động quần chúng làm
tốt công tác cải thiện điều kiện lao động.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
3.1 Nội dung khoa học kỹ thuật.

Website: Email : Tel : 0918.775.368
trong khu vực sản xuất trong khu vực đợc tiện nghi hơn, nhờ đó ngời lao
động làm việc dễ chịu hơn, thoải mái và có năng suất cao hơn, tai nạn lao
động và bệnh nghề nghiệp cũng giảm đi.
3.1.3 Kỹ thuật an toàn:
Là hệ thống các biện pháp và phơng tiện về tổ chức kỹ thuật nhằm
bảo vệ ngời lao động của các yếu tố nguy hiểm gây chấn thơng trong sản
xuất.Để đạt đợc điều đó, khoa học về kỹ thuật an toàn đi sâu nghiên cứu và
đánh giá tình trạng an toàn của các thiết bị và quá trình sản xuất để đề ra
những yêu cầu an toàn, sử dụng các cơ cấu an toàn để bảo vệ con ngời khi
tiếp xúc với những bộ phận nguy hiểm của máy móc, tiến hành xây dựng các
tiêu chuẩn, quy trình hớng dẫn, nội quy an toàn buộc ngời lao động phải tuân
theo khi làm việc. Việc áp dụng các thành tựu mới của tự động hoá, điều
khiển học để thay thế các thao tác nhằm cách ly ngời khỏi những nơi nguy
hiểm và độc hại là một phơng hớng hết sức quan trọng của kỹ thuật an toàn.
Việc chủ động loại trừ các yếu tố nguy hiểm có hại ngay từ đầu trong giai
đoạn thiết kế, thi công các công trình thiết bị máy móc là một phơng hớng
mới tích cực để thực hiện việc vận chuyển từ Kỹ thuật an toàn sang An
toàn kỹ thuật.
3.1.4 Khoa học kỹ thuật về các phơng tiện bảo vệ ngời lao động.
Ra đời với nhiệm vụ nghiên cứu, thiết kế chế tạo những phơng tiện bảo
vệ tập thể hoặc cá nhân ngời lao động để sử dụng trong sản xuất nhằm chống
lại những ảnh hởng của các yếu tố nguy hiểm và có hại khi các biện pháp về
kỹ thuật vệ sinh và kỹ thuật an toàn không thể loại trừ đợc chúng. Ngày nay,
trong rất nhiều ngành sản xuất, nhiều loại phơng tiện bảo vệ, phơng tiện bảo
vệ cá nhân nh mũ chống chấn thơng sọ não, mặt nạ lọc hơi khí độc, các loại
kính chống bức xạ có hại, quần áo chống nóng, quần áo kháng áp, các loại
bao tay, giầy ủng cách điện là những ph ơng tiện thiết yếu đợc coi là các
công cụ không thể thiếu trong quá trình lao động.
Website: Email : Tel : 0918.775.368

trong các tổ sản xuất, phân xởng và xí nghiệp .
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
- Từ góc độ của ngời sử dụng lao động, nội dung vận động quần chúng
làm tốt công tác cải thiện điều kiện lao động. Còn có ý nghĩa là họ cũng phải
tự giác thấy rõ trách nhiệm, nghĩa vụ cũng nh quyền hạn trong công tác cải
thiện điều kiện lao động đợc pháp luật quy định để thực hiện tốt công tác chế
độ, chính sách, kế hoạch, biện pháp điều kiện lao động.
Là tổ chức chính trị xã hội rộng lớn nhất của ngời lao động, tổ chức
công đoàn có vai trò quan trọng trong việc tổ chức và chỉ đạo phong trào
quần chúng làm tốt công tác cải thiện điều kiện lao động.
4.ý nghĩa của việc cải thiện điều kiện lao động.
Trong thời kỳ kinh tế thị trờng nhiều doanh nghiệp làm ăn kinh tế chủ
yếu chạy theo lợi nhuận. Vì vậy, việc bảo đảm điều kiện lao động cho công
nhân còn yếu kém. Không đảm bảo cho công nhân trong quá trình sản xuất
dẫn đến tai nạn lao động và ảnh hởng tới việc tái sản xuất sức lao động cũng
nh năng xuất lao động. Đặc biệt, trong quá trình mở cửa các doanh nghiệp
muốn phát triển ra thị trờng nớc ngoài. Do yêu cầu của thị trờng nớc ngoài rất
khắt khe nên với điều kiện lao động thực tế thì các doanh nghiệp không đáp
ứng điều kiện về chất lợng sản phẩm, điều kiện làm việc của ngời lao động
theo tiêu chuẩn quốc tế vì vậy các doanh nghiệp Việt Nam muốn phát triển ra
thị trờng nớc ngoài rất khó thành công.
Mặt khác, điều kiện lao động là yếu tố quan trọng trong quá trình sản
xuất kinh doanh. Nếu công ty không đủ điều kiện để đảm bảo sức khoẻ cho
ngời công nhân, đảm bảo tiến trình sản xuất và ngăn ngừa tai nạn lao động sẽ
dẫn đến nhiều vấn đề trong quá trình sản xuất kinh doanh vì vậy điều kiện
lao động trong doanh nghiệp có tầm quan trọng rất lớn đối với doanh nghiệp.
Việc xây dựng kế hoạch về điều kiện lao động theo tiêu chuẩn quốc tế là cần
thiết với các doanh nghiệp Việt Nam.
Với Công ty xuất nhập khẩu và đầu t xây dựng Hà Nội thì việc cải thiện

binh và Xã hội hớng dẫn chế độ thống kê, báo cáo định kỳ về tai nạn lao
động
* Ngoài ra còn một số văn bản khác có những điều, nội dung liên quan
đến BHLĐ quy định đối với các cơ sở nh :
+ Luật công đoàn 1990.
+ Nghị định 133/HĐBT ngày 20/4/1991.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
+ LuËt b¶o vÖ m«i trêng 1993
+ LuËt b¶o vÖ søc khoÎ nh©n d©n 1998.
+ LuËt lao ®éng 1995 söa ®æi n¨m 2003.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Chơng II
Giới thiệu chung về công ty XNK và đầu t
xây dựng Hà Nội
I. Khái quát quá trình hình thành và phát triển của
công ty
Tên công ty: Công ty xuất nhập khẩu và đầu t xây dựng Hà Nội.
Tên giao dịch của công ty: Hà Nội Constructron Investent Inport
Export Company.
Tên viết tắt của công ty: Hacimexco.
Thành lập doanh nghiệp: Quyết định số 945/QB - UB ngày
6/3/1972của UBND thành phố Hà Nội.
Địa chỉ: số 369 đờng Trờng Chinh Quận Thanh Xuân Hà Nội.
Điện thoại: Fax (84-4) 5584943
Email:
Quá trình hình thành và phát triển của Công ty có thể chia thành các
giai đoạn:
1.1. Giai đoạn 1972 - 1975

xuất nhập khẩu và đầu t xây dựng Hà Nội song hàng năm Công ty vẫn phải
tuyển thêm hàng trăm học sinh trung cấp, kỹ thuật, nghiệp vụ, hàng trăm lao
động phổ thông ở các quận, huyện, nội, ngoại thành. Đến năm 1984 Công ty
đã có 4048 CBCNV, đây là thời kỳ Công ty có số cán bộ công nhân viên
đông nhất. Dới Công ty là tổ chức các công trờng có quy mô lớn thờng có từ
400 - 500 công nhân, đặc biệt công trờng 1 có lúc lên đến 700 ngời. Văn
phòng của Công ty có lúc đông nhất đến 187 ngời.
Sau khi phân xởng bê tông, xí nghiệp mộc của Công ty tách ra, để chủ
động cung cấp một số cấu kiện bê tông, cửa gỗ Công ty phải xây dựng ngay
một đội bê tông và một đội mộc trực thuộc Công ty.
Thời kỳ này, lực lợng CBCNV phát triển nhanh chóng về số lợng và
chất lợng. Trong 10 năm Công ty đã đào tạo đợc hơn 300 học sinh học nghề
bậc II gần 400 thợ bậc III, bồi dờng hơn 200 tổ trởng sản xuất, nâng bậc đợc
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
hàng trăm thợ kỹ thuật bậc V, bậc VI... Do đó, trình độ kỹ thuật, nghiệp vụ đ-
ợc nâng cao, là nhân tố quan trọng giúp Công ty hoàn thành xuất sắc mọi
nhiệm vụ đợc giao, đợc Sở Xây dựng đánh giá là một đơn vị làm tốt công tác
đào tạo và quy hoạch cán bộ.
Trong công tác quản lý Công ty đã chú trọng tới công tác quản lý kinh
tế nội bộ bằng nhiều biện pháp và hình thức nh thành lập thêm phòng kinh tế,
phòng tổng thầu kế hoạch 3, từng bớc tiến hành thí điểm theo tinh thần của
Bộ tài chính và Ngân hàng Kiến thiết cấp vốn lu động cho đơn vụ xây lắp,
thực hiện thanh toán gọn theo kiểu chìa khoá trao tay, áp dụng thí điểm tổng
thầu khoán gọn. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh đến năm 1981 Công
ty không phải đề nghị Nhà nớc bù lỗ, từ năm 1982 trở đi đã có một phần tích
luỹ.
Song song với việc phát triển lực lợng, phát triển sản xuất tăng cờng
công tác quản lý kỹ thuật Công ty đã duy trì một phong trào thi đua xã hội
chủ nghĩa, phát huy sáng kiến cải tiến kỹ thuật, áp dụng tiến bộ khoa học kỹ

thu nhập cho cán bộ công nhân viên thành một tỷ lệ thích hợp cho phát triển
vốn. Mặt khác, tích cực huy động vốn bằng hình thức liên doanh với các đối
tác có vốn để đầu t kinh doanh bất động sản.
Trong cơ chế mới, Công ty đã từng bớc đứng vững và có tín nhiệm với
khách hàng, cùng với chất lợng luôn đợc đảm bảo là tiến độ thi công nhanh,
dứt điểm gọn, hạ giá thành, đồng thời chú ý đến lợi ích của cácung cấp bên
tham gia liên doanh, liên kết.
Nhờ cớ hớng đi đúng đắn Công ty đã thu hút đợc vốn, xây dựng đợc
lòng tin với khách hàng nên sản xuất kinh doanh đạt kết quả cao, đời sống
của cán bộ công nhân viên đợc nâng lên, hàng năm Công ty đêù hoàn thành
kế hoạch đề ra. Kết quả 29 năm tồn tại và phát triển Công ty xuất nhập khẩu
và đầu t xây dựng Hà Nội đợc Thành phố và Sở Xây dựng đánh giá là đơn vị
thi công có chất lợng tốt nhất của ngành Xây dựng Hà Nội.
Công ty đã đợc Nhà nớc tặng thởng hai huân chơng lao động hạng
nhất, 1 huân chơng lao động hạng nhì, một huân chơng lao động hạng ba, hai
huân chơng chiến công hạng ba, năm huy chơng vàng chất lợng công trình và
nhiều cờ thởng, bằng khen của Bộ Xây dựng, của Thành phố.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
II. Chức năng và nhiệm vụ của công ty xuất nhập
khẩu và đầu t xây dựng Hà Nội.
+ Xuất khẩu trực tiếp và kinh doanh vật t thiết bị xây dựng.
+ Thiết kế kỹ thuật thi công xây dựng, thiết kế quy hoạch chi tiết xây
dựng khu đô thị, nông thôn quy hoạch phát triển, vùng quy hoạch phát triển,
vùng quy hoạch hệ thống hạ tầng.
+ T vấn dịch vụ thẩm tra thiết kế kỹ thuật, thiết kế thi công tổng dự toán
công trình.
+ Soạn thảo hồ sơ mời thầu giám sát và quả lý công trình thi công xây
lắp. Quản lý chi phí xây dựng và nghiệm thu công trình, cung cấp thông tin
về văn bản quy phạm pháp luận về cơ chế chính sách đầu t và xây dựng.

phận và giai đoạn công việc đảm bảo quá trình thi công diễn ra một cách
liên tục, không bị gián đoạn.
- Sản phẩm là những công trình, hạng mục công trình xây dựng, vật
kiến trúc... có quy mô, kết cấu phức tạp, mang tính đơn chiếc, thời gian sản
xuất xây lắp kéo dài.
- Sản phẩm xây lắp cố định tại nơi sản xuất, còn các điều kiện sản
xuất khác nh: xe, máy, phơng tiện, thiết bị thi công, ngời lao động... phải di
chuyển đến đặc điểm đặt sản phẩm.
- Thời gian sử dụng sản phẩm xây lắp kéo dài do đó chất lợng công
trình, thiết kế ban đầu cần phải đảm bảo, tạo điều kiện thuận lợi cho bàn giao
công trình.
- Sản phẩm xây lắp phải diễn ra ngoài trời nên Công ty đã có các biện
pháp bảo đảm an toàn lao động cho công nhân nh: trang bị cho họ mũ bảo
hiểm xây dựng, quần áo bảo hộ, dây thắt an toàn...
Để phân công lao động cho nhiều đặc điểm thi công khác nhau ứng
với mỗi công trình một cách có hiệu quả, đồng thời nâng cao hiệu suất công
tác quản lý, Công ty đã tổ chức lực lợng thi công thành các xí nghiệp, các
đội xây dựng và thực hiện khoán nội bộ, chính điều này đã giúp góp phần
vào sự phát triển của Công ty thể hiện Công ty liên tục làm ăn có lãi.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Bảng 1: Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty xuất nhập
khẩu và đầu t xây dựng Hà Nội
Năm
Chỉ tiêu
Đơn vị 2001 2002 2003 2004 2005
Giá trị TSL Trđ 27321 29500 31019 29870 34000
Tổng DT Trđ 11213 16500 13074 12310 21500
Nộp ngân sách Trđ 1023 1150 1108 1580 1635
Lợinhuận Trđ 356 401 407 629 680

Xưởng mộc
Máy thi công
XN cung ứng
Khối gián tiếp
Phòng kế hoạch
kỹ thuật
Phòng tài vụ
Phòng tiếp thị
Phòng tổ chức
LĐTL
Phòng hành chính
y tế
Ban dự án
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
* Chức năng nhiệm vụ của từng bộ phận.
- Giám đốc: Chịu trách nhiệm về toàn bộ hoạt động của Công ty, là đại
diện pháp nhân của Công ty để ký kết hợp đồng kinh tế, hợp tác liên doanh.
Giám đốc là ngời có thẩm quyền cao nhất trong Công ty, phụ trách quản lý
cán bộ, tài chính, kế toán, công tác đầu t.
- Phó giám đốc phụ trách kế hoạch - kỹ thuật là ngời giúp Giám đốc
Công ty và chịu trách nhiệm các khâu.
+ Xây dựng kế hoạch sản xuất từng quý, tháng và tổ chức điều hành
sản xuất theo kế hoạch đã đợc xác định.
+ Phụ trách công tác kỹ thuật - chất lợng - an toàn lao động - phòng
chống cháy nổ - phòng chống lụt bão.
+ Phụ trách công tác quản lý lao động và thanh toán tiền lơng...
- Phó giám đốc kinh doanh giúp Giám đốc Công ty và chịu trách
nhiệm.

sinh lao động, phòng chống nóng chống rét, dịch bệnh..
- Ban dự án: Giới thiêụ tuyên truyền, quảng cáo rộng rãi các dự án để
thu hút vốn đầu t cho dự án, tổ chức quản lý, khai thác, phát huy hiệu quả của
dự án.
- Khối trực tiếp sản xuất: Gồm các xí nghiệp, các đội sản xuất chính
các đơn vị sản xuất phụ trợ. Các đơn vị này là lực lợng trực tiếp sản xuất thi
công có nhiệm vụ tổ chức sản xuất hợp lý đảm bảo đúng tiến độ, chất lợng và
hiệu quả đối với từng hạng mục công trình.
V. Công tác tổ chức sản xuất
+ Tình hình và điều kiện sản xuất trong xây dựng thiếu tính ổn định,
luôn luôn biến đổi theo địa điểm xây dựng và giai đoạn xây dựng. Cụ thể là
trong xây dựng con ngời và công cụ lao động luôn phải di chuyển từ công
trình này đến công trình khác, còn sản phẩm xây dựng (công trình xây dựng)
thì hình thành và đứng yên tại chỗ, một đặc điểm hiếm thấy ở các ngành sản
xuất vật chất khác. Các phơng án xây dựng về mặt kỹ thuật và tổ chức sản
xuất của Công ty luôn phải thay đổi theo từng địa điểm và giai đoạn xây
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
dựng. Đặc điểm này gây khó khăn cho việc tổ chức sản xuất, khó cải thiện
điều kiện làm việc cho ngời lao động, làm nảy sinh nhiều chi phí cho khâu di
chuyển lực lợng sản xuất và cho những công trình tạm phục vụ sản xuất.
Muốn khắc phục những khó khăn đó công tác tổ chức xây dựng trong Công
ty phải chú ý tăng cờng tính cơ động, tính linh hoạt và gọn nhẹ về mặt trang
bị tài sản cố định, lựa chọn các hình thức tổ chức sản xuất linh hoạt, tăng c-
ờng điều hành tác nghiệp, phấn đấu giảm chi phí có liên quan đến công tác
vận chuyển, chọn lựa vùng hoạt động thích hợp. Công ty cần lợi dụng tối đa
lực lợng xây dựng tại chỗ và liên kết tại chỗ để tranh thầu xây dựng, chú ý
đến nhân tố chi phí vận chuyển khi lập giá tranh thầu. Đặc điểm trên cũng
đòi hỏi Công ty phải phát triển rộng khắp trên lãnh thổ các loại hình dịch vụ
sản xuất phục vụ xây dựng nh: dịch vụ cho thuê máy xây dựng, cung ứng và

nặng nhọc. Năng lực sản xuất của Công ty không đợc sử dụng điều hoà trong
bốn quý, gây khó khăn cho việc chọn lựa trình tự thi công đòi hỏi dự trữ vật t
nhiều hơn...Đặc điểm này yêu cầu Công ty xuất nhập khẩu và đầu t xây dựng
Hà Nội phải chú ý đến nhân tố rủi ro về thời tiết khi lập tiến độ thi công, phấn
đấu tìm cách hoạt động đều đặn trong một năm, sử dụng kết cấu lắp ghép làm
sẵn trong xởng một cách hợp lý, bảo đảm độ an toàn bền chắc của máy móc
trong quá trình sử dụng, đặc biệt quan tâm đến việc cải thiện điều kiện làm việc
của công nhân, quyết tâm phát triển phơng pháp xây dựng trong điều kiện khí
hậu nhiệt đới.
+ Sản phẩm xây dựng chịu ảnh hởng của lợi nhuận chênh lệch cao do
điều kiện của địa điểm xây dựng mang lại.
+ Tốc độ phát triển kỹ thuật xây dựng thờng chậm hơn các ngành khác,
nền đại công nghiệp cơ khí hoá ở nhiều ngành sản xuất đã hình thành từ thế kỷ
18, trong khi đó cơ khí hoá ngành xây dựng mới xuất hiện từ đầu thế kỷ 20.
Tất cả những đặc điểm trên đã ảnh hởng đến mọi khâu của quá trình sản
xuất kinh doanh xây dựng kể từ khâu tổ chức dây chuyền công nghệ, phơng h-
ớng phát triển Khoa học kỹ thuật xây dựng, trình tự của quá trình sản xuất kinh
doanh, tổ chức cung ứng vật t, cấu tạo trang bị vốn cố định, chế độ thanh toán,
chế độ kiểm tra chất lợng sản phẩm, chính sách đối với lao động, marketing,
chính sách giá cả, hạch toán kinh doanh.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
VI. Đặc điểm về lao động của công ty
* Đặc điểm về công nhân sản xuất.
Theo thống kê năm 2005 Công ty có 403 công nhân sản xuất, trong đó
313 công nhân chính, 67 công nhân phụ và 23 công nhân phục vụ có trình độ
tay nghề tơng đối phù hợp. Qua bảng dới cho ta thấy đợc trình độ tay nghề
của công nhân khá cao, tuy bậc 6 và bậc 7 còn ít công nhân nhng ở bậc 4 và
bậc 5 lại khá nhiều thể hiện trình độ tay nghề đồng đêù và tơng đối phù hợp
với công việc.


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status