Tìm hiểu thực trạng và giải pháp công tác xử lý rác thải sinh hoạt tại thị trấn Vụ Bản huyện Lạc Sơn tỉnh Hoà Bình - Pdf 27

1 | P a g e
Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Đất nước ta hiện nay đang trong quá trình đô thị hóa, nền kinh tế phát
triển không ngừng cả về tốc độ lẫn quy mô, với tốc độ tăng trưởng kinh tế nhanh
như vậy đi đối với vẫn đề đó là đời sống nhân dân từng bước được cải thiện một
cách đáng kể, nhưng bên cạnh những mặt tích cực, những tiến bộ vượt bậc thì
vẫn còn những mặt tiêu cực, những hạn chế mà không một quốc gia nào không
phải đối mặt, đó là tình trạng chất lượng môi trường ngày càng bị suy giảm về
chất lượng cuộc sống của con người, cụ thể đó là ô nhiễm về môi trường đất,
nước, không khí, và tình trạng tài nguyên thiên nhiên ngày càng trở nên cạn kiệt,
và hàng loạt các vẫn đề về môi trường khác cần được quan tâm sâu sắc và kịp
thời giải quyết một cách nghiêm túc và triệt để nhất.
Thị trấn Vụ Bản là trung tâm chính trị - kinh tế - xã hội văn hóa của
huyện Lạc Sơn, là một huyện miền núi vùng cao của tỉnh Hoà Bình, đây là nơi
tập trung trên 4000 dân cư cùng chung sống trên địa bàn, với chợ Vụ Bản là đầu
mối lưu thông các loại hàng hoá như nông sản, thực phẩm trên địa bàn huyện,
nên công tác bảo vệ và vệ sinh môi trường ở đây lại là một vẫn đề cần được
quan tâm hàng đầu. Thực tế cho thấy lượng rác thải sinh hoạt ngày một tăng và
có ở khắp mọi nơi trên địa bàn thị trấn. Đó là một trong những nguyên nhân gây
2 | P a g e
ô nhiễm môi trường đất, nước, không khí. Bên cạnh đó vẫn đề quản lý môi
trường ở các cấp, các nghành vẫn còn bộc lộ nhiều yếu kém và bất cập, Các văn
bản luật không đồng nhất, chưa đi sau vào thực tiễn, đội ngũ cán bộ làm công
tác quản lý nhà nước về môi trường chưa được đào tạo một cách toàn diện, chủ
yếu làm kiêm nhiệm và người dân còn thiếu hiểu biết về môi trường nên ý
thức bảo vệ môi trường còn chưa cao. Do đó công tác quản lý rác thải là vẫn đề
cần được quan tâm hơn, trong quá trình phát triển và nhằm đảm bảo được mục
tiêu phát triển về kinh tế, xã hội và môi trường. Trước tình hình cấp thiết nói
trên và nhằm đánh giá về công tác quản lý, xử lý rác thải sinh hoạt tại thị trấn

học khác có liên quan đến mảng kiến thức này. Đồng thời bổ sung thêm thông
tin, số liệu về hiện trạng công tác quản lý rác thải sinh hoạt năm 2011 cho huyện
Lạc Sơn.
4 | P a g e
+ Giúp cho sinh viên củng cố hệ thống hoá kiến thức đã học, và áp dụng
vào thực tế, và tạo điều kiện cho sinh viên tiếp cận với những nghiên cứu khoa
học, nâng cao kiến thức, tích luỹ kinh nghiệm để áp dụng vào thực tế.
+ Đánh giá công tác quản lý, thu gom, vận chuyển, xử lý rác thải sinh
hoạt tại thị trấn Vụ Bản, huyện Lạc Sơn, tỉnh Hoà Bình.
- Ý thực tiễn
+ Đánh giá đúng hiện trạng công tác quản lý rác thải sinh hoạt tại thị
trấnVụ Bản.
+ Đề xuất một số giải pháp có tính khả thi, nhằm nâng cao hiệu quả công
tác quản lý rác thải sinh hoạt để cải thiện và góp phần bảo vệ môi trường sống
nhằm bảo vệ sức khỏe cho nhân dân.
Qua đó thấy được hiệu quả kinh tế do công tác quản lý và xử lý rác thải
sinh hoạt mang lại, góp phần khẳng định, chứng minh chất thải là tài nguyên quý
giá, từ đó nâng cao ý thức của người dân trong việc tái chế tái sử dụng rác thải
và bảo vệ lấy môi trường sống của mình.
5 | P a g e
Phần 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Cơ sở khoa học của đề tài
2.1.1. Một số khái niệm
- Rác thải là chất thải rắn được hiểu là những vật ở dạng rắn do hoạt động
của con người(sinh hoạt, sản xuất, tiêu dùng ) và động vật gây ra. Đó là những
vật đã bỏ đi, thường ít được sử dụng hoặc ít có ích và không có lợi cho con
người.
- Rác thải sinh hoạt là loại rác thải có liên quan đến các hoạt động con
người, các nguồn tạo ra rác thải sinh hoạt là các trường học, cơ quan, trung tâm,

2.1.3. Phân loại chất thải rắn
Hoạt động phân loại chất thải rắn là bước không thể thiếu để sử dụng lại,
tái chế, làm nguyên liệu cho sản xuất công nghiệp, làm phân, tạo khí metan…
phục vụ cho các hoạt động khác Chính vì vậy, nó tạo tiền đề để giảm thiểu tác
động có hại chất thải rắn đến môi trường. Phân loại chất thải rắn có thể dựa vào
nguồn gốc, trạng thái, tính chất của chất thải và có thể tiến hành phân loại ngay
ở các hộ gia đình, các điểm trung chuyển, các bãi tập trung chất thải.
Rác thải rắn
Cơ quan
trường học
Chính quyền
địa phương
Bệnh viện, cơ
sở y tế
Nơi vui chơi,
giải trí
Khu công
nghiệp, nhà
Chợ, bến xe,
nhà ga
Giao thông,
xây dựng
Nhà dân, khu
dân cư
8 | P a g e
2.1.3.1. Phân loại chất thải theo nguồn gốc phát sinh
- Chất thải sinh hoạt: Phát sinh hàng ngày ở đô thị, làng mạc, khu du lịch,
nhà ga, trường học, công viên…
- Chất thải công nghiệp: Phát sinh trong quá trình sản xuất công nghiệp
nặng, công nghiệp nhẹ, chế biến nông sản trước và sau thu hoạch…

công tác xử lý tiếp theo được thuận lợi hơn ngay tại các gia đình, chung cư các
chất thải rắn được phân loại theo đặc điểm lý, hoá hoặc theo kích thước của nó.
Ví dụ như túi đựng rác thực phẩm, túi đựng giấy, báo cũ, túi đựng vỏ chai, mảnh
thuỷ tinh vỡ,…
- Ở các nước phát triển việc phân loại chất thải rắn tại gia đình đã trở
thành quy định và mọi gia đình đều tuân thủ.
2.1.3.5. Tại trạm trung chuyển rác
- Trong trạm trung chuyển rác công tác phân loại rác được tiến hành, tại
đây người ta phân loại rác bằng các phương pháp như ly tâm, thổi khí, từ tính và
các thiết bị kèm theo.
10 | P a g e
- Ở các đô thị của nước ta, trạm trung chuyển rác chưa được hình thành
mà đang tồn tại các điểm rác tạm thời là nơi tập trung rác thu gom được từ 1,
hoặc 2, 3 đường phố, khu chung cư,… Thời gian lưu giữ của những đống rác
này chỉ khoảng 2 - 3 giờ, sau đó nó được chở đến bãi thải của địa phương.
2.1.3.6. Phân loại rác tại bãi rác
- Ở các nước phát triển, loại rác thải không còn sử dụng vào mục đích nào
khác sẽ được chở đến bãi thải và được chôn lấp cẩn thận. Do đó công tác phân
loại ít được tiến hành tại đây.
- Đối với nước ta, nhặt rác (một hình thức phân loại rác) không chỉ tiến
hành tại các bãi rác tập trung của đô thị mà còn được thực hiện tại các điểm đổ
rác nhỏ trong thành phố, thị trấn.
- Hàng ngày những người nhặt rác đào bới các đống rác để thu nhặt nhiều
loại rác có thể sử dụng cho nhiều mục đích khác nhau. Công việc này thường
thực hiện bằng tay và không an toàn về mặt vệ sinh
2.1.4. Ảnh hưởng của chất thải rắn đến sức khỏe cộng
đồng và môi trường.
2.1.4.1. Ảnh hưởng của chất thải rắn đến sức khỏe cộng đồng.
- Việt Nam đang đối mặt với nhiều nguy cơ lây lan bệnh truyền nhiễm,
gây dịch bệnh nguy hiểm do môi trường đang bị ô nhiễm.

- Chất thải rắn đổ bừa bãi xuống cống rãnh, ao, hồ, kênh, rạch…làm quá
tải thêm hệ thống thoát nước đô thị, là nguồn gây ô nhiễm cho nguồn nước mặt
và nước ngầm. Khi có mưa lớn sẽ gây ô nhiễm trên diện rộng đối với các đường
phố bị ngập.
- Trong môi trường khí hậu nhiệt đới gió mùa, nóng ẩm, mưa nhiều, chất
thải bị thối rữa nhanh là nguyên nhân gây ra mùi khó chịu và dịch bệnh, nhất là
chất thải độc hại, chất thải bệnh viện.
- Các bãi rác không hợp vệ sinh là các nguồn gây ô nhiễm nặng cho cả
đất, nước, không khí.
2.2. Cơ sở pháp lý của đề tài.
- Hiến pháp 1992 nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
- Căn cứ luật BVMT 2005, ban hành ngày 29/11/2005 có hiệu lực ngày
01/07/2006.
13 | P a g e
- Căn cứ vào các NĐ 21/2008/NĐ – CP ngày 28/02/2008 của chính phủ
sửa đổi bổ sung một số điều NĐ 80/2006.
- Căn cứ NĐ 81/2006/NĐ – CP ngày 9/8/2006 của chính phủ khi xử phạt
vi phạm hành chính trong lĩnh vực BVMT.
- Chỉ thị số 23/2005/CT – TTg ngày 21/6/2005 của thủ tướng chính phủvề
thu gom và quản lý chất thải rắn đã ghi: “khuyến khích 100% đô thị thực hiện
công tác xã hội, công tác quản lý và xử lý chất thải rắn thông qua cơ chế đặt
hàng hay đấu thầu dịch vụ trên cơ sở đảm bảo và an ninh môi trường”.
- NĐ 67/2003/NĐ – CP của chính phủ về phí BVMT đối với chất thải.
- NĐ 04/2007/NĐ – CP về sửa đổi bổ sung một số điều của nghị định số
67/2003
- NĐ 174/2007/NĐ – CP ngày 29/11/2007 về phí BVMT đối với chất thải
rắn.
- Nghị định 80/2006/NĐ – CP ngày 09/08/2006 của chính phủ về việc quy
định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của luật bảo vệ môi trường:
Nghị định số 21/2008/NĐ – CP ngày 28/2/2008 của chính phủ về sửa đổi bổ

Trung Mỹ 30
Nam Mỹ 86
Bắc Phi & Trung Đông 50
Châu Phi cận sahara 53
Tổng số 1.204

Nếu các số liệu trên đổi thành đơn vị tấn chất thải rắn được thu gom mỗi
năm trên đầu người, thì tại các khu đô thị ở các nước như Hoa Kỳ, có đến hơn
700kg chất thải và gần 150 kg ở Ấn Độ. Tỷ lệ phát sinh chất thải đô thị cao đó là
Hoa Kỳ tiếp sau là Tây Âu và Ôxtrâylia( 600 – 700kg/người), sau đó đến Nhật
Bản, Hàn Quốc và Đông Âu (300 – 400kg/người).
2.3.1.2. Tình hình quản lý, xử lý rác thải sinh hoạt trên thế giới
* Singapo:
Là một nước nhỏ, không có nhiều diện tích đất chôn lấp chất thải rắn như
những quốc gia khác nên đã kết hợp xử lý rác bằng phương pháp đốt và chôn
lấp. Cả nước Singapo có 3 nhà máy đốt rác. Những thành phần rác thải rắn
không cháy được chôn lấp ở bãi rác ngoài biển. Bãi chôn lấp rác Semakau được
xây dựng bằng cách đắp đê ngăn nước biển ở một đảo nhỏ ngoài khơi Singapo.
Rác thải từ các nguồn khác nhau sau khi thu gom được đưa đến trung tâm phân
loại rác. Ở đây rác được phân loại ra những thành phần cháy được và thành phần
16 | P a g e
khồng cháy được. Những chất chất cháy được thì chuyển tới các nhà máy đốt
rác còn những chất thải mà không cháy được thì chuyển tới khu chôn lấp, trong
quá trình đưa tới thì ta phải có một công đoạn là đưa rác lên các loại phương tiện
vận chuyển rác.
Các công đoạn trong hệ thống quản lý rác của Singapo hoạt động hết sức
nhịp nhàng và ăn khớp với nhau từ thu gom, phân loại, vận chuyển đến khâu xử
lý bằng phương pháp đốt cho đến cuối cùng là chôn lấp. Xử lý khí thải từ các lò
đốt được thực hiện theo quy trình nghiêm ngặt để tránh sự chuyển dịch ô nhiễm
từ dạng rắn sang dạng khí. Xây dựng bãi chôn lấp rác trên biển sẽ tiết kiệm được

soát. Tất cả các dòng thải đáp ứng tiêu chuẩn thải theo biên bản kỹ thuật dự thảo
về quy định kiểm soát ô nhiễm nước. Lượng chất thải được xác định và các mẫu
được gửi đi phân tích ở phòng thí nghiệm.
18 | P a g e
Những thuận lợi trong việc sử dụng các trạm trung chuyển thay cho việc
vận chuyển trực tiếp chất thải đến bãi chôn lấp, bao gồm :
- Rút ngắn thời gian, khoảng cách cho những người thu gom chất thải khi
các trạm trung chuyển được đặt tại các khu vực đô thị
- Tạo cho người thu gom chất thải tư nhân có nhiều lựa chọn trong việc
loại bỏ chất thải.
- Môi trường ở các trạm trung chuyển sạch, có lợi cho những người thu
gom chất thải, giảm chi phí bảo dưỡng các loại phương tiện.
- Giảm khoảng cách kéo xe đẩy, do đó giảm phát thải các chất gây ô
nhiễm trong không khí và ít gây tiếng ồn cho môi trường.
2.3.2. Tình hình quản lý, xử lý rác thải sinh hoạt tại Việt
Nam.
2.3.2.1. Tình hình quản lý, xử lý rác thải sinh hoạt tại các đô thị, thành phố ở
Việt Nam.
* Tình hình phát sinh:
Trong 20 năm qua, Việt Nam đã đạt được những bước tiến đáng kể về
phát triển kinh tế - xã hội. Từ năm 2005 đến nay, GDP liên tục tăng, bình quân
đạt trên 7%/năm. Năm 2005, tốc độ này đạt 8,43%, là mức tăng trưởng cao nhất
trong vòng 9 năm qua. Đến cuối năm 2005, dân số Việt Nam là 83.119.900
người. Từ năm 2000 - 2005, dân số Việt Nam tăng 5,48 triệu người, trong đó tỉ
lệ dân số thành thị tăng từ 24,18% năm 2000 - 26,97% năm 2005, tương ứng tỉ
19 | P a g e
lệ dân số nông thôn giảm từ 75,82% xuống 73,93%. Dự báo đến năm 2010, dân
số thành thị lên tới 30,4 triệu người, chiếm 33% dân số và đến năm 2020 là 46
triệu người, chiếm 45% dân số cả nước. Năm 1990, Việt Nam có khoảng 500 đô
thị lớn nhỏ. Tính đến tháng 6/2007 có tổng cộng 729 đô thị các loại, trong đó có

(chiếm 37,94% tổng lượng phát sinh CTRSH các đô thị loại III trở lên của cả
nước), tiếp đến là các đô thị vùng Đồng bằng sông Hồng có lượng phát sinh
CTRSH đô thị là 1.622.060 tấn/năm (chiếm 25,12%). Các đô thị khu vực miền
núi Tây Bắc bộ có lượng phát sinh CTRSH đô thị thấp nhất chỉ có 69.350
tấn/năm (chiếm 1,07% ), tiếp đến là các đô thị thuộc các tỉnh vùng Tây Nguyên,
tổng lượng phát sinh CTRSH đô thị là 237.350 tấn/năm (chiếm 3,68%) (Hình
2.2). Đô thị có lượng CTRSH phát sinh lớn nhất là TP. Hồ Chí Minh (5.500
tấn/ngày), Hà Nội (2.500 tấn/ngày); đô thị có lượng CTRSH phát sinh ít nhất là
Bắc Kạn - 12,3 tấn/ngày; Thị xã Gia Nghĩa 12,6 tấn/ngày, Cao Bằng 20
21 | P a g e
tấn/ngày; TP. Đồng Hới 32,0 tấn/ngày; TP Yên Bái 33,4 tấn/ngày và thị xã Hà
Giang 37,1 tấn/ngày.
Bảng 2.2. Lượng CTRSH phát sinh ở các đô thị Việt Nam
đầu năm 2007
Stt
Loại đô
thị
Lượng CTRSH bình quân
(kg/người/ngày)
Lượng CTRSH đô thị phát
sinh
Tấn/ngày Tấn/năm
1 Đặc biệt 0,84 9.000 2.920.000
2 Loại 1 0,96 1.885 688.025
3 Loại 2 0,72 3.433 1.253.045
4 Loại 3 0,73 3.738 1.364.370
5 Loại 4 0,65 626 228.490
Tổng 6.453.930
(Nguồn: Kết quả khảo sát năm 2006, 2007 và báo cáo của các địa phương)
Tỷ lệ phát sinh CTRSH đô thị bình quân trên đầu người tại các đô thị đặc

8 Đồng bằng sông Cửu 0.61 2.136 779.640
23 | P a g e
Long
Tổng cộng 0.73 17.692 6.457.580
(Nguồn: Kết quả khảo sát năm 2006, 2007 và báo cáo của các địa phương)
Với kết quả điều tra thống kê chưa đầy đủ như trên cho thấy, tổng lượng
phát sinh CTRSH tại các đô thị ở nước ta ngày càng gia tăng với tỷ lệ tương đối
cao (10%/năm) so với các nước phát triển trên thế giới. Tổng lượng phát sinh
CTRSH tại các đô thị loại III trở lên và một số đô thị loại IV lên khoảng 6,5
triệu tấn/năm (năm 2004: tổng lượng chất thải sinh hoạt của tất cả các đô thị
Việt Nam là 6,4 triệu tấn/năm). Dự báo tổng lượng CTRSH đô thị đến năm 2010
vào khoảng hơn 12 triệu tấn/năm và đến năm 2020 khoảng gần 22 triệu tấn/năm.
Để quản lý tốt nguồn chất thải này, đòi hỏi các cơ quan hữu quan cần đặc biệt
quan tâm hơn nữa đến các khâu giảm thiểu tại nguồn, tăng cường tái chế, tái sử
dụng, đầu tư công nghệ xử lý, tiêu hủy thích hợp góp phần giảm thiểu ô nhiễm
môi trường do CTRSH gây ra.
* Tình hình quản lý:
Việc xử lý chất thải chủ yếu do các công ty môi trường đô thị của các
tỉnh/thành phố (URENCO) thực hiện. Đây là cơ quan chịu trách nhiệm thu gom
và tiêu huỷ chất thải sinh hoạt, bao gồm cả chất thải sinh hoạt gia đình, chất thải
văn phòng, đồng thời cũng là cơ quan chịu trách nhiệm xử lý tất cả chất thải
công nghiệp và y tế trong hầu hết các trường hợp. Về mặt lý thuyết, mặc dù các
cơ sở công nghiệp và y tế phải chịu trách nhiệm trong việc xử lý các chất thải do
24 | P a g e
chính cở sở đó thải ra, trong khi chính phủ chỉ đóng vai trò là người xây dựng,
thực thi và cưỡng chế thi hành các quy định/văn bản quy phạm pháp luật liên
quan, song trên thực tế Việt Nam chưa thực sự triển khai theo mô hình này.
Chính vì thế, hoạt động các công ty môi trường đô thị liên quan đến việc xử lý
chất thải sinh hoạt là do có quá ít thông tin về thực tiễn và kinh nghiệm xử lý các
loại chất thải khác.

Trích đoạn Đánh giá hiện trạng nhân lực và phân bổ phương tiện công cụ thu gom rác và tình hình thu phí rác ở thị Giải pháp về quy hoạch, chính sách. Giải pháp về kỹ thuật, công nghệ.
Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status