Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả cho vay hộ sản xuất tại Ngân hàng nông nghiệp và Phát triển nông thôn huyện Thanh Trì - Pdf 27

Chuyên đề tốt nghiệp Lớp DH2H
Lời cam đoan

Tôi xin cam đoan chuyên đề Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả
cho vay hộ sản xuất tại chi nhánh NHNo & PTNT Huyện Thanh Trì" là công
trình nghiên cứu riêng của tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong chuyên đề là trung
thực xuất phát từ tình hình thực tế của đơn vị thực tập, Nếu có dấu hiệu sai lệch
tôI xin hoàn toàn chịu trách nhiệm.
Hà Nội, ngày 05/11/2005
Ngời trình bày.
Đặng thị thanh hoài.
Đặng Thị Thanh Hoài
1
Chuyên đề tốt nghiệp Lớp DH2H
Mục lục
Lời cam đoan...................................................................................................................1
Mục lục...............................................................................................................................2
Lời nói đầu.......................................................................................................................3
Chơng I: tín dụng hộ sản xuất thực trạng cho vay hộ sản
xuất trong thời gian qua tại nnno & ptnt huyện thanh trì.........6
1.1: Tình hình kinh tế xã hội huyện Thanh Trì.....................................6
1.1.1: Tình hình kinh tế xã hội huyện Thanh Trì .............................................6
1.1.2:Sự cần thiếy của tín dụng hộ sản xuất trong nền kinh tế..............................8
1.2: Thực trạng cho vay hộ sản xuất tại NHNo&PTNT huyện Thanh
trì ...........................................................................................................10
1.3: Đánh giá chất lợng tín dụng, hiệu quả tín dụng......................................21
1.3.1: Kết quả đầu t vốn...........................................................................22
1.3.2: Tồn tại và nguyên nhân .............................................................................24
Chơng II: Các giải pháp hoàn thiện và mở rộng cho vay hộ sản
xuất trong thời gian trớc mắt tại ngân hàng nông nghiệp và
phát triển nông thôn huyện thanh trì.....................................................27

trận hàng đầu, thông qua việc đẩy mạnh sản xuất nông nghiệp, đẩy mạnh việc
phát triển trong chăn nuôi gia súc, gắn liền với việc sản xuất hàng hoá tiêu dùng
phải đẩy mạnh sản xuất hàng hoá xuất khẩu, mở rộng kinh tế đối ngoại phát
triển kinh tế dịch vụ, đẩy mạnh việc mở rộng và phát triển ngành nghề truyền
thống. Từng bớc xây dựng đồng bộ kết cấu hạ tầng, xây dựng nền công nghiệp
nặng với bớc đi thích hợp.
Trớc hết là các ngành dịch vụ cho việc phát triển trong sản xuất nông
nghiệp, thực hiện chuyên môn hoá, tự động hoá trong sản xuất chúng ta thấy nớc
ta sản xuất nông nghiệp là chủ yếu chiếm 70% trong nền sản xuất hàng hoá. Thu
nhập chính trong nền kinh tế quốc dân. Đờng lối phát triển kinh tế của Đảng ta
qua các giai đoạn đều tập trung quan tâm chú trọng tới nông nghiệp. Luôn có
những chính sách mới về nông nghiệp để phù hợp với từng giai đoạn phát triển
kinh tế. Ban th ký Trung ơng Đảng và Bộ chính trị đã ra chỉ thị 100 và quyết
định đa việc khoán 10 trong sản xuất nông nghiệp. Đây là chính sách lớn làm
thay đổi nền sản xuất nông nghiệp. Đổi mới về mô hình cũng nh tổ chức sản
Đặng Thị Thanh Hoài
3
Chuyên đề tốt nghiệp Lớp DH2H
xuất trong nông nghiệp.
Ngày 02 tháng 03 năm 1993 Thủ tớng Chính phủ ra nghị định số 14 ban
hành quy định về chính sách cho hộ sản xuất vay vốn để phát triển nông lâm ng
nghiệp và kinh tế nông thôn. Kèm theo nghị định này có những quy định cụ thể
về chính sách cho hộ sản xuất vay vốn. Mục đích khai thác hết tiềm năng thế
mạnh của từng vùng, sức lao động, năng lực trình độ tổ chức sản xuất tạo ra
nhiều sản phẩm cho xã hội, nâng cao đời sống của các hộ sản xuất hết đói
nghèo. Tạo điều kiện cho các hộ sản xuất có điều kiện vơn lên làm giầu chính
đáng.
Để thực hiện thắng lợi đờng lối phát triển kinh tế của Đảng, thực hiện
nghiêm túc chỉ thị của Thủ tớng Chính phủ... chính sách cho hộ sản xuất vay vốn
để phát triển nông ng diêm nghiệp và kinh tế nông thôn. Ngân hàng nông nghiệp

thời gian tới tại NHNN&PTNT huyện Thanh Trì.
Chơng I
Đặng Thị Thanh Hoài
5
Chuyên đề tốt nghiệp Lớp DH2H
Tín dụng Hộ Sản xuất - Thực trạng cho vay
Hộ sản xuất tại NHNn&PTNT Thanh trì
1.1. Khái quát tình hình kinh tế - xã hội huyện Thanh Trì .
1.1.1, tình hình kinh tế xã hội huyện thanh trì:
Huyện Thanh Trì là huyện nằm ở vùng trũng phía Nam Hà Nội, kinh tế
nông nghiệp là chủ yếu. Trong những năm gần đây, thực hiện việc chuyển dịch
cơ cấu kinh tế theo đúng tinh thần Nghị quyết Đại hội Đảng bộ Huyện lần thứ
XX kinh tế Huyện đã có bớc phát triển khá. Hiện nay Huyện đang tập trung chỉ
đạo phát triển kinh tế nông nghiệp, xây dựng nông thôn, có chính sách u tiên hỗ
trợ nông thôn chuyển đổi cơ cấu sản xuất, ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật,
chỉ đạo thực hiện các dự án phát triển làng nghề, quy hoạch khu sinh thái, các dự
án phát triển rau, hoa cao cấp có giá trị kinh tế cao...
Tuy nhiên hiện nay diện tích đất cho sản xuất nông nghiệp hiện đang bị
thu hẹp do Nhà nớc triển khai nhiều dự án vào địa bàn Huyện, làm giảm tỷ trọng
ngành nông nghiệp, tăng tỷ trọng ngành công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp - xây
dựng cơ bản và thơng mại dịch vụ. Tốc độ đô thị hoá diễn ra rất nhanh.
Năm 2004 UBND thành phố Hà Nội thành lập 2 quận mới và đã chia tách
09 xã của Huyện Thanh Trì về quận Hoàng Mai.
Điều kiện kinh tế - xã hội của Huyện nh trên đã tạo ra một số thuận lợi
cho hoạt động kinh doanh của NHNo & PTNT Thanh Trì cụ thể:
- NHNo & PTNT Thanh Trì có hớng đầu t mới trong lĩnh vực thơng mại,
dịch vụ - xây dựng. Là một ngân hàng lớn và có uy tín trên địa bàn Huyện, với
mạng lới chi nhánh và phòng giao dịch đợc bố trí rất thuận tiện cho dân c trong
Huyện, đặc biệt ở gần các làng nghề, các khu dân c có tốc độ đô thị hoá cao nh
Đông Mỹ, Cầu Bơu, PGD Ngũ Hiệp... sẽ giúp ngân hàng thu hút đợc khách

sản xuất còn ít. Hơn nữa, trình độ dân trí nhìn chung còn thấp, hiểu biết hạn chế,
vì vậy rủi ro lớn.
Trớc những thuận lợi và khó khăn đó, chi nhánh NHNo & PTNT Thanh Trì
đã, đang và sẽ nỗ lực hết mình để có thể vừa vợt qua đợc những khó khăn thử
Đặng Thị Thanh Hoài
7
Chuyên đề tốt nghiệp Lớp DH2H
thách để đứng vững trong cạnh tranh, phát huy hơn nữa thế mạnh cũng nh khai
thác những điều kiện thuận lợi để phát triển hoạt động kinh doanh của mình.
1.1.2. Sự cần thiết của tín dụng hộ sản xuất trong nền kinh tế
Tình hình kinh tế xã hội huyện Thanh trì cho chúng ta thấy việc phát
triển kinh tế nông nghiệp ở nông thôn hiện nay giữ một vai trò hết sức quan
trọng trong quá trình sản xuất nông nghiệp, kinh doanh hàng hoá, phát triển và
mở rộng các ngành nghề truyền thống, khi đồng tiền này sẵn có trong nông
nghiệp. Hộ sản xuất là một trong những nhân tố quyết định tạo ra của cải vật
chất cho xã hội, làm phong phú và đã dạng hoá trong nông nghiệp. Từ việc sản
xuất hàng hoá mang tính chất tự cung tự cấp, đến việc trao đổi hàng hoá trên thị
trờng. Hộ sản xuất là đơn vị sản xuất hàng hoá tự chủ tiến hành sản xuất trong
điều kiện tự nhiên, phải tham gia cạnh tranh của nhiều thành phần kinh tế, trong
quá trình sản xuất và tiêu thụ hàng hoá. Ngày nay kinh tế hộ đã và đang phát
triển nhờ có cơ chế chính sách mới của Đảng cho hộ tự chủ trong sản xuất kinh
doanh đã phát huy đợc thế mạnh tính năng động sáng tạo, tính nhanh nhạy trong
việc: Thay đổi cơ cấu sản xuất, Thay đổi cơ cấu đầu t. Mạnh dạn đa khoa học kỹ
thuật vào sản xuất tạo ra nhiều sản phẩm có giá trị cao, hàng hoá sản xuất ra
ngày càng phong phú. Đời sống nhân dân đợc cải thiện. Nh vậy từ việc phát triển
kinh tế hộ đã hình thành nên các thị trờng tiêu thụ hàng hoá ngày càng mở rộng
và phát triển đã làm cho nền kinh tế nông thôn ngày càng đổi mới.
Trong thời gian qua hoạt động của ngân hàng đã có những đóng góp đáng
kể vào thành công của sự nghiệp đổi mới nền kinh tế đất nớc, điều hành chính
sách tiền tệ tích cực, cơ bản ổn định đợc giá trị đồng tiền, kiềm chế lạm phát,

- Hộ giầu có điều kiện mở rộng sản xuất cải tiến kỹ thuật thu hút lao động
tổ chức sản xuất lớn tạo ra nhiều sản phẩm có năng suất chất lợng tốt giá trị cao
đáp ứng thị hiếu tiêu dùng. Bù đắp đủ chi phí còn có tích luỹ ngày càng nhiều hộ
giầu ngày càng giầu thêm.
- Hộ trung bình vay thêm vốn tín dụng ngân hàng có điều kiện mở rộng
sản xuất. Từng bớc đầu t thiết bị tăng năng suất lao động sản phẩm sản xuất ra
nhiều hơn đủ chi dùng cho gia đình còn dôi thừa, dần dần có tích luỹ để tái tạo
sản xuất để trở thành hộ sản xuất khá dẫn đến giầu.
Đặng Thị Thanh Hoài
9
Chuyên đề tốt nghiệp Lớp DH2H
- Hộ nghèo đói có vốn tín dụng dần từng bớc tiếp thu khoa học kỹ thuật tự
tổ chức sản xuất làm ra sản phẩm dần cải thiện đời sống đủ bù đắp chi phí sinh
hoạt cho gia đình từ hộ nghèo đói phấn đấu trở thành hộ trung bình.
Việc thực hiện chủ trơng chính sách cho vay đối với kinh tế hộ ở ngân
hàng nông nghiệp thực hiện theo văn bản 499A. Đảm bảo thực hiện đúng
nguyên tắc tín dụng hộ sản xuất sử dụng vốn tín dụng ngân hàng phải sử dụng
đúng mục đích bảo toàn vốn sử dụng có hiệu quả, hoàn trả vốn ngân hàng đầy đủ
cả gốc và lãi, ngân hàng sẽ tiếp tục đầu t vốn để thực hiện chu kỳ sản xuất tiếp
theo.
Nh vậy việc đầu t vốn tín dụng cho các hộ là rất cần thiết đây cũng là một
chính sách mới của Đảng đối với kinh tế hộ đã làm cho quá trình phân hoá giàu
nghèo ở nông thôn đợc rút ngắn, kinh tế nông thôn ngày càng đổi mới.
Tóm lại: Tín dụng ngân hàng đối với việc mở rộng và phát triển kinh tế hộ
ở nông thôn là một chủ trơng lớn của Đảng. Thông qua việc cho vay trực tiếp
đến hộ sản xuất, thông qua việc đầu t vốn đã khuyến khích tạo điều kiện cho hộ
thiếu vốn có vốn sản xuất, phát triển các ngành nghề truyền thống. Tín dụng
ngân hàng đã làm thay đổi về cơ cấu sản xuất ở nông thôn thông qua việc đầu t
vốn đã xoá hẳn nạn cho vay nặng lãi, bớc đầu đã làm cho nền kinh tế nông thôn
phát triển nâng cao đời sống của nông dân nông thôn.

tầng lớp dân c bằng các chơng trình khuyến mại cho khách hàng,... (chơng trình
huy động vốn có thởng bằng vàng ba chữ A của NHNo Việt Nam, áp dụng mức
lãi suất huy động hấp dẫn khi mở phòng giao dịch Vạn Xuân, Khơng Đình...)
Với rất nhiều biện pháp khác nhau, chi nhánh đã huy động đợc một nguồn
vốn tăng cờng liên tục, kết quả thể hiện qua bảng sau:
Bảng 2.1. Cơ cấu nguồn vốn theo tính chất huy động
Đơn vị: Triệu đồng
Chỉ tiêu 2003 % 2004 %
2003/2004
C.lệch tuyệt đối
%
+ -
TG của dân c 452.000 76,22 501.000 77,5 18.000 10,8
Đặng Thị Thanh Hoài
11
Chuyên đề tốt nghiệp Lớp DH2H
TG của TCKT 11.000 19 112.600 17,4 35.700 2,35
TG của TCTD 31.000 4,78 33.100 5,1 2.100 6,7
Tổng nguồn vốn 593.000 100 646.700 100 53.700 9
(Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh NHNo & PTNT Thanh Trì)
Qua bảng số liệu ta thấy tổng nguồn vốn của chi nhánh có xu hớng tăng
lên. Năm 2004 tổng nguồn tăng 53.700 triệu đồng so với năm2003 (tơng đơng
9%). Trong đó nguồn tiền gửi của dân c có xu hớng tăng nhanh hơn so với nguồn
tiền gửi của các tổ chức kinh tế và tiền gửi của tổ chức tín dụng.
Năm 2004, tiền gửi của dân c tăng 18.000 triệu đồng so với 2003 (tơng đ-
ơng với 10,8%). Nguồn tiền gửi của các tổ chức kinh tế cũng đã tăng lên (năm
2004 gấp 2,35% so với năm 2003). Xét về cơ cấu tỉ trọng thì nguồn tiền gửi của
dân c là cao nhất ở cả 2 năm, sau đó đến tỉ trọng tiền gửi của các tổ chức kinh tế,
các tổ chức tín dụng.
Đặng Thị Thanh Hoài

sản phẩm dịch vụ khác nhau đáp ứng nhu cầu ngày càng phong phú của khách
hàng : các loại tiền gửi với các kỳ hạn khác nhau, đa dạng hoá các phơng thức
trả lãi: trả lãi trớc, lãi sau, lãi bậc thang. Đồng thời chi nhánh đã mở rộng mạng
Đặng Thị Thanh Hoài
13
Chuyên đề tốt nghiệp Lớp DH2H
lới tới nhiều khu vực khác nhau trong huyện nhằm thúc đẩy hơn nữa hoạt động
kinh doanh cũng nh huy động vốn, thu hút thêm khách hàng.
b). Hoạt động cho vay:
Hoạt động cho vay là hoạt động chủ đạo và đem lại nguồn thu chủ yếu
cho ngân hàng. Mặt khác, hoạt động này còn thể hiện một phần sức cạnh tranh,
thị phần của ngân hàng so với các ngân hàng khác cùng địa bàn. Chi nhánh
NHNo Thanh Trì đã cố gắng không ngừng để việc sử dụng vốn đạt hiệu quả cao
nhất, an toàn. Trớc hết, chi nhánh luôn duy trì mối quan hệ tốt với các đơn vị sản
xuất kinh doanh nh các DNNN, các Công ty đã có tín nhiệm với ngân hàng. Chi
nhánh luôn tìm biện pháp để mở rộng và giữ vững thị trờng cho vay, tăng cờng
công tác tiếp thị, đẩy mạnh cho vay tiêu dùng, đa ra các mức lãi suất linh hoạt,
phù hợp với địa bàn hoạt động. Chi nhánh luôn bám sát định hớng phát triển
kinh tế - xã hội của Huyện để đầu t, đặc biệt là đầu t vốn cho các làng có nghề
truyền thống nh Tân Triều, Vạn Phúc, khu du lịch sinh thái Đông Mỹ, khu nuôi
trồng thuỷ sản ở Tả Thanh Oai, Vĩnh Quỳnh, Đại áng, khu công nghiệp Ngọc
Hồi, Cầu Bơu. Chi nhánh đã thực hiện việc giao chỉ tiêu kế hoạch cụ thể tới từng
cán bộ; quyết toán theo quý, có chế độ đãi ngộ thoả đáng với cán bộ tín dụng, th-
ởng phạt rõ ràng nhằm hạn chế sai phạm xảy ra, thực hiện khoán lơng tới từng
ngời để nâng cao ý thức trách nhiệm của cán bộ tín dụng trong việc mở rộng và
nâng cao chất lợng tín dụng.
Việc mở rộng cho vay vẫn đợc tiến hành với mọi đối tợng khách hàng nh
cho vay phục vụ nhu cầu đời sống với cán bộ công nhân viên trong các doanh
nghiệp Nhà nớc có thu nhập từ lơng ổn định, trú trọng mở rộng cho vay các đơn
vị nhỏ.

và năm 2004 là 81,3% so với tổng d nợ.
Về xu hớng ta thấy d nợ ngắn hạn có xu hớng giảm dần, d nợ trung, dài
hàn có xu hớng tăng dần. Cụ thể: Năm 2003, cho vay trung, dài hạn chiếm 15%
tổng d nợ, năm 2004 chiếm 18,5% tổng d nợ. Năm 2004 tăng 95,58% so với
năm 2003 (tơng đơng 28100 triệu đồng). D nợ trung dài hạn tăng nhanh nh vậy
là do chi nhánh đã tăng d nợ cho vay các doanh nghiệp Nhà nớc để đầu t dài hạn
nh: Công ty tổng Bách hoá, Công ty cổ phần Vật t nông nghiệp nông sản, Công
ty Xuất nhập khẩu rau quả Tam Hiệp...
Đặng Thị Thanh Hoài
15
Chuyên đề tốt nghiệp Lớp DH2H
Bảng 2.4: Cơ cấu d nợ cho vay theo thành phần kinh tế
Đơn vị: Triệu đồng
Chỉ tiêu 2003 % 2004 %
2003/2004
C.lệch tuyệt đối
%
+ -
DNNN 87.200 43,7 66.300 21,39 20.900 23,97
DNNQD 47.000 28,5 153.700 49,6 106.700 227
Hộ SX K.doanh 61.800 27,8 88.000 29,01 26.200 42,4
Tổng d nợ 196.000 100 310.000 100 114.000 58
(Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh NHNo & PTNT Thanh Trì)
Qua bảng ta thấy, tổng dự nợ cho vay khối DNNQD và hộ sản xuất kinh
doanh năm 2004 tăng so với 2003. Riêng d nợ cho vay khối DNNN giảm nguyên
nhân là do chi nhánh đã giảm dần d nợ và từ chối cho vay với một số DNNN có
khó khăn về tài chính, vay nhiều tổ chức tín dụng cùng lúc nh: CoMa 7, Xí
nghiệp TM & DV Cầu Tiên thuộc Công ty xây dựng phơng Bắc là các đơn vị có
d nợ cao từ trớc.
D nợ cho vay các DNNQD và hộ sản xuất tăng lên là do chi nhánh đã và

kế toán - ngân quỹ tham gia học các lớp do Trung tâm điều hành tổ chức, các
cán bộ này sẽ hớng dẫn các kế toán viên cho chi nhánh. Năm 2004 vừa qua, các
cán bộ phòng kế toán - ngân quỹ đã có những thành tích rất đáng khen ngợi, đó
là việc cải tiến chiếc máy đếm tiền cũ trớc kia để đếm tiền giấy thành máy đếm
tiền có thể sử dụng đếm tiền Polime, tiết kiệm cho chi nhánh chi phí mua sắm
thiết bị ngân hàng. Hoạt động kế toán ngân quỹ của chi nhánh luôn thực hiện
đúng các quy định, các văn bản hớng dẫn do NHNo & PTNT ban hành. Với ph-
ơng châm phục vụ khách hàng tốt nhất, đáp ứng mọi nhu cầu cho khách hàng
nên ngân hàng luôn có đủ khả năng thanh toán tức thời cho khách hàng khi họ
có nhu cầu về tiền mặt cả nội tệ và ngoại tệ, thực hiện điều chỉnh kịp thời, nhanh
chóng, an toàn, chính xác giữa các phòng giao dịch, các ngân hàng với nhau.
- Hoạt động thanh toán quốc tế và kinh doanh ngoại tệ: Đây là mảng
hoạt động còn mới mẻ đối với ngân hàng, phòng thanh toán quốc tế và nghiệp vụ
kinh doanh ngoại tệ mới đợc hình thành năm 2004. Mặc dù mới thành lập nhng
Đặng Thị Thanh Hoài
17
Chuyên đề tốt nghiệp Lớp DH2H
mảng hoạt động này cũng đã đạt đợc một số kết quả ban đầu: Cho vay bằng
ngoại tệ đã có xu hớng tăng ở hai quý cuối năm 2004, có thời điểm d nợ ngoại tệ
đạt trên 6 triệu USD. Số tiền này đối với nhiều chi nhánh cấp 1 khác chỉ là d nợ
của 1 - 2 món vay nhng đối với NHNo Thanh Trì thì đây là bớc tiến bộ đáng kể.
Đặc biệt là về thời gian cuối năm 2004 (quý IV) mức d nợ cho vay nội tệ bị
Trung ơng khống chế thì cho vay ngoại tệ là hớng tăng d nợ. Tuy nhiên vì mảng
nghiệp vụ này đối với chi nhánh còn khá mới mẻ nên còn nhiều vấn đề phải rút
kinh nghiệm nh: Việc áp dụng lãi suất cho vay còn thấp không tìm hiểu phí mua
ngoại tệ do Trung ơng quy định từ 2003, lãi suất cho vay ngoại tệ đã góp phần
làm giảm chênh lệch lãi suất cho vay và lãi suất huy động của chi nhánh.
Hoạt động thanh toán quốc tế của chi nhánh chỉ với số món rất ít và số l-
ợng khách hàng còn rất khiêm tốn, chủ yếu có Công ty cổ phần XNK rau quả
Tam Hiệp, Công ty XNK Vật t nông nghiệp - nông sản và một số đơn vị khác.


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status