luận văn tài chính ngân hàng Chất lượng cho vay đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Ngân hàng TMCP ĐT&PT Việt Nam Chi nhánh Bắc Hải Dương - Pdf 27

LỜI CẢM ƠN
Như chúng ta đã biết thì giai đoạn thực tập đóng vai trị hết sức quan trọng
trong chương trình đào tạo Đại học, nhằm thực hiện phương châm học đi đôi với
hành, kết hợp lý luận với thực tiễn, tạo điều kiện cho mỗi sinh viên có thể củng cố
kiến thức, nâng cao kỹ năng của mình. Quá trình thực tập là cơ sở quan trọng để sau
đó sinh viên viết khóa luận tổng hợp – là những sản phẩm thu được từ quá trình đi
thực tập. Những sản phẩm này không chỉ đánh giá kết quả của giai đoạn đi thực tập
của mỗi sinh viên mà còn đánh giá được tổng thể kiến thức mà sinh viên đã tích lũy
được trong q trình ngồi trên ghế giảng đường và khả năng vận dụng, kết hợp lý
thuyết với thực tế của mỗi sinh viên.
Qua thời gian tìm hiểu thực tế tại ngân hàng TMCP ĐT&PT Việt Nam-chi
nhánh Bắc Hải Dương, trên cơ sở những kiến thức đã học cùng sự hướng dẫn tận tình
của cơ giáo-T.S Nguyễn Thu Thủy và các cán bộ trong ngân hàng TMCP ĐT&PT Việt
Nam- chi nhánh Bắc Hải Dương , em đã hoàn thành khóa luận thực tập tổng hợp này.
Do vấn đề nghiên cứu khá rộng và phức tạp, yêu cầu dung lượng có hạn và
những hạn chế về trình độ của bản thân nên bài khóa luận khơng tránh khỏi những
sai sót, khuyết điểm, em rất mong nhận được sự đóng góp chân thành từ thầy cơ để
hồn thành bài khóa luận được tốt hơn.
Cuối cùng, em xin được gửi lời cám ơn chân thành đến cô giáo T.S. Nguyễn
Thu Thủy, người đã trực tiếp hướng dẫn em hồn thành Khóa luận tốt nghiệp cùng
tập thể các thầy cô giáo khoa Tài chính Ngân hàng và tập thể cán bộ ngân hàng
TMCP ĐT&PT Việt Nam-chi nhánh Bắc Hải Dương đã giúp đỡ em rất nhiều trong
thời gian thực tập tại ngân hàng.

1

1


DANH MỤC SƠ ĐỒ BẢNG BIỂU
ST

Bảng 2.11: Tỉ lệ nợ xấu với DNVVN tại chi nhánh giai đoạn 2012-2014
Bảng 2.12: Tình hình thu nhập từ cho vay với DNNVV tại chi nhánh giai đoạn 2012-2014
Biểu đồ 2.1: Dư nợ cho vay với DNVVN trong tổng dư nợ của chi nhánh giai đoạn 20122014
Biểu đồ 2.2: Doanh số thu nợ với DNVVN trên doanh số cho vay DNVVN giai đoạn
2012-2014
Biểu đồ 2.3: Tỉ lệ nợ quá hạn với DNVVN tại chi nhánh giai đoạn 2012-2014

2

2


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
STT

Từ viết tắt

Nghĩa từ viết tắt
Ngân hàng Thương mại cổ phần Đầu tư và

1
2

NH

Ngân hàng

3

NHTMCP

Trung dài hạn

10

DPRR

Dự phịng rủi ro

11

NVHĐ

Nguồn vốn huy động

12

NQH

Nợ quá hạn

13

DN

Doanh nghiệp

14

3


nó là một đối tượng khách hàng tiềm năng lớn sẽ đem lại lợi nhuận và mở rộng
thị phần. Các NHTM đã nhắm tới đối tượng này là một chiến lược phát triển tất yếu
của chính mình.
Cũng khơng nằm ngồi xu thế trên ngân hàng TMCP ĐT&PT Việt Nam chi
nhánh Bắc Hải Dương (BIDV-Bắc Hải Dương) trong thời gian qua đã đẩy mạnh
cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ. Có thể nói hoạt động cho vay đối với DN
là một thế mạnh truyền thống của ngân hàng BIDV chi nhánh Bắc Hải Dương, thể
hiện rõ nét ở doanh số cho vay đối với đối tượng các DN là rất cao, tuy nhiên nếu
xét riêng về DNVVN, dù chi nhánh đã chú trọng vào hoạt động cho vay với đối
tượng này và cũng thu được một số kết quả khả quan nhưng lại bộc lộ nhiều khó
khăn, hạn chế địi hỏi ngân hàng phải nỗ lực giải quyết. Đây thực sự là một vấn đề
đặt ra cần phải quan tâm, bởi mục tiêu chung của ngân hàng TMCP ĐT&PT Việt
Nam là trở thành NHTM dẫn đầu về phục vụ cho DNVVN. Và hơn thế nữa, theo
chủ trương của Đảng và Chính phủ là coi phát triển DNVVN là một nhiệm vụ chiến
lược nhằm phát triển kinh tế xã hội, thì điều tất yếu là tất cả các NHTM nói chung
và BIDV Bắc Hải Dương nói riêng cần phải giành sự quan tâm đặc biệt tới loại hình
4
4


DN này, trong môi trường cạnh tranh ngày càng khốc liệt. Qua quá trình thực tập tại
BIDV- Bắc Hải Dương, sau khi được nghiên cứu và tìm hiểu thực tế hoạt động tại
ngân hàng, em quyết định lựa chọn đề tài “Chất lượng cho vay đối với các doanh
nghiệp vừa và nhỏ tại Ngân hàng TMCP ĐT&PT Việt Nam Chi nhánh Bắc Hải
Dương” làm khóa luận tốt nghiệp của mình.
2. Tổng quan các cơng trình nghiên cứu liên quan đến đề tài

Hoạt động cho vay luôn là hoạt động chủ yếu đem lại nguồn thu chính cho
NHTM, đặc biệt là cho vay với DNVVN- đối tượng chiếm đến 95% tổng số các DN
đã đăng kí kinh doanh tại nước ta. Chính vì thế mà đã có rất nhiều cơng trình nghiên


5


4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: chất lượng cho vay DNVVN tại NH BIDV chi nhánh
Bắc Hải Dương.
Phạm vi nghiên cứu: nghiên cứu tại NH BIDV-chi nhánh Bắc Hải Dương
giai đoạn 2012-2014.
5. Phương pháp nghiên cứu:
Khóa luận tốt nghiệp đã sử dụng các phương pháp đó là: phương pháp định
lượng và định tính nhằm tìm hiểu, phân tích, đánh giá hoạt động cho vay DNVVN
tại NH BIDV–Chi nhánh Bắc Hải Dương. Đề tài còn sử dụng các cơng cụ phân tích
dữ liệu thống kê, phân loại, so sánh đối chiếu, suy diễn logic và ngoài ra còn
phương pháp duy vật biện chứng kết hợp với logic lịch sử nhằm triển khai thực hiện
mục đích nghiên cứu.
6. Kết cấu khóa luận:
Ngồi phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, nội dung chính
của khóa luận được trình bày cụ thể trong 3 chương là
Chương 1: Cơ sở lý luận chung về chất lượng cho vay đối với doanh nghiệp
vừa và nhỏ của ngân hàng thương mại
Chương 2: Thực trạng chất lượng cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ
của BIDV-chi nhánh Bắc Hải Dương.
Chương 3: Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay doanh nghiệp vừa vả nhỏ
của BIDV-chi nhánh Bắc Hải Dương.

6

6




hàng, tạo nền móng cho mọi hoạt động của ngân hàng thương mại. Hoạt động huy
động vốn bao gồm:
+ Nhận tiền gửi:
Ngân hàng nhận tiền gửi của các khách hàng cá nhân, tổ chức hay các tổ chức
tín dụng khác. Khách hàng gửi tiền vào ngân hàng với nhiều mục đích khác nhau
hoặc để tiết kiệm hoặc để thanh tốn, tùy theo mục đích của khách hàng ngân hàng
có các hình thức huy động như: tiền gửi giao dịch, tiền gửi phi giao dịch.
Tiền gửi giao dịch đòi hỏi ngân hàng phải thanh toán ngay các lệnh rút tiền
của khách hàng. Đây là một trong những nguồn vốn biến động nhất, kỳ hạn tiềm
năng của tiền gửi giao dịch là ngắn nhất bởi vì nó có thể được rút ra bất cứ lúc nào
mà không phải báo trước. Tiền gửi giao dịch gồm tiền gửi có thể phát hành séc, ủy
nhiệm thu, ủy nhiệm chi, tài khoản NOW.
Tiền gửi phi giao dịch là loại tiền được hình thành từ nguồn vốn của những
người muốn dành một khoản tiền cho những mục tiêu hay nhu cầu tài chính được
dự tính trước trong tương lai. Lãi suất của loại tiền gửi này cao hơn nhiều so với
tiền gửi giao dịch.
+ Tiền vay:
Vay vốn của các Tổ chức tín dụng khác hoạt động tại Việt Nam và của các tổ
chức tín dụng nước ngoài. Hoặc vay vốn ngắn hạn của NHTW theo quy định của
Luật Ngân hàng Nhà Nước Việt Nam. NHTW là ngân hàng của các ngân hàng, là
người cho vay cuối cùng của các tổ chức tín dụng trong trường hợp họ khơng có đủ
khả năng thanh tốn. Trong trường hợp này các ngân hàng thương mại vay tiền để
bù đắp thiếu hụt, đảm bảo khả năng thanh khoản trong trường hợp cần thiết. Việc
huy động vốn một cách hợp lý, với chi phí và cơ cấu phù hợp sẽ góp phần không
nhỏ vào hiệu quả kinh doanh của một ngân hàng.
+ Vốn huy động khác:

8

9

9


Ngân hàng cung cấp cho khách hàng các dịch vụ bảo lãnh trong trường hợp
như mua chịu hàng hóa, trang thiết bị, phát hành chứng khoán, vay vốn của tổ chức
tín dụng khác…
+ Bao thanh tốn
Bao thanh tốn là hình thức cấp tín dụng của NHTM cho bên bán hàng thông
qua việc mua lại các khoản phải thu phát sinh từ việc mua bán các loại hàng hóa đã
được bên bán hàng và bên mua hàng thỏa thuận trong hợp đồng mua bán hàng. Bao
thanh tốn gồm có bao thanh toán từng lần và bao thanh toán theo hạn mức.
+ Chiết khấu giấy tờ, chứng từ có giá
Đây là nghiệp vụ cho vay ngắn hạn trong đó khách hàng sẽ chuyển nhượng
quyền sở hữu các giấy tờ có giá chưa đến hạn cho ngân hàng để nhận một khoản
tiền bằng mức chiết khấu của giấy tờ có giá trừ đi lãi chiết khấu. Các giấy tờ, chứng
từ có giá phải thỏa mãn một số điều kiện thì mới được chấp nhận chiết khấu.
+ Dịch vụ thanh toán và ngân quỹ
Khi nền sản xuất hàng hóa ngày càng phát triển, các hình thức thanh tốn cũng
ngày càng phong phú đa dạng, vì vậy địi hỏi cần phải đẩy nhanh tốc độ thanh tốn
cũng như phát triển các cơng nghệ ngân hàng đã thúc đấy sự hình thành của các
dịch vụ thanh toán trong NHTM. Các nghiệp vụ bao gồm: thanh toán hộ, chuyển
tiền, thu hộ, bảo lãnh, mở L/C, cung cấp thông tin về kinh doanh, đầu tư và quản trị
doanh nghiệp, quản lý hộ tài sản…các nghiệp vụ này được thực hiện theo sự ủy
nhiệm của khách hàng trên cơ sở khách hàng phải có tài khoản thanh tốn tại ngân
hàng. Những nghiệp vụ này cũng mang lại cho ngân hàng một khoản thu nhập dưới
dạng phí dịch vụ. Thanh tốn khơng dùng tiền mặt đã góp phần rút ngắn thời gian
kinh doanh, giúp khách hàng kinh doanh hiệu quả, thuận lợi. Bên cạnh đó NHTM
cũng thực hiện dịch vụ ngân quỹ nhằm đáp ứng điều kiện về vốn theo quy định của

Trên thực tế người ta có nhiều tiêu chí khác nhau để phân loại doanh nghiệp:
+ Dựa trên hình thưc sở hữu: gồm doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp tư nhân,
công ty cổ phần, công ti trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh…
+ Dựa trên tính chất hoạt động sản xuất kinh doanh, theo ngành: Doanh nghiệp
công nghiệp, thương mại, dịch vụ, nông lâm ngư nghiệp…
11

11


+ Dựa trên quy mô doanh nghiệp: doanh nghiệp quy mô lớn và DNVVN.
Ở Việt Nam hiện nay, tiêu chuẩn phân loại DNVVN thực hiện theo nghị định số
56/2009/NĐ-CP của chính phủ ban hành ngày 30/6/2009 (thay thế nghị định số
90/2001/NĐ-CP). DNVVN được định nghĩa như sau:
DNVVN là cơ sỏ kinh doanh đã đăng kí kinh doanh theo quy định pháp luật
được chia thành 3 cấp: siêu nhỏ, nhỏ, vừa, theo quy mô tổng nguồn vốn (tổng
nguồn vốn tương đương tổng tài sản được xác định trong bảng cân đối kế tốn của
doanh nghiệp) hoặc số lao động bình qn hằng năm (tổng nguồn vốn là tiêu chí ưu
tiên) cụ thể như sau.

Loại hình DN

Doanh thu hằng
năm (USD)

Số lao động

Tổng tài sản
(USD)


các DN ở nước ta. Trên thực tế ta thấy con số áp dụng trong khái niệm trên đã tăng
lên (vốn điều lệ trên 10 tỉ đồng) do sự phát triển của kinh tế thị trường hay do sự
mất giá của đồng tiền trong vài năm trở lại đây.

12

12


1.2.1.2 Đặc điểm cuả Doanh nghiệp vừa và nhỏ

Các DNVVN có một số đặc điểm nổi bật như:
+ Quy mơ vốn nhỏ, lao động khơng cần trình độ cao, bộ máy quản lí sản xuất đơn
giản, gọn nhẹ, tiết kiệm nhiều chi phí giúp nâng cao hiệu quả hoạt động.
+ Vốn đầu tư thu hút vào DNVVN ít nhưng khả năng thu hồi vốn nhanh, tốc độ
tăng trưởng lợi nhuận hàng năm cao.
+ DNVVN thu hút được lao động với chi phí thấp, giúp hạn chế thất nghiệp cho nền
kinh tế.
+ DNVVN có uy tín chưa cao nên bị hạn chế tiếp cận nguồn vốn ngân hàng, mà
vốn chủ sở hữu nhỏ hơn so với DN lớn nên khả năng mở rộng sản xuất kinh doanh,
áp dụng công nghệ kĩ thuật mới để hiện đại hóa sản xuất gặp nhiều khó khăn. Điều
này làm giảm khả năng cạnh tranh của DNVVN trong việc thỏa mãn nhu cầu thị
trường.
Bên cạnh đó để thích ứng với u cầu hiện đại hóa, trình độ lao động, trình độ quản
lí cuả chủ DN cũng cần phải được chun mơn hóa cao. Đây là vấn đề quan trọng
chun mơn hóa cao. Đây là vấn đề rất quan trọng, ảnh hưởng tới chiến lược phát
triển DN.

1.2.1.3 Vai trò của DNVVN đối với sự phát triển kinh tế xã hội
-

Phân phối thu nhập có hiệu quả trong nền kinh tế

Sự phát triển của các DNVVN cả về số lượng và chất lượng đã góp phần khơng nhỏ
vào mục tiêu tăng trưởng kinh tế, tạo việc làm cho xã hội. Các DNVVN có mặt
khắp mọi địa phương, thành phố trên cả nước, là nguồn đóng góp quan trọng vào
thu ngân sách, tạo sản lượng, tạo việc làm tại địa phương, góp phần giảm bớt chênh
lệch thu nhập dân cư, từ đó tạo ra sự phát triển tương đối đồng đều giữa các vùng
miền khác nhau và cải thiện mối quan hệ giữa các khu vực kinh tế khác nhau.
-

DNVVN có mối liên hệ chặt chẽ với các chủ thể khác trong nền kinh tế.

DNVVN có mặt trong nhiều ngành, lĩnh vực, tồn tại tất yếu khách quan trong nền
kinh tế mỗi quốc gia. Nó là một bộ phận hữu cơ gắn bó chặt chẽ với các DN lớn. Là
một kênh phân phối có hiệu quả vừa cung cấp yếu tố đầu vào, vừa là thị trường tiêu
thụ sản phẩm cho các DN lớn khi mua máy móc vật tư để sản xuất kinh doanh. Nhờ
đó mà số lượng và chủng loại hàng hóa dịch vụ tăng lên thúc đẩy sự cạnh tranh gay
14

14


gắt trên thị trường. Những yếu tố đó tác động đến nền kinh tế làm nền kinh tế năng
động hiệu quả hơn.
1.2.2 Hoạt động cho vay với các DNVVN trong Ngân hàng thương mại
1.2.2.1 Khái niệm cho vay với DNVVN
Cho vay với khách hàng DN là loại cho vay chiếm tỉ trọng lớn nhất trong hoạt
động cho vay của NHTM. Với việc các DNVVN chiếm đa số trong tổng số các DN
của nền kinh tế và nhu cầu vốn tại DNVVN khơng nhỏ thì hoạt động cho vay với
DNVVN đang rất được các NHTM quan tâm hiện nay.

Quá trình giải ngân và thu nợ của cho vay theo hạn mức tín dụng gắn liền với diễn
biến khoản chi – thu nợ trong hoạt động của DN, không phân biệt theo phương án,
từng thương vụ như cho vay từng lần.
- Cho vay theo dự án đầu tư
Phương thức cho vay này áp dụng đối với khách hàng có nhu cầu vay để thực
hiện các dự án đầu tư phát triển sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và các dự án phục vụ
đời sống. Tổng nhu cầu vốn của dự án được tài trợ cho tài sản cố định và nhu cầu
vốn lưu động của dự án.
Thông thường để quyết định cấp tín dụng dưới dạng cho vay theo dự án, NH
phải phân tích lưu chuyển tiền tệ của phương án, hiệu quả mang lại từ dự án, tổng
chi phí của phương án, vốn đối ứng cần thiết phải có của DN…Từ đó NH sẽ đưa ra
mức đầu tư và thời hạn cho vay, kỳ hạn trả nợ cụ thể.
- Cho vay hợp vốn
Phương thức cho vay này áp dụng khi:
+ Số tiền cho vay tối đa của NH đối với một khách hàng chỉ đáp ứng được một
phần nhu cầu vay vốn của khách hàng để thực hiện dự án đầu tư phát triển sản xuất
kinh doanh, dịch vụ hoặc dự án phục vụ đời sống.
+ NH muốn phân tán rủi ro khi cho vay một dự án.
+ Các Tổ chức tài chính nhỏ, có trình độ chun mơn nghiệp vụ chưa cao và
mong muốn thông qua cho vay hợp vốn để có cơ hội tiếp cận và học hỏi nâng cao
nghiệp vụ.
+ Nhiều NH hoặc Tổ chức tín dụng cùng cho vay đối với một dự án hoặc
phương án vay vốn của khách hàng, trong đó có một ngân hàng hoặc một Tổ chức
tín dụng làm đầu mối dàn xếp.
- Cho vay theo hạn mức tín dụng dự phòng
Phương thức cho vay này áp dụng đối với khách hàng cần dự phịng nguồn
vốn tín dụng trong một khoảng thời gian nhất định nhằm đảm bảo khả năng chủ
16

16

điều kiện vay vốn của ngân hàng trực tiếp.
• Căn cứ vào lĩnh vực hoạt động

17

17


Hoạt động cho vay DNNVV của NHTM nhằm tài trợ cho các hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp như mở rộng quy mô sản xuất, kinh doanh hay
đáp ứng một nhu cầu nào đó về tiền của doanh nghiệp. Dựa vào đặc điểm của từng
ngành mà ngân hàng sẽ thiết lập các điều kiện cho vay, phương thức cho vay, cách
thức trả nợ dựa trên nguồn thu tiền bán hàng của doanh nghiệp. Căn cứ vào lĩnh vực
hoạt động của doanh nghiệp có thể chia thành:
- Cho vay công nghiệp
- Cho vay thương mại, dịch vụ
- Cho vay kinh doanh xuất nhập khẩu…
• Căn cứ vào loại tiền

- Cho vay nội tệ: Là hình thức cho vay mà các khoản cho vay được cấp bằng
đồng nội tệ (VND).
- Cho vay ngoại tệ: Là hình thức cho vay mà các khoản cho vay được cấp
bằng các đồng ngoại tệ.
• Căn cứ vào thời hạn cho vay

- Cho vay ngắn hạn: là hình thức cho vay với các khoản cho vay có thời hạn
vay từ 12 tháng trở xuống.
- Cho vay trung hạn: là khoản cho vay có thời hạn từ 1 đến 5 năm.
- Cho vay dài hạn: là các khoản vay có thời hạn trên 5 năm.
• Căn cứ vào tài sản đảm bảo

tư cách pháp nhân, tính tự nguyện vay vốn của khách hàng.
Hồ sơ vay vốn của doanh nghiệp thường gồm:


Tài liệu chứng minh tư cách pháp nhân của doanh nghiệp, giấy phép thành

lập, đăng kí kinh doanh, điều lệ hoạt động, các quyết định bổ nhiệm.
• Những tài liệu liên quan đến phương án vay và khả năng trả nợ của khách
hàng, phương án sản xuất kinh doanh, kế hoạch trả nợ, các hợp đồng liên
quan.
• Những tài liệu có liên quan đến bảo đảm tiền vay (nếu có)
• Các giấy tờ khác.

19

19


+Thẩm định phương án vay vốn của khách hàng: là q trình phân tích khách hàng
dựa trên những dữ liệu mà khách hàng cung cấp và do ngân hàng thu thập được.
Nhận được hồ sơ khách hàng đầy đủ, CBTD sẽ tiến hành thẩm định khách hàng
theo những trình tự sau:


Kiểm tra hồ sơ vay vốn và mục đích vay vốn: CBTD kiểm tra tính xác thực,
hợp pháp, hợp lệ của các giấy tờ, văn bản trong hồ sơ vay vốn của khách

hàng, kiểm tra tính hợp pháp của mục đích vay vốn.
• Điều tra thu thập tổng hợp thơng tin về khách hàng và phương án sản xuất



xuyên tình hình tồn kho của khách hàng và những chứng từ liên quan đến việc trả
tiền cho người bán hàng.
+ Giám sát thu nợ và thanh lí hợp đồng vay vốn: mục tiêu của việc giám sát là kiểm
tra việc thực hiện các điều khoản đã cam kết trong hợp đồng tín dụng. Thơng
thường giám sát thường bao gồm các nội dung sau: xem khách hàng có sử dụng vốn
đúng mục đích hay khơng, theo dõi việc thực hiện các điều khoản đã thảo thuận
trong hợp đồng tín dụng, kiểm sốt mức độ rủi ro của khoản vay thơng qua việc
kiểm soát sử dụng vốn vay, theo dõi việc thực hiện quy trình tín dụng áp dụng trong
NHTM.
Đến hạn trả nợ, nếu khoản vay được thu hồi đầy đủ cả gốc lẫn lãi thì coi như nghĩa
vụ của khách hàng đối với NHTM đã xong. NHTM sẽ làm thủ tục giải chấp tài sản
hoặc giải tỏa tài sản cầm cố đồng thời tất toán khoản vay và chuyển hồ sơ khách
hàng sang lưu trữ.
1.3 Chất lượng cho vay với DNVVN của Ngân hàng thương mại
1.3.1 Khái niệm chất lượng cho vay trong Ngân hàng
Trong nền kinh tế thị trường biến động và sự cạnh tranh giữa các DN ngày
càng gay gắt, một DN muốn đứng vững và kinh doanh có lợi nhuận cần đổi mới
cơng nghệ, quy mơ sản xuất, nâng cao chất lượng sản phẩm, hạ giá thành. Trong đó
chất lượng sản phẩm là yếu tố quan trọng nhất và là yếu tố tạo điều kiện nâng cao
tỷ lệ chiếm lĩnh thị trường cuả DN.
Đối với NHTM, chất lượng cho vay thể hiện ở doanh số, tốc độ cho vay,
phạm vi, mức độ, giới hạn cho vay phải phù hợp với thực lực NH, đảm bảo tính
cạnh tranh trên thị trường với nguyên tắc hoàn trả đúng hạn, có lãi. Chất lượng cho
vay của NH phản ánh thơng qua 1 số chỉ tiêu như nợ quá hạn, tống dư nợ, vịng
quay vốn tín dụng, hiệu suất sử dụng vốn và chỉ tiêu lợi nhuận.
Đối với khách hàng cho vay phải phù hợp mục đích sử dụng vốn của khách
hàng, lãi suất, kì hạn, thủ tục hợp lí, đơn giản, đảm bảo tuân thủ nguyên tắc tín
21



22

22


trình cho vay hợp lí và ngân hàng phải thực hiện đúng quy trình này khơng bỏ qua
bước nào.
- Thủ tục cho vay và thời hạn thẩm định của ngân hàng
Ngân hàng nào cũng hướng tới thủ tục cho vay đơn giản mà hiệu quả, khoa
học, tiết kiệm thời gian chi phí cho cả NH và khách hàng, tránh các thủ tục rườm rà.
Hơn nữa về thời gian thẩm định, cần phải nhanh chóng nhưng vẫn đảm bảo thầm
định chính xác, tránh việc khách hàng DNVVN có thể mất cơ hội sản xuất kinh
doanh vì chờ đợi được cấp vốn vay quá lâu.
- Chấp hành các quy định của NHTW trong hoạt động cho vay
Việc NH chấp hành tốt các quy định của NHNN trong hoạt động cho vay
giúp tạo ra một mơi trường tín dụng an tồn và cơng bằng, đảm bảo nghĩa vụ và lợi
ích cho cả ngân hàng và khách hàng. Các quy định của NHTW đảm bảo hoạt động
ngân hàng nói chung và hoạt động cho vay DNNVV nói riêng diễn ra an tồn và
hiệu quả.
1.3.2.2 Chỉ tiêu định lượng
Nhóm chỉ tiêu về tăng trưởng tín dụng
Doanh số cho vay DNVVN: Là tổng số tiền mà NH giải ngân dưới hình thức tiền



mặt hoặc chuyển khoản trong một thời gian nhất định. Doanh số cho vay thể hiện
xu hướng hoạt động cho vay của NH mở rộng hay thu hẹp.

Tốc độ tăng doanh số cho vay được tính theo cơng thức:




trong một thời gian nhất định. Doanh số thu nợ càng cao chứng tỏ công tác giám sát
và thu hồi nợ của NH càng tốt.


Nợ quá hạn:

Nợ quá hạn là những khoản nợ mà thời gian tồn tại của nó vượt quá thời gian cho
vay theo thỏa thuận giữa NH với khách hàng cộng với thời gian được gia hạn thêm
nếu khách hàng yêu cầu.
Nợ quá hạn do nhiều nguyên nhân chủ quan hay khách quan từ phía DN. Các khoản
nợ của khách hàng tại NH chia làm 5 nhóm (theo thơng tư 02/2013/TT-NHNN ban
hành ngày 21/01/2013)
+ Nhóm 1: Nợ đủ tiêu chuẩn
+ Nhóm 2: Nợ cần chú ý
+ Nhóm 3: Nợ dưới tiêu chuẩn
24

24


+ Nhóm 4: Nợ nghi ngờ
+ Nhóm 5: Nợ có khả năng mất vốn
Nợ từ nhóm 2 đến nhóm 5 là nợ quá hạn, 3 nhóm nợ sau (3,4,5) là nợ xấu. Tỉ lệ nợ
nhóm 5 thể hiện sự giảm sút thu nhập ở hiện tại và báo động sự phát sinh các khoản
phải thanh lí lớn trong tương lai.



Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status