621 Một số giải pháp tạo việc làm, nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn nhân lực cho lao động trên địa bàn huyện Yên Phong – tỉnh Bắc Ninh  - Pdf 27

Lời nói đầu
Việt Nam sau hơn 15 năm đổi mới phát triển kinh tế xã hội: thực hiện
sự xoá bỏ cơ chế quản lý tập trung quan liêu bao cấp, xây dựng cơ cấu kinh tế
năng động theo cơ chế kinh tế thị trờng định hớng xã hội chủ nghĩa. Phát triển
nền kinh tế nhiều thành phần đã thu hút đợc một số lao động lớn tham gia vào
công cuộc đổi mới đất nớc trên nhiều lĩnh vực. Với nguồn lao động dồi dào,
trình độ lao động hạn chế do đó vấn đề việc làm và giải quyết việc làm là một
vấn đề khá bức xúc ở nớc ta. Vấn đề việc làm và giải quyết việc làm của
huyện Yên Phong- tỉnh Bắc Ninh cũng là một vấn đề khá bức xúc trên địa
bàn.
Cùng với xu thế trong suốt chặng đờng xây dựng và phát triển kinh tế
xã hội của địa phơng, Đảng bộ huyện Yên Phong luôn quan tâm và thực hiện
tốt các mặt đời sống kinh tế xã hội góp phần thực hiện mục tiêu mà Đảng và
Nhà nớc đã giao cho. Hiện nay trên địa bàn huyện còn tồn tại một số vấn đề
cần giải quyết nh vấn đề chính sách ngời có công, liệt sỹ, việc làm, đào tạo và
dạy nghề Đặc biệt trong giai đoạn hiện nay đất n ớc đang trên con đờng thực
hiện quá trình công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nớc thì việc đào tạo phát
triển nguồn nhân lực, tạo việc làm nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn nhân lực
cho lao động nông thôn trên địa bàn là một vấn đề có ý nghĩa thiết thực đối
với việc nâng cao đời sống, nâng cao trình độ dân trí và đảm bảo giữ vững an
ninh quốc phòng trên địa bàn. Để góp phần phát triển kinh tế xã hội trên địa
bàn trớc hết phải tạo việc làm và giải quyết việc làm cho ngời lao động, đây là
vấn đề có ý nghĩa thiết thực đối với việc phát triển kinh tế xã hội trên địa bàn.
Qua thời gian thực tập tại phòng Tổ chức lao động xã hội huyện Yên
Phong cùng với kiến thức đã đợc học ở trờng, sự hớng dẫn giúp đỡ tận tình của
cô Nguyễn Thị Chăm cùng với tự nghiên cứu, Em chọn báo cáo thực tập tốt
nghiệp với chuyên đề chuyên sâu: Một số giải pháp tạo việc làm, nâng cao
hiệu quả sử dụng nguồn nhân lực cho lao động trên địa bàn huyện Yên
Phong tỉnh Bắc Ninh . Trong phạm vi chuyên đề chuyên sâu, các giải
pháp đa ra nhằm tạo nền tảng thúc đẩy việc nâng cao hiệu quả tạo việc làm
cho lao động nông thôn trên địa bàn. Góp phần tăng thu nhập cho ngời lao

chế, bầu cử, địa giới hành chính, thơng binh liệt sỹ bảo hiểm xã hội, gia
đình B C, an toàn lao động, hộ tịch bố trí một uỷ viên th ký theo dõi tổng
hợp.
Ngày 1/ 6/ 1968 uỷ ban hành chính tỉnh quyết định tách Ban tổ chức chính
quyền thành Ban tổ chức chính quyền và ban thơng binh xã hội.
Lần 2: - Ngày 1/6/ 1968 uỷ ban hành chính tỉnh quyết định số 56/ QĐ -
TC tách phòng tổ chức dân chính ở huyện thành:
+ Phòng tổ chức chính quyền
+ Phòng thơng binh xã hội
Lần 3:
Tháng 6/ 1969 uỷ ban hành chính tỉnh ra quyết định 888, thành
lập lại phòng tổ chức dân chính ở huyện ( trên cơ sở hợp nhất hai
phòng phòng tổ chức chính quyền và phòng thơng binh xã hội.
Lần 4:
Ngày 25/ 12/ 1983 uỷ ban nhân dân tỉnh ra quyết định số 495/
QĐ - UB thành lập hai phòng
+ Ban tổ chức chính quyên.
3
+ Phòng Lao động Thơng binh Xã hội ( trên cơ sở tách phòng Tổ
chức dân chính ).
Lần 5:
Ngày 15/ 3/ 1988 uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định số 157/ UB
tổ chức bộ máy các cơ quan chuyên môn thuộc uỷ ban nhân dân huyện.
+Phòng tổ chức lao động thơng binh xã hội đợc thành lập ( trên
cơ sở sáp nhập Ban tổ chức chính quyền và phòng Lao động Thơng binh Xã
hội ).
Lần 6:
Năm 1995 quyết định thành lập bảo hiểm xã hội huyện trên cơ
sở tách một bộ phận của phòng Tổ chức Lao động Xã hội huyện, phòng Tổ
chức Lao động xã hội chia thành hai đơn vị: bảo hiểm xã hội và Tổ chức Lao

chiến trờng kỳ của dân tộc thắng lợi.
Giai đoạn từ 1954 đến 1975
Từ sau chiến thắng lịch sử Điện Biên Phủ đến nay miền Nam hoàn toàn
giải phóng, đất nớc thống nhất, công tác tổ chức và lao động thơng binh xã hội
luôn có vị trí hết sức quan trọng, miền Bắc vừa phải khắc phục hậu quả sau
chiến tranh, khôi phục nền kinh tế nghèo nàn và lạc hậu, vừa phải chi viện sức
ngời, sức của cho miền Nam để chống giặc Mỹ xâm lợc. Tổ chức bộ máy gặp
nhiều khó khăn, nhng dới sự lãnh đạo của Đảng và Nhà nớc đã nhanh chóng
kiện toàn, ổn định cả về tổ chức bộ máy và con ngời trong tình hình mới, đáp
ứng yêu cầu, nhiệm vụ cách mạng đặt ra, thực hiện thành công cuộc cách
mang giải phóng dân tộc thống nhất đất nớc.
Giai đoạn từ 1975 đến nay
Hoà bình lập lại đến nay, đặc biệt trong giai đoạn thực hiện công cuộc
đổi mới do Đảng đề sớng và lãnh đạo, ngành tổ chức và lao động thơng binh
xã hội luôn phát huy vai trò trách nhiệm, làm tốt công tác tham mu cho Đảng
và Nhà nớc ban hành các chủ trơng, chính sách, chỉ thị, nghị quyết và các văn
bản quy phạm pháp luật, ban hành các chế độ chính sách đối với cán bộ công
chức và chính quyền cơ sở để xây dựng và phát triển tổ chức bộ máy, sắp xếp
tinh giảm biên chế, thực hiện tốt các vấn đề về xã hội nh: chính sách ngời có
công, giải quyết các vấn đề về lao động việc làm, đào tạo bồi dỡng nâng cao
trình độ chuyên môn đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ của đất nớc trong tình hình
mới.
Nh vậy, có thể khẳng định rằng trong bất kỳ giai đoạn nào của lịch sử,
ngành Tổ chức Lao động Xã hội có vị trí hết sức quan trọng, nó giữ vị trí, vai
trò quyết định sự phát triển của đất nớc. Một đất nớc muốn phát triển thì phải
có hệ thống chính trị ổn định, tổ chức đủ mạnh từ trung ơng xuống địa phơng,
liên tục đợc hoàn thiện về mọi mặt.
Trong những năm qua dới sự lãnh đạo của thờng trực huyện uỷ, hội
đồng nhân dân, uỷ ban nhân dân huyện và sự giúp đỡ của ban tổ chức chính
quyền tỉnh và sở lao động thơng binh và xã hội tỉnh Bắc Ninh, ngành tổ chức

+ Thực hiện chức năng tham mu cho uỷ ban nhân dân huyện, về các lĩnh vực:
tổ chức và hoạt động của các phòng, ban chuyên môn, đơn vị sự nghiệp thuộc
uỷ ban nhân dân huyện; hoạt động của hội đồng nhân dân và uỷ ban nhân cấp
huyện, xã, thị trấn. Quản lý và phân bổ biên chế, chỉ tiêu lao động, hợp đồng
của các phòng, ban chuyên môn và đơn vị sự nghiệp thuộc uỷ ban nhân dân
huyện . Công tác bầu cử và địa giới hành chính; quy chế dân chủ ở cơ sở ( xã,
thị trấn, các cơ quan, đơn vị sự nghiệp ).
+ Giúp việc cho uỷ ban nhân dân, chủ tịch uỷ ban nhân dân huyện quyết định
hoặc trình cấp có thẩm quyền xem xét quyết định về công tác tổ chức cán bộ
6
nh: bổ nhiệm, miễn nhiệm, từ chức, nâng lơng, chuyển ngạch, tiếp nhận, tuyển
dụng, điều động, luân chuyển cán bộ, thi tuyển khen thởng , kỷ luật, nghỉ việc
hởng chế độ bảo hiểm xã hội của cán bộ công chức các cơ quan chuyên môn,
đơn vị hành chính, sự nghiệp thuộc uỷ ban nhân dân huyện và cán bộ chính
quyền cơ sở thuộc huyện. Quản lý quỹ tiền lơng của các cơ quan, đơn vị hành
chính sự nghiệp , xây dựng kế hoạch đào tạo, đào tạo lại và bồi dỡng kiến thức
cho cán bộ, công chức và cán bộ chính quyền cơ sở.
+ Đề xuất với chủ tịch uỷ ban nhân dân huyện về chơng trình, kế hoạch và
biện pháp tổ chức thực hiện nhiệm vụ cải cách nền hành chính nhà nớc trong
phạm vi trách nhiệm của huyện.
+ Quản lý hồ sơ cán bộ công chức, viên chức ( cán bộ, công chức, viên chức
hợp đồng, đội ngũ giáo viên ) theo quy định.
Lĩnh vực Lao động Thơng binh Xã hội.
+ Căn cứ phơng hớng, nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội của Tỉnh, huyện, h-
ớng dẫn của sở lao động thơng binh và xã hội, xây dựng trình uỷ ban nhân dân
huyện phơng hớng nhiệm vụ công tác lao động thơng binh và xã hội trên địa
bàn huyện và triển khai phơng hớng nhiệm vụ đã đợc duyệt.
+ Hớng dẫn và chủ trì phối hợp với các cơ quan liên quan để hớng dẫn thực
hiện pháp luật, chính sách, chế độ về lĩnh vực lao động, tiền lơng, tiền công,
việc làm, bảo hộ lao động, điều kiện lao động, nghĩa vụ lao động công ích, di

+ Bồi dỡng nghiệp vụ chuyên môn cho đội ngũ cán bộ làm công tác lao động
thơng binh và xã hội trên địa bàn huyện.
+ Thực hiện một số nhiệm vụ khác về công tác tổ chức cán bộ và lao động th-
ơng binh và xã hội do uỷ ban nhân dân, chủ tịch uỷ ban nhân dân huyện giao.
3. Đặc điểm quản lý ngành, vùng, lãnh thổ:
Sơ đồ quản lý và mối quan hệ giữa các cơ quan
UBND huyện: uỷ ban nhân dân huyện
Ban TCCQ Tỉnh: ban tổ chức chính quyền tỉnh
Sở LĐTB & XH: sở lao động thơng binh và xã hội
Phòng TCLĐXH: phòng Tổ chức lao động xã hội huyện
Cán bộ TCLĐXH xã, thị trấn: cán bộ tổ chức lao động xã hội xã, thị trấn
: Đơn vị quản lý trực tiếp phòng Tổ chức lao động xã hội huyện.
: Đơn vị quản lý chuyên môn của phòng Tổ chức lao động xã hội.
8
Sở LĐTB & XH
UBND Huyện Ban TCCQ tỉnh
Phòng TCLĐXH
Cán bộ TCLĐXH
xã, thị trấn
: Đơn vị chịu sự quản lý của phòng Tổ chức lao động xã hội
Mối quan hệ quản lý giữa các cơ quan:
Mối quan hệ giữa uỷ ban nhân dân huyện và phòng Tổ chức lao động
xã hội: Là mối quan hệ giữa những cơ quan cùng cấp, phòng Tổ chức lao động
xã hội là cơ quan chuyên môn của uỷ ban nhân dân huyện chịu sự lãnh đạo,
chỉ đạo trực tiếp toàn diện của uỷ ban nhân dân huyện, phòng có chức năng
giúp uỷ ban nhân dân huyện làm công tác quản lý nhà nớc về lĩnh vực tổ chức
bộ máy công chức, viên chức nhà nớc và xây dựng chính quyền trên địa bàn
huyện. Phòng Tổ chức lao động xã hội và uỷ ban nhân dân huyện cùng phối
hợp với nhau để hoàn thành những công việc do chủ tịch uỷ ban nhân dân tỉnh
và ban tổ chức chính quyền tỉnh giao phó.

hội khoá XI(ĐBQHKXI), 670 cuốn tài liệu phục vụ bầu cử,760 cuốn hỏi đáp
về bầu cử và nhiều tài liệu khác của Trung ơng, tỉnh và huyện liên quan đến
cuộc bầu cử.
+ Việc lập và niêm yết danh sách cử tri, danh sách những ngời ứng cử
ĐBQHKXI đợc thực hiện dân chủ, công khai và đúng luật.
+ Tình hình an ninh trật tự, trật tự an toàn xã hội trên địa bàn đợc các cấp, các
ngành quan tâm và thực hiện tốt, không có trờng hợp khiếu kiện nào xẩy ra
liên quan đến cuộc bầu cử.
+ Chỉ đạo tiếp nhận đầy đủ các phơng tiện vật chất phân phối kịp thời cho các
tổ bầu cử, nguồn kinh phí đáp ứng cơ bản các nhu cầu chi phục vụ bầu cử.
Do làm tốt công tác chuẩn bị nên trong ngày bầu cử 101 tổ bầu cử đã tiến
hành bỏ phiếu bầu cử đạt kết quả tốt, đảm bảo công khai, dâu chủ và đúng
luật. Nhân dân vui mừng phấn khởi, bỏ phiếu ngay từ những giờ đầu, kết quả
toàn huyện số cử tri tham gia bỏ phiếu đạt 99,23%, có 61 tổ bầu cử, 2 xã: Vạn
an và Thuỵ hoà đạt 100% . Các đại biểu trúng cử đảm bảo về số lợng, cơ cấu,
thành phần theo chỉ đạo của trên. Với những thành tích đạt đợc, huyện Yên
Phong đã đợc uỷ ban bầu cử tỉnh Bắc Ninh tặng bằng khen có thành tích hoàn
thành xuất sắc cuộc bầu cử ĐBQHKXI trên địa bàn huyện.
Công tác xây dựng tổ chức bộ máy cấp huyện
+ Công tác xây dựng tổ chức bộ máy nhà nớc
Tiếp tục thực hiện các bớc trong kế hoạch sắp xếp lại tổ chức bộ máy và
tinh giản biên chế trong các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp theo tinh
thần NQ16/CP của chính phủ , kết quả:
Đã tiếp nhận bàn giao nhiệm vụ quản lý nhà nớc về giáo dục - đào tạo và
biên chế ngành mần non, tiểu học, trung học cơ sở từ sở giáo dục và đào tạo
về uỷ ban nhân dân huyện quản lý.
Thực hiện Nghị quyết số 144 ngày 31/12/2001 của Uỷ ban nhân dân tỉnh
Bắc Ninh về việc tổ chức lại một số cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân
dân huyện, đã tổ chức sắp xếp lại từ 14 phòng xuống còn 10 phòng quản lý
nhà nớc.

Để thực hiện hiệu quả mục tiêu và các nội dung quan trọng năm 2003 cần tập
trung các biện pháp cơ bản sau:
+ Chính quyền các cấp thờng xuyên làm tốt công tác tuyên truyền trong cán
bộ đoàn thể, các tổ chức chính trị xã hội và đoàn thể nhân dân để mọi ngời,
mọi tầng lớp nhân nhân nhận thức sâu sắc về công tác cải cách hành chính,
chấp hành pháp luật, xây dựng cơ quan trong sạch vững mạnh.
11
+ Sắp xếp tổ chức bộ máy nhà nớc ổn định, tranh thủ sự giúp đỡ của các ngành
trung ơng, tỉnh để từng bớc đầu t tăng cờng cơ sở vật chất cho các xã bố trí sắp
xếp kiện toàn cán bộ phù hợp với chức năng nhiệm vụ chuyên môn.
+ Đẩy mạnh phong trào thi đua xây dựng phòng ban chuyên môn uỷ ban nhân
dân các xã, thị trấn, phấn đấu đến năm 2003 khối cơ quan huyện đạt 80%
vững mạnh khối xã, 70% xuất sắc và khá.
+ Tăng cờng bám sát cơ sở để theo dõi, đôn đốc, kiểm tra về việc thực hiện
quy chế dân chủ ở cơ sở, xây dựng đội ngũ cán bộ công chức ổn định, để uốn
nắn những thiếu sót trong quá trình tổ chức thực hiện các mục tiêu đề ra.
b. Những kết quả đạt đợc trong quá trình thực hiện chính sách xã hội năm
2002 và phơng hớng nhiệm vụ năm 2003.
Công tác thơng binh liệt sỹ và ngời có công.
Năm 2002 dới sự lãnh đạo trực tiếp của huyện uỷ, uỷ ban nhân dân -
Đảng bộ và nhân huyện thờng xuyên chăm lo và tổ chức thực hiện tốt các
chính sách đối với thơng bệnh binh, gia đình liệt sỹ, ngời hoạt động kháng
chiến, phát động phong trào đền ơn đáp nghĩa trên toàn huyện. Quan tâm đến
các gia đình chính sách nh thơng bệnh binh, gia đình liệt sỹ có hoàn cảnh khó
khăn.
Triển khai các chế độ chính sách cho các đối tợng chính sách.
+ Thực hiện quyết định 118 của chính phủ về việc điều tra lập danh sách đối t-
ợng chính sách hỗ trợ tiền nhà ở cho ngời có công với cách mạng.
+ Mua bảo hiểm sinh mạng cho 2303 đối tợng chính sách và ngời có công với
cách mạng. Trong năm thực hiện bảo hiểm sinh mạng cá nhân cho 135 đối t-

Tổ chức tuyên truyền ngày thế giới phòng chống ma tuý ngày 1/ 12 trên địa
bàn toàn huyện.
Công tác bảo trợ xã hội
Ngoài việc thực hiện tốt các chế độ đối với thơng bệnh binh, gia đình
liệt sỹ và ngời có công với cách mạng. Huyện còn quan đến các đối tợng khác
nh trẻ mồ côi, ngời già cô đơn và các hộ gia đình thuộc diện đói nghèo.
Hoàn thiện việc điều tra bổ sung danh sách ngời bi ảnh hởng chất độc
hoá học. Chỉ đạo các trung tâm y tế huyện khám cho 70 đối tợng bị ảnh hởng
cuả chất độc hoá học, kết quả 31 đối tợng đủ điều kiện hởng trợ cấp và gửi sở
22 hồ sơ đối tợng đủ điều kiện đã giám định năm 2000. Kết quả năm 2001 đã
nhận quyết định của chủ tịch uỷ ban nhân dân tỉnh về việc trợ cấp hàng tháng
tổng số 51 đối tợng và cấp thẻ bảo hiểm y tế cho 160 đối tợng bị ảnh hởng
chất độc hoá học.
Thực hiện miễn thuế sử dụng đất nông nghiệp cho 2235 hộ nghèo trên
địa bàn huyện.
Thực hiện chơng trình xoá đói giảm nghèo
Vốn ngân hàng ngời nghèo đóng một vai trò quan trọng trong việc tạo
ra nguồn vốn vay cho ngời nghèo. Khuyến khích các ngành, đoàn thể, các cá
nhân thu hút nguồn vốn các dự án thu hút đợc nguồn vốn các dự án của nhà n-
ớc, các tổ chức phi chính phủ và phát triển rộng khắp nguồn vốn tự đóng góp
cho vay của các đoàn thể.
13
Đã cho 5638 hộ vay trong đó hộ nghèo đợc vay vốn là 2831 hộ chiếm
tỷ lệ 50% số hộ đợc vay
Công tác thanh tra kiểm tra giải quyết đơn th khiếu nại.
Trong năm đã tiến hành kiểm tra xã minh cho các đối tợng đề nghị trợ
cấp xã hội hàng tháng để duyệt trợ cấp ở 14/18 xã với tổng số là 102 đối tợng.
Trả lời đơn th đề nghị về chế độ chính sách. Thờng xuyên tiếp dân giải quyết
những thắc mắc, kiến nghị một cách kịp thời đúng chế độ chính sách quy
định của Nhà nớc.

+ Công tác bảo trợ xã hội
Chỉ đạo uỷ ban nhân dân các xã, thị trấn, các ngành thực hiện chính
sách nhân đạo đối với gia đình có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, gặp tai nạn rủi
ro, tàn tật, thực hiện tốt chính sách trợ cấp thờng xuyên cho bị ảnh hởng chất
độc hoá học, chính sách cứu trợ xã hội đối với trẻ mồ côi, ngời già cô đơn, ng-
ời tàn tật không nơi nơng tựa có hoàn cảnh khó khăn.
+ Công tác phòng chống tệ nạn xã hội
Chỉ đạo các ngành văn hoá thông tin, đài phát thanh, các cấp, các ngành,
đoàn thể tuyên truyền toàn dân phòng chống tệ nạn xã hội
Hớng dẫn các địa phơng vận động các đối tợng nghiện hút đi cai nghiện
bằng nhiều hình thức, tạo công ăn việc làm để đối tợng hoà nhập với cộng
đồng.
Tăng cờng công tác quản lý giáo dục các đối tợng, phấn đấu giảm tệ nạn xã
hội.
Xây dựng các xã hội lành mạnh không có tệ nạn xã hội theo chơng trình ký
với sở lao động thơng binh và xã hội.
+ Chơng trình xoá đói giảm nghèo
Thờng xuyên theo dõi năm chắc tình hình đời sống nhân dân, kết hợp các
hình thức hỗ trợ vốn, hớng dẫn đa tiến bộ khoa học kỹ thuật tiên tiến vào sản
xuất nông nghiệp, thực hiện cứu trợ xã hội đối với ngời nghèo.
Quản lý nguồn vốn đầu t cho các hộ nghèo vay đúng thủ tục, nguyên tắc tài
chính. Giúp đỡ ngời nghèo thông qua các chính sách thuế, y tế , giáo dục. Phát
động phong trào xây dựng nhà tình thơng cho các hộ nghèo có hoàn cảnh khó
khăn đặc biệt khó khăn.
Thực hiện có hiệu quả chơng trình xoá đói giảm nghèo trên địa bàn
huyện.
+ Công tác kiểm tra thực hiện chính sách xã hội và giải quyết đơn th khiếu nại
tố cáo của công dân.
Tăng cờng kiểm tra việc thực hiện chính sách xã hội ở các xã, thị trấn.
Thờng xuyên tiếp dân, giải quyết dứt điểm những đề nghị kiến nghị thắc mắc

đồng nhân dân, uỷ ban nhân dân và chủ tịch uỷ ban nhân dân huyện theo dõi
đôn đốc các cơ quan chuyên môn cùng cấp. Phối hợp với các cơ quan chức
năng tổ chức phổ biến và tập huấn triển khai thực hiện các văn bản quy phạm
pháp luật của cơ quan nhà nớc cấp trên. Thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nớc
về y tế trên địa bàn huyện theo thông t liên tịch số 20/ TTLT BTCCB
BYT ngày 27/ 4/ 2001 của ban tổ chức cán bộ chính phủ và Bộ y tế.
Thực hiện nhiệm vụ về lĩnh vực công tác dân tộc, tôn giáo, thờng trực thi đua
khen thởng và các nhiệm vụ khác do thờng trực hội đồng nhân dân, uỷ ban
nhân dân và chủ tịch uỷ ban nhân dân cấp huyện giao.
P. GD - ĐT: Phòng giáo dục đào tạo có chức năng nhiệm vụ giúp uỷ ban
nhân dân và chủ tịch uỷ ban nhân dân cấp huyện thực hiện chức năng quản lý
nhà nớc trong lĩnh vực giáo dục - đào tạo, trực tiếp quản lý đối với các trờng
giáo dục mầm non, tiểu học, trung học cơ sở.
Phòng tài chính: có chức năng nhiệm vụ giúp uỷ ban nhân dân và chủ tịch
uỷ ban nhân dân cấp huyện quản lý nhà nớc với các lĩnh vực quy hoạch, kế
hoạch phát triển kinh tế xã hội: tài chính, vật giá, đầu t, đăng ký kinh
doanh.kiểm tra việc quản lý tài chính, ngân sách của chính quyền cấp xã và
17
Uỷ ban nhân dân huyện
P.
GD
ĐT
P.
Tài
chính
VP
UBN
D
P.
kinh

đơn th tố cáo, khiếu nại của công dân trên địa bàn huyện.
P Giao thông xd đc: phòng Giao thông xây dựng địa chính có chức năng
nhiệm vụ giúp uỷ ban nhân dân huyện quản lý nhà nớc trên các lĩnh vực giao
thông xây dựng, quản lý đất đai. Bổ sung chức năng quản lý điều hành tổ quản
lý điện.
P Văn hoá thông tin TDTT: phòng Văn hoá thông tin thể dục thể thao có
chức năng nhiệm vụ giúp uỷ ban nhân dân huyện quản lý nhà nớc trên các lĩnh
vực văn hoá, thông tin, thể dục, thể thao.
Uỷ ban DS GĐ và trẻ em: uỷ ban dân số gia đình và trẻ em có chức năng
nhiệm vụ giúp uỷ ban nhân dân huyện quản lý nhà nớc trên các lĩnh vực dân
số kế hoạch hoá gia đình, bảo vệ và chăm sóc trẻ em.
Sơ đồ cơ cấu tổ chức phòng Tổ chức lao động huyện Yên Phong
Chức năng nhiệm vụ của các ban chuyên môn:
+ Trởng phòng tổ chức lao động xã hội: có nhiệm vụ điều hành, quyết định
các mặt hoạt động của phòng về tổ chức bộ máy, cán bộ.
+ Phó phòng có nhiệm vụ trực thờng trực, giúp việc trởng phòng thay thế tr-
ởng phòng tiến hành những công việc khi trởng phòng đi vắng và chịu trách
nhiệm về mảng thơng binh xã hội.
18
Trởng phòng
Phó phòng
Chuyên viên Cán sự
+ Chuyên viên phụ trách công tác xây dựng chính quyền cơ sở có nhiệm vụ
theo dõi quản lý đội ngũ cán bộ xã, thị trấn theo nghị định 09/ CP của chính
phủ, kiêm công tác tổng hợp của phòng.
+ Chuyên viên theo dõi công tác tổ chức cán bộ có nhiệm vụ giúp trởng phòng
xây dựng kế hoạch biên chế, quỹ lơng hàng năm theo quy định. Theo dõi biên
chế, các thủ tục điều động bổ nhiệm khen thởng kỷ luật, đào tạo bồi dỡng cán
bộ, thực hiện chế độ chính sách đối với công chức, viên chức các phòng ban
trực thuộc uỷ ban nhân dân huyện, quản lý hồ sơ công chức, viên chức, bảo

nghiệp
Kỹ
s xây
dựng
Công
nhân
cơ khí
S
phạ
m
Thể
dục
thể
thao
Quản
lý kinh
tế
VP
UBND
2 6 2 1 3 1 1
P.
TCLĐ
XH
2 2 2 1
P. T
pháp
1 1
P.
Thanh
tra

- UB DS gia đình và trẻ em: Uỷ ban dân số gia đình và trẻ em.
Qua bảng phân công lao động theo chuyên môn nghề nghiệp đợc đào
tạo của các phòng ban thuộc uỷ ban nhân dân huyện cho thấy. Số cán bộ đợc
sắp xếp làm việc tại các phòng ban cha phù hợp, cha đúng với chuyên môn
nghề nghiệp đợc đào tạo. Trong quá trình làm việc nhiều cán bộ xử lý các
20
thông tin trong công việc cha đợc thành thạo. Một số cán bộ trẻ mới đợc bổ
sung tuy có bằng cấp về chuyên môn song trình độ lý luận chính trị, trình độ
quản lý nhà nớc và hiểu biết về pháp luật còn hạn chế. Do vậy, qua bảng phân
công lao động theo chuyên môn nghề nghiệp đợc đào tạo của các phòng ban
thuộc uỷ ban nhân dân huyện cho thấy đơn vị cần phải thờng xuyên quan tâm
đến công tác đào tạo bồi dỡng nâng cao trình độ về mọi mặt cho đội ngũ cán
bộ công chức nhằm từng bớc đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ, công tác quản lý Nhà
nớc trên địa bàn. Uỷ ban nhân dân huyện phối hợp cùng với phòng Tổ chức
lao động sắp xếp đội ngũ cán bộ phù hợp với chuyên môn nghề nghiệp đợc
đào tạo và từ đó phát huy đợc kiến thức, nâng cao trình độ chuyên môn hoàn
thành tốt nhiệm vụ đợc giao.
21
1.3. Quản lý chất lợng lao động
Đơn vị tính: Ngời
Trình CM đợc
ĐT
Thâm niên nghề (%) Tuổi (%)
Tổng
số (ng-
ời)
Trong
đó (%)
nữ
< 2

+ Kỹ s nông
nghiệp
+ Kỹ s xây dựng
+ S phạm
+ Thể dục thể
thao
56
9
9
12
9
6
9
2
21,12 4,23 21,12 25,35 28,17 11,27 45,07 22,54
3. Trung cấp
Sơ cấp
- Chung
trong đó
+ Quản lý kinh
tế
+ Tài chính kế
toán
+ Văn th
13
4
7
2
7,05 2,81 4,23 4,23 7,04 2,81 9,86 5,63
4. Công nhân kỹ

2,81%. Số cán bộ có trình độ công nhân kỹ thuật tại đơn vị chiếm tỷ lệ 1,41%.
Đây là một lợi thế để đơn vị hoàn thành tốt các nhiệm vụ đợc giao.
Cơ cấu lao động theo niên nghề: số cán bộ có thâm niên nghề trên 10 năm
ở bậc cao đẳng - đại học chiếm 28,17% và thấp nhất ở bậc cao đẳng - đại học
là dới 2 năm chiếm 4,23%. Số cán bộ có trình độ trung cấp có thâm niên nghề
trên 10 năm chiếm 7,04% và dới 2 năm chiếm 2,81%. Do vậy tính chung toàn
đơn vị số cán bộ có thâm niên nghề trên 10 năm vẫn chiếm tỷ lệ cao nhất
chiếm 36,62% và số cán bộ có thâm niên nghề dới 2 năm chiếm 7,04%, số cán
bộ có trên 5 năm công tác tính chung toàn đơn vị chiếm 67,61%. Điều đó
chứng tỏ số cán bộ có thâm niên nghề trên 5 năm tại đơn vị tơng đối cao.
Cơ cấu lao động theo tuổi: số cán bộ của đơn vị ở bậc cao đẳng - đại học có
tuổi đời từ 30 50 chiếm tỷ lệ cao nhất chiếm 45,07% và chiếm tỷ lệ thấp
nhất là dới 30 tuổi chiếm 11,27%, trên 50 tuổi chiếm 22,54%. Số cán bộ ở bậc
trung cấp có tuổi đời từ 30 50 tuổi chiếm tỷ lệ cao nhất chiếm 9,86% và
chiếm tỷ lệ thấp nhất là dới 30 tuổi chiếm 2,81%. Do vậy tính chung toàn đơn
vị số cán bộ có tuổi đời từ 30 50 tuổi vẫn chiếm tỷ lệ cao nhất và thấp nhất
là dới 30 tuổi chiếm 14,08%, số cán bộ đến tuổi về hu của đơn vị chiếm
28,17%.
Qua số liệu trên cho thấy tình hình sử dụng lao động của đơn vị tơng
đối hợp lý. Chất lợng của đội ngũ lao động tơng đối cao. Tuy nhiên để hoàn
thành tốt nhiệm vụ đợc giao, đáp ứng yêu cầu của đơn vị quản lý Nhà nớc
trong thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nớc đơn vị cần quan tâm hơn
nữa đến công tác đào tạo nâng cao chất lợng đội ngũ lao động đặc biệt là đội
ngũ cán bộ có trình độ trung cấp.
23
1.4. Hiệp tác lao động:
a. Hiệp tác về không gian.
Qua nghiên cứu chức năng nhiệm vụ của các phòng ban chức năng cho thấy
việc phối hợp trong công tác quản lý đợc thể hiện rõ nét, chặt chẽ trong việc
nắm bắt tình hình và triển khai thực hiện các chính sách và tránh đợc sự chồng

nhiệm vụ, công tác quản lý nhà nớc trên địa bàn huyện. Bởi đội ngũ cán bộ
công chức huyện Yên Phong đa số các đồng chí trởng thành qua quân đội và
24
trong thời kỳ quản lý tập trung quan liêu bao cấp, nhiều ngời cha qua đào tạo
cơ bản, chủ yếu đợc đào tạo tại chức ngắn ngày, một số cán bộ trẻ mới đợc bổ
sung tuy có bằng cấp về chuyên môn song trình độ lý luận chính trị, trình độ
quản lý nhà nớc và pháp luật kỹ năng công vụ còn hạn chế. Từ những thực tế
trên trong những năm qua, nhất là từ khi tái lập tỉnh Bắc Ninh, uỷ ban nhân
dân huyện Yên Phong đã xây dựng quy hoạch, kế hoạch đào tạo bồi dỡng cán
bộ công chức cụ thể trong giai đoạn 2001 2005, nhằm từng bớc chuẩn hoá
đội ngũ cán bộ công chức theo quy định của trung ơng và tỉnh. Quá trình trong
hơn 5 năm qua bằng nhiều hình thức phối hợp với các trờng đại học, các
ngành chuyên môn của tỉnh, các trung tâm khoa học mở nhiều lớp bồi d ỡng
lý luận chính trị, pháp luật, kiến thức chuyên môn nghiệp, quản lý nhà nớc tại
huyện đồng thời cử và tạo điều kiện cho cán bộ công chức đi học các lớp do
trung ơng và tỉnh mở. Sau khi hoàn thành khoá học trở về đơn vị công tác đã
phát huy đợc kiến thức đã học, nâng cao đợc trình độ chuyên môn hoàn thành
tốt nhiệm vụ đợc giao.
Các hình thức bồi nhằm phát triển con ngời: Hàng năm, uỷ ban nhân dân
huyện phối hợp cùng với phòng Tổ chức lao động xã hội cử các cán bộ công
chức đi học nhằm nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ của mình và cho
đi học các lớp tin học văn phòng để các cán bộ công chức có thể tiếp cận tốt
hơn tiến bộ của khoa học kỹ thuật và ứng nó vào quá trình làm việc đợc thuận
lợi và nhanh chóng và luôn hoàn thành tốt nhiệm vụ đợc giao.
Vấn đề thi nâng bậc, thi chuyển ngạch, nâng lơng cho ngời lao động: Hiện
nay vấn đề nâng bậc lơng của đơn vị đợc thực hiện 3 năm một lần cho những
ngời có hệ số lơng 1,78 trở lên và 2 năm một lần cho những ngời có hệ số lơng
nhỏ hơn 1,78.
Thực hiện kế hoạch số 56/ UB VX ngày 11/ 10/2000 của uỷ ban nhân
tỉnh về việc hớng dẫn triển khai chơng trình việc làm - đào tạo nghề cho ngời


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status