Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả huy động vốn tại chi nhánh Ngân hàng Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn Thăng Long - Pdf 27


1
LỜI NÓI ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài:
Trong nền kinh tế ngày nay, các ngân hàng thương mại có thể được tổ chức
theo nhiều loại hình khác nhau, chẳng hạn ngân hàng tư nhân, ngân hàng cổ phần,
ngân hàng quốc doanh và các ngân hàng liên doanh. Dù dưới bất kỳ hình thức nào,
các ngân hàng thương mại luôn đặt lợi nhuận lên hàng đầu, để đạt được điều đó,
công cụ duy nhất mà các ngân hàng cần phải có là vốn.Với đặc trưng của hoạt động
ngân hàng, vốn không chỉ là phương tiện kinh doanh chính mà còn là đối tượng
kinh doanh chủ yếu của ngân hàng thương mại. Có thể nói, vốn là điểm đầu tiên
trong chu kỳ kinh doanh của ngân hàng. Do đó, ngoài vốn ban đầu, tức là đủ vốn
điều lệ theo quy định, thì ngân hàng phải thường xuyên chăm lo tới việc tăng trưởng
vốn trong suốt quá trình hoạt động của mình.
Tăng trưởng nguồn vốn huy động đang là yêu cầu tất yếu hiện nay của các
ngân hàng thương mại trong điều kiện mà các kênh huy động vốn khác trong nền
kinh tế đang phát triển mạnh với nhiều hình thức đa dạng, người dân có nhiều sự
lựa chọn cho đầu tư để mang lại lợi ích kinh tế cao nhất.
Chính vì lý do đó cùng với thực tiễn công tác huy động vốn tại chi nhánh
Ngân hàng No&PTNT Thăng Long vẫn còn bộc lộ một số tồn tại nên em chọn đi
sâu nghiên cứu đề tài: “Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả huy động vốn
tại chi nhánh Ngân hàng Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn Thăng Long”
cho khóa luận tốt nghiệp của mình với mong muốn góp một phần nhỏ bé vào công
tác huy động vốn tại chi nhánh NHNo&PTNT Thăng Long.
2. Mục đích nghiên cứu:

* Kết luận
Với sự hướng dẫn tận tình của cô giáo – ThS. Nguyễn Thu Hương cùng với
sự giúp đỡ của các cán bộ Phòng Kế hoạch – Kinh doanh ở chi nhánh Ngân hàng
Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn Thăng Long em đã hoàn thành xong khóa
luận này. Tuy nhiên, do trình độ hiểu biết kinh nghiệm còn hạn chế, thời gian thực
tập không nhiều nên bài viết của em không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong
nhận được sự góp ý chân thành của thầy cô và bạn đọc để khóa luận được hoàn
thiện và có giá trị thực tiễn hơn nữa.
Em xin chân thành cảm ơn!
3
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VÀ
HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG VỐN TRONG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 1.1. Tổng quan về Ngân hàng Thương mại.
1.1.1. Đặc điểm kinh doanh Ngân hàng Thương mại.

thế cho tiền làm phương tiện thanh toán. Trong đó, quan trọng nhất là tài khoản tiền
gửi không kỳ hạn thanh toán bằng séc, một trong những công cụ chủ yếu để tiền vận
động qua ngân hàng. Thông qua quá trình đó đưa lại kết quả là đại bộ phận tiền giao
dịch trong giao lưu kinh tế là tiền qua ngân hàng. Do đó, hoạt động của ngân hàng
thương mại gắn bó mật thiết với hệ thống lưu thông tiền tệ và hệ thống thanh toán
trong nước đồng thời có mối liên hệ quốc tế rộng rãi.
Đặc trưng cơ bản để phân biệt ngân hàng thương mại với các ngân hàng và
các tổ chức tín dụng khác là ở chỗ ngân hàng thương mại là ngân hàng kinh doanh
tiền gửi, chủ yếu là tiền gửi không kỳ hạn, chính từ hoạt động đó đã tạo cơ hội cho
ngân hàng thương mại có thể làm tăng bội số tiền gửi của khách hàng trong hệ
thống ngân hàng của mình. Hoạt động của ngân hàng thương mại đa dạng, phong
phú, có phạm vi rộng lớn và chứa đựng nhiều rủi ro.
1.1.1.3. Chức năng của Ngân hàng Thương mại:
* Chức năng làm thủ quỹ cho xã hội
Thực hiện chức năng này, ngân hàng thương mại nhận tiền gửi của công
chúng, các doanh nghiệp và các tổ chức, giữ tiền cho khách hàng của mình, đáp ứng
nhu cầu rút tiền và chi tiền cho họ.
Ngày nay khi nền kinh tế ngày càng phát triển, thu nhập ngày càng cao, tích
lũy của doanh nghiệp và cá nhân ngày càng lớn cộng thêm nhu cầu bảo vệ tài sản và
mong muốn sinh lời từ khoản tiền có được của các chủ thể kinh tế làm cho chức
năng này càng được thể hiện rõ. Nó đem lại lợi ích cho cả khách hàng và ngân
hàng.
* Chức năng trung gian thanh toán
Ngân hàng làm trung gian thanh toán khi nó thực hiện thanh toán theo yêu
cầu của khách hàng như trích tiền từ tài khoản tiền gửi của họ để thanh toán tiền
hàng hóa, dịch vụ hoặc nhập vào tài khoản tiền gửi của khách hàng tiền thu bán
hàng và các khoản thu khác theo lệnh của họ thông qua các công cụ thanh toán như:
séc, ủy nhiệm thu, chi…. Việc thanh toán không dùng tiền mặt qua ngân hàng góp



mục đầu tư và cho vay kém đa dạng hơn, phạm vi và khối lượng cho vay của các
ngân hàng này cũng nhỏ hơn. Trong khi các ngân hàng lớn cho vay được tại thị
trường trong vùng thậm chí trong nước và cả quốc tế, thì các ngân hàng nhỏ lại bị
giới hạn trong phạm vi hẹp, mà chủ yếu trong từng khu vực nhỏ. Nếu khả năng vốn
của ngân hàng nhỏ dồi dào, thì chắc chắn ngân hàng sẽ đáp ứng được các nhu cầu
vốn vay, có đủ điều kiện mở rộng thị trường tín dụng và các dịch vụ ngân hàng. Với

6
nguồn vốn lớn, ngân hàng có thể dễ dàng mở rộng các hoạt động cho vay, đầu tư và
các hoạt động kinh doanh khác. Đây là cơ sở nâng cao lợi nhuận, tạo điều kiện để
ngân hàng tiếp tục tăng trưởng và phát triển.
Vốn quyết định năng lực thanh toán và đảm bảo uy tín của ngân hàng
thương mại trên thương trường:
Thật vậy, trong nền kinh tế thị trường, để tồn tại và ngày càng mở rộng quy
mô hoạt động đòi hỏi các ngân hàng phải coi uy tín lớn trên thị trường là điều trọng
yếu. Uy tín đó phải được thể hiện trước hết ở khả năng sẵn sàng thanh toán chi trả
cho khách hàng của ngân hàng. Khả năng thanh toán của ngân hàng càng cao thì
vốn khả dụng của ngân hàng càng lớn. Vì vậy loại trừ các nhân tố khác, khả năng
thanh toán của ngân hàng tỷ lệ thuận với vốn của ngân hàng nói chung và với vốn
khả dụng của ngân hàng nói riêng. Với tiềm năng vốn lớn, ngân hàng có thể hoạt
động kinh doanh với quy mô ngày càng mở rộng, tiến hành các hoạt động cạnh
tranh có hiệu quả nhằm vừa giữ chữ tín, vừa nâng cao thanh thế trên thương trường.
Vốn quyết định năng lực cạnh tranh của ngân hàng thương mại:
Thực tế đã chứng minh: quy mô, trình độ, nghiệp vụ, phương tiện kỹ thuật

- Vốn tự có bổ sung. Vốn tự có của ngân hàng thương mại không ngừng được tăng
lên theo thời gian nhờ có nguồn vốn bổ sung. Vốn tự có bổ sung bao gồm:
+ Quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ, có mục đích tăng cường số vốn tự có ban đầu.
+ Quỹ dự trữ đặc biệt để dự phòng bù đắp rủi ro trong quá trình hoạt động kinh
doanh của ngân hàng nhằm bảo toàn vốn điều lệ.
+ Ngoài các quỹ trên, vốn tự có bổ sung còn bao gồm phần lợi nhuận chưa phân bổ
hoặc các quỹ đặc biệt khác như: quỹ phúc lợi, quỹ khen thưởng, quỹ khấu hao tài
sản cố định.
* Vốn huy động:
Vốn huy động là những giá trị tiền tệ mà ngân hàng huy động được từ các tổ
chức kinh tế và các cá nhân trong xã hội thông quá trình thực hiện các nghiệm vụ
tín dụng, thanh toán, các nghiệp vụ kinh doanh khác và được dùng làm vốn để kinh
doanh.
Bản chất của vốn huy động là tài sản thuộc các chủ sở hữu khác nhau. Ngân
hàng chỉ có quyền sử dụng mà không có quyền sở hữu và có trách nhiệm hoàn trả
đúng hạn cả gốc và lãi khi đến kỳ hạn hoặc khi họ có nhu cầu rút vốn.
Vốn huy động bao gồm:
- Tiền gửi không kỳ hạn: đây là khoản tiền mà người gửi có thể rút ra sử dụng bất cứ
lúc nào và ngân hàng phải thỏa mãn yêu cầu đó của khách hàng. Tiền gửi không kỳ
hạn có lãi suất thấp hoặc không được trả lãi.

8
- Tiền gửi có kỳ hạn: là loại tiền gửi có sự thỏa thuận trước giữa khách hàng và
ngân hàng về thời gian rút tiền. Tiền gửi có kỳ hạn giữ vị trí trung gian giữa tiền gửi
9
Thị trường nội tệ liên ngân hàng nước ta được thành lập từ tháng 7/1993, sau một
thời gian đi vào hoạt động đã giúp các ngân hàng thương mại bổ sung nguồn vốn,
giải quyết thiếu hụt trong thanh toán.
+ Thị trường ngoại tệ liên ngân hàng: được thành lập ngày 15/10/1994 với sự tham
gia của các ngân hàng được phép kinh doanh ngoại tệ. Trên thị trường này các ngân
hàng thương mại vay nóng lẫn nhau trong trường hợp mua bán ngoại hối.
Ngoài ra, các NHTM Việt Nam còn vay vốn ưu đãi của các tổ chức tài chính nước
ngoài để đảm bảo vốn cho hoạt động kinh doanh.
Do tính chất hoạt động nên trong tổng nguồn vốn của ngân hàng, vốn tự có
chỉ chiếm tỉ trọng rất nhỏ (khoảng trên dưới 10%) chủ yếu là tài sản vật chất của
ngân hàng và nhằm bảo vệ tiền gửi của khách hàng, đảm bảo năng lực pháp lý, năng
lực thị trường cho ngân hàng. Còn phần lớn vốn cho vay và vốn đầu tư của ngân
hàng lấy từ nguồn huy động.
1.1.2.3. Các hình thức huy động vốn của ngân hàng thương mại.
* Nhận tiền gửi của khách hàng:
Ngân hàng nhận tiền gửi của khách hàng dưới hai hình thức: Tiền ký gửi và
tiền tiết kiệm
- Tiền ký gửi:
Bao gồm loại tiền gửi vào ngân hàng có thời hạn và không có thời hạn:
+ Tiền gửi không kỳ hạn (tiền gửi thanh toán)
Đây là loại tiền gửi mà chủ nhân của nó có thể rút tiền hoặc trả cho bên thứ ba bằng
cách phát hành séc, bằng điện thoại hoặc qua máy rút tiền tự động ATM.
Đối với khách hàng, việc dễ dàng chuyển nhượng được xem như là yếu tố rất quan
trọng, còn việc hưởng lãi đối với số vốn được dùng với mục đích giao dịch chỉ là

dịch ở chỗ: số dư này ít biến động. Chính vì vậy, đối với loại tiền gửi này, các ngân
hàng thương mại thường phải trả lãi suất cao hơn so với tiền gửi thanh toán.
 Tiết kiệm có kỳ hạn: kỳ hạn do ngân hàng và khách hàng thỏa thuận. Nguồn này
tương đối ổn định tạo điều kiện cho ngân hàng chủ động về vốn vay. Hiện nay, các
ngân hàng vẫn cho khách hàng rút tiền trước hạn, tuy nhiên sẽ bị khấu trừ một phần
lãi hoặc hưởng mức lãi suất không kỳ hạn cho khoảng thời gian khách hàng gửi
tiền.
 Tiết kiệm dài hạn: đối với tài khoản nay, khách hàng có thể gửi tiền vào tài khoản
bất kỳ lúc nào với số lượng không hạn chế, nhưng chỉ được rút ra khi đến hạn. Đây
là loại hình tiết kiệm mà ngân hàng cần tận dụng nhằm tạo các nguồn vốn có tính ổn
định cao nhằm phục vụ cho hoạt động cấp tín dụng dài hạn của mình.
* Các nguồn huy động khác:
Đây là nguồn vốn chủ động thu gom của ngân hàng trên thị trường tài chính bao
gồm cả hai thị trường là thị trường tiền tệ (thị trường vốn ngắn hạn) và thị trường

11
vốn (thị trường vốn trung và dài hạn).
Trong quá trình hoạt động khi thiếu vốn hoặc khi cần vốn để đầu tư cho các dự
án thì ngân hàng có thể phát hành các giấy tờ có giá để huy động trên thị trường tài
chính. Đối với hệ thống ngân hàng thương mại nói riêng và các đơn vị sản suất kinh
doanh nói chung, việc huy động vốn bằng cách này còn hết sức mới mẻ nhưng đã
có kết quả nhất định bởi lẽ đó là hình thức huy động “chủ động”, nó có những ưu
điểm riêng biệt mà những hình thức huy động “ bị động” không thể có được.
 Phát hành chứng chỉ tiền gửi: Việc huy động các chứng chỉ tiền gửi thuộc loại này

 Vay ngân hàng Trung ương
Các ngân hàng thương mại thường chỉ vay từ ngân hàng Trung ương khi
không còn giải pháp nào khác nhằm tránh việc sử dụng tối đa hạn mức tái triết
khấu. Hình thức thường gặp là vay tái triết khấu tại mức tái triết khấu nhất định.
Đây là sân sau đối với hoạt động huy động vốn nhằm làm gia tăng vốn khả dụng
trong kinh doanh của các ngân hàng thương mại.
 Vay từ các tổ chức tín dụng khác
Đó là các khoản vay thông thường mà các ngân hàng thương mại vay lẫn
nhau trên thị trường liên ngân hàng hay thị trường tiền tệ
Như vậy, ngân hàng thương mại có nhiều cách khác nhau để huy động vốn,
mỗi cách có ưu và nhược điểm riêng,vì vậy ngân hàng cần xem xét để quyết định
huy động nguồn vốn nào, huy động bao nhiêu…mang lại hiệu quả hoạt động kinh
doanh cao nhất.
1.2. Hiệu quả huy động vốn trong hoạt động kinh doanh NHTM.
1.2.1. Khái niệm hiệu quả huy động vốn.
Vốn huy động phải xuất phát từ nhu cầu kinh doanh của Ngân hàng, vốn huy
động của Ngân hàng phải có sự tăng trưởng, ổn định về số lượng để có thể thoả mãn
các nhu cầu tín dụng, thanh toán cũng như các hoạt động kinh doanh khác ngày
càng tăng của ngân hàng. Tuy nhiên vốn huy động phải được ổn định về mặt thời
gian, thường xuyên có một dòng tiền lớn có khả năng bị rút ra thì lượng vốn dành
cho vay, cho đầu tư sẽ không lớn, như vậy hiệu quả sử dụng sẽ không cao và Ngân
hàng phải thường xuyên đối đầu với vấn đề thanh khoản. Nhưng nếu Ngân hàng
huy động được nguồn vốn ổn định thì Ngân hàng sẽ yên tâm sử dụng phần lớn vốn
đó vào các hoạt động có thu nhập cao. Nhưng nói như vậy không có nghĩa là nếu
Ngân hàng thấy có nguồn vốn ổn định thì sẽ huy động hết hay ngược lại không đáp
ứng đủ yêu cầu ấy thì Ngân hàng không huy động, mà việc huy động vốn của Ngân
hàng phải xuất phát từ nhu cầu thực tế của Ngân hàng về vốn. Nếu huy động được ít
thì Ngân hàng sẽ không đáp ứng được nhu cầu của khách hàng, không đa dạng hoá
được các hoạt động kinh doanh, không mở rộng được cạnh tranh sẽ bị mất hết
khách hàng. Còn nếu huy động nhiều mà không sử dụng hết thì vốn sẽ bị “đóng

vốn của Ngân hàng phải có một cơ cấu hợp lý và phát triển ổn định. Như chúng ta
đã biết, Ngân hàng có thể huy động vốn với nhiều hình thức khác nhau nhưng
nguồn vốn huy động ổn định nhất vẫn là nguồn huy động từ tiền gửi tiết kiệm của
dân cư, do đó nguồn vốn của Ngân hàng được coi là ổn định khi nguồn huy động từ
tiền gửi tiết kiệm của dân cư chiếm tỷ trọng lớn trong tổng nguồn vốn, ít nhất là
50%. Bên cạnh đó thì Ngân hàng cũng cần phát triển nguồn huy động từ tiền gửi
thanh toán vì nguồn này mặc dù không ổn định nhưng có chi phí thấp và mang lại
lợi nhuận cho Ngân hàng thông qua dịch vụ thanh toán hộ. Xét về mặt thời gian thì

14
nguồn vốn của Ngân hàng được coi là ổn định khi nguồn vốn trung và dài hạn
chiếm tỷ trọng lớn. Bởi vì Ngân hàng có thể mang nguồn vốn trung và dài hạn đi
đầu tư ngắn hạn nhưng nếu mang nguồn vốn ngắn hạn đi đầu tư trung và dài hạn thì
rủi ro trong thanh toán có thể xảy ra như vậy sẽ ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động
huy động vốn.
Như vậy để hoạt động kinh doanh nói chung và hoạt động huy động vốn nói
riêng của Ngân hàng có hiệu quả thì Ngân hàng cần phải có một quy mô vốn lớn và
không ngừng phát triển, đồng thời phải có một cơ cấu nguồn hợp lý đảm bảo cho sự
phát triển ổn định của nguồn vốn.
1.2.2.2. Cân đối nguồn vốn huy động và sử dụng vốn:
Nguồn vốn huy động của NHTM lớn, phát triển ổn định và có một cơ cấu
nguồn phù hợp chưa đủ để đánh giá tính hiệu quả của hoạt động huy động vốn.
Hoạt động huy động vốn của NHTM không thể tách rời với hoạt động sử dụng vốn
và hoạt động sử dụng vốn là mục tiêu của hoạt động huy động vốn.

nguồn chủ yếu của Ngân hàng. Hầu hết các khoản nợ đều liên quan đến chi phí huy
động. Hoạt động huy động vốn đạt hiệu quả khi lãi suất huy động bình quân thấp
hơn lãi suất cho vay hay đầu tư từ nguồn huy động, tức là chênh lệch giữa lãi suất
huy động và lãi suất cho vay hay đầu tư phải đủ lớn để bù đắp các khoản chi phí
khác liên quan đến huy động, cho vay hay đầu tư và có lãi. Đồng thời để đảm bảo
quyền lợi cho người gửi tiền thì lãi suất huy động phải là lãi suất dương tức lãi suất
cao hơn tỷ lệ lạm phát.
Thành phần cơ bản của chi phí huy động thể hiện ở các khoản chi trả lãi suất
cho tiền gửi và tiền vay, lãi suất huy động khác cùng với các khoản chi phí không
dưới dạng lãi mà ngân hàng phải bỏ ra để huy động vốn.
Khoản chi phí trả lãi phụ thuộc vào hình thức, cơ cấu và lãi suất thị trường của từng
loại nguồn vốn huy động. Khoản chi phí huy động vốn không dưới dạng tiền lãi
phải trả gồm nhiều loại, trong đó chủ yếu là chi phí tiền lương cho cán bộ và nhân
viên, chi phí cho quảng cáo…
Nguồn vốn huy động được đánh giá là có hiệu quả về mặt chi phí khi nó đạt được
một số yêu cầu:
+ Vốn huy động của Ngân hàng là nguồn vốn có chi phí thấp nhất, đáp ứng đủ nhu
cầu cho vay và đầu tư trong khi vẫn thỏa mãn các yêu cầu tương ứng giữa huy động
và sử dụng về các phương diện quy mô, thời hạn, tính ổn định.
+ Tăng được lợi nhuận cho Ngân hàng mà không nhất thiết phải chấp nhận những
rủi ro do tăng sức ép, chi phí vốn.
Chi phí huy động vốn cần được đảm bảo ở mức thấp nhất có thể nhưng vẫn
đảm bảo nguồn vốn huy động đầy đủ, ổn định cho mọi hoạt động kinh doanh của
Ngân hàng.

ích nước, lợi nhà.


17
* Hành lang pháp lý:
Hành lang pháp lý có ảnh hưởng lớn đến nghiệp vụ tạo vốn của ngân hàng
thương mại. Có những bộ luật tác động trực tiếp đến hoạt động kinh doanh của ngân
hàng như: luật các tổ chức tín dụng, luật ngân hàng Nhà nước…Bên cạnh những bộ
luật đó thì các chính sách tài chính tiền tệ, chính sách đầu tư của Nhà nước cũng ảnh
hưởng rất lớn đến nghiệp vụ tạo vốn của ngân hàng thương mại. Chẳng hạn, khi nền
kinh tế lạm phát tăng, Nhà nước có chính sách thắt chặt tiền tệ bằng cách tăng lãi
suất tiền gửi để thu hút tiền ngoài xã hội thì lúc đó ngân hàng thương mại huy động
vốn dễ dàng hơn. Hoặc khi Nhà nước có chính sách khuyến khích đầu tư, mở rộng
sản xuất thì ngân hàng khó huy động vốn hơn vì người có tiền nhàn rỗi họ bỏ tiền
vào sản xuất có lợi hơn gửi ngân hàng.
* Mức ổn định của nền kinh tế:
Bên cạnh các yếu tố tiết kiệm trong nền kinh tế thì mức độ ổn định của nền
kinh tế cũng ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả huy động vốn. Khi nền kinh tế phát
triển không ổn định, lạm phát cao đồng tiền bị mất giá, tiền gửi của dân cư tại Ngân
hàng sẽ không đảm bảo, vì vậy người dân sẽ không thích gửi tiền vào Ngân hàng
mà họ muốn tích luỹ bằng các tài sản khác sao cho đảm bảo được giá trị của đồng
tiền như tích luỹ bằng vàng, bằng ngoại tệ mạnh.
Chu kỳ kinh tế cũng tác động đến hiệu quả huy động vốn: Khi nền kinh tế bị
suy thoái thì cơ hội đầu tư bị hạn chế dễ gây tình trạng ứ đọng vốn trong Ngân

cùng hệ thống Ngân hàng và các tổ chức phi Ngân hàng. Sự cạnh tranh làm giảm đi
sự khác biệt giữa NHTM và các tổ chức tài chính phi Ngân hàng. Khách hàng có
nhiều sự lựa chọn cho mình gửi tiền hay đầu tư tài chính nhằm mục đích hưởng lợi
cao nhất. Chính vì vậy, việc huy động vốn hiện nay đang gặp nhiều khó khăn trước
sự cạnh tranh mạnh mẽ trên thị trường tài chính.
1.2.2.2. Các nhân tố chủ quan:
Bên cạnh các nhân tố khách quan ảnh hưởng đến hiệu quả huy động vốn của
Ngân hàng thì các nhân tố chủ quan thuộc nội tại Ngân hàng cũng có ảnh hưởng
không nhỏ. Các nhân tố chủ quan đó bao gồm:
* Hình thức huy động của Ngân hàng:
Đây là nhân tố ảnh hưởng đến công tác huy động vốn của Ngân hàng. Hình
thức huy động đưa ra càng phong phú, càng đa dạng, linh hoạt và thuận tiện thì khả
năng thu hút vốn từ nền kinh tế càng lớn. Điều này xuất phát từ sự khác nhau về
nhu cầu cũng như tâm lý của dân cư. Chính sự đa dạng hoá các hình thức huy động
vốn của Ngân hàng giúp thỏa mãn tối đa nhu cầu của khách hàng. Tuy nhiên tập
trung lựa chọn hình thức nào là chủ yếu tuỳ thuộc vào tình hình của mỗi Ngân hàng.


19
* Mức lãi suất huy động:
Hiện nay có rất nhiều kênh huy động vốn cho nền kinh tế, cạnh tranh trong
công tác huy động vốn đang diễn ra ngày càng gay gắt. Khách hàng sẽ lựa chọn tổ
chức nào mang lại lợi ích kinh tế cao nhất cho họ. Vì vậy các tổ chức thu hút vốn
bằng cách cố gắng tăng lãi suất huy động. Tuy nhiên, cạnh tranh bằng lãi suất là
20
* Chính sách giao tiếp khuyếch trương:
Hiện nay trên các phương tiện thông tin đại chúng, chúng ta thấy tràn ngập
các thông tin quảng cáo hàng tiêu dùng, nhưng quảng cáo về Ngân hàng thì rất
hiếm, chủ yếu trên các báo và tạp chí chuyên ngành như Thời báo Ngân hàng, tạp
chí Ngân hàng, tạp chí thị trường tài chính tiền tệ… nhưng người dân bình thường
không phải ai cũng đọc. Còn trên các báo hàng ngày phổ biến như báo Nhân dân,
thì cũng chỉ có thông báo lãi suất tiết kiệm của một số Ngân hàng. Vì vậy người dân
còn ít hiểu biết về hoạt động Ngân hàng và các chủ trương chính sách của nhà nước
mà hệ thống Ngân hàng thực hiện. Nhiều người có tiền nhưng không muốn gửi vào
Ngân hàng chỉ vì không biết thủ tục và ngại mất thời gian.
Số lượng người biết đến Ngân hàng càng lớn thì khả năng thu hút họ đến với
Ngân hàng, gửi tiền tại Ngân hàng càng nhiều. Ngân hàng phải có biện pháp thông
tin quảng cáo cho mọi người biết về các hoạt động của Ngân hàng mình, các chính
sách của Ngân hàng đối với khách hàng, các sản phẩm của Ngân hàng, các tiện ích
mà Ngân hàng có thể cung cấp cho người gửi tiền vào Ngân hàng. Nếu làm đuợc
điều này thì khách hàng đến với Ngân hàng ngày càng đông, huy động được càng
nhiều vốn.
* Cán bộ, nhân viên ngân hàng:
Sự giao tiếp trong quá trình làm việc của nhân viên Ngân hàng cũng ảnh
hưởng mạnh đến công tác huy động vốn, bởi nhân viên ngân hàng là hình ảnh của
Ngân hàng.
Trình độ nghiệp vụ của cán bộ ngân hàng cao thì trong quá trình hoạt động
kinh doanh, mọi thao tác nghiệp vụ đều được thực hiện nhanh chóng, chính xác và
có hiệu quả, từ đó giúp ngân hàng có điều kiện mở rộng kinh doanh, giảm thấp chi
phí hoạt động và thu hút được khách hàng.
Thái độ phục vụ của các nhân viên ngân hàng luôn cởi mở, nhiệt tình đối với
khách hàng sẽ gây được uy tín tốt sẽ ngày càng có nhiều khách hàng đến giao dịch

22
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG VỐN TẠI CHI NHÁNH
NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
THĂNG LONG

2.1. Giới thiệu chung về chi nhánh Ngân hàng Nông Nghiệp và Phát Triển
Nông Thôn Thăng Long.
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển.
Ngân hàng Nông Nghiệp và Phát triển Nông Thôn Việt Nam là một doanh
nghiệp Nhà nước được cấp vốn tự có, được tự chủ hoàn toàn về tài chính từ
khâu lựa chọn các phương thức huy động vốn, lựa chọn phương án đầu tư đến

15/TCCB ngày 16/03/1991 của Tổng giám đốc NHNo VN với chức năng chủ
yếu là đầu mối để quản lý các ngành nông, lâm, ngư nghiệp và thực hiện thí
điểm văn bản, chủ trương của ngành trước khi áp dụng cho toàn hệ thống, trực
tiếp thực hiện cho vay trên địa bàn Hà Nội, cho vay đối với các công ty lớn về
nông nghiệp như: Tổng công ty rau quả, công ty thức ăn gia súc...Ngày
01/04/1991, SGD I chính thức đi vào hoạt động. Lúc mới thành lập, SGD I chỉ
có hai phòng ban: Phòng Tín dụng và Phòng Kế toán cùng một Tổ kho quỹ.
Năm 1992, SGD I được sự ủy nhiệm của TGĐ NHNo đã tiến hành thêm
nhiệm vụ mới đó là quản lý vốn, điều hòa vốn, thực hiện quyết toán tài chính
cho 23 tỉnh, thành phố phía Bắc (từ Hà Tĩnh trở ra). Trong các năm từ 1992-
1994 việc thực hiện tốt nhiệm vụ này của SGD I đã giúp thực hiện tốt cơ chế
khoán tài chính, thúc đẩy hoạt động kinh doanh của 23 tỉnh, thành phố phía
Bắc. Từ cuối năm 1994, SGD I thực hiện nhiệm vụ điều chỉnh vốn theo lệnh
của SGD I và thực hiện kinh doanh tiền tệ trên địa bàn Hà Nội bằng cách huy
động tiền nhàn rỗi của dân cư, các tổ chức kinh tế bằng nội tệ, ngoại tệ sau đó
cho vay để phát triển sử dụng kinh doanh đối với mọi thành phần kinh tế.
Ngoài ra SGD I còn làm các dịch vụ tư vấn đầu tư, bảo lãnh, thực hiện
chiết khấu các thương phiếu, các nghiệp vụ thanh toán, nhận cầm cố, thế chấp
tài sản, mua bán kinh doanh ngoại tệ, vàng bạc đá quý, tài trợ xuất khẩu… và
ngày càng khẳng định tầm quan trọng của mình trong hệ thống NHNN Việt
Nam.
Từ ngày 14/4/2003, sở giao dịch I đổi tên thành chi nhánh ngân hàng
NN&PTNT Thăng Long. Theo quyết định số 17/QĐ/HĐQT-TCCB, ngày
25
2.1.2.Cơ cấu tổ chức và nhiệm vụ của các phòng ban
Chi nhánh NHNo&PTNT Thăng Long
g


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status