Đánh giá hiện trạng và đề xuất giải pháp cải thiện môi trường làng nghề nấu rượu truyền thống xã Vân Hà, huyện Việt Yên, tỉnh Bắc Giang - Pdf 27


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
HỨA HỒNG MINH

ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT
GIẢI PHÁP CẢI THIỆN MÔI TRƢỜNG LÀNG NGHỀ
NẤU RƢỢU TRUYỀN THỐNG XÃ VÂN HÀ
HUYỆN VIỆT YÊN – TỈNH BẮC GIANG

Chuyên ngành: Khoa học môi trƣờng
Mã số : 60 44 03 01 LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC MÔI TRƢỜNG
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. Hoàng Hải
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. Hoàng Hải

Thái Nguyên, năm 2014

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/

i
LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu
và kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa hề được sử dụng để bảo vệ
một học vị nào.
Cam đoan các thông tin trích dẫn trong luận văn đều đã được chỉ rõ
nguồn gốc. Tác giả luận văn


Hứa Hồng Minh

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/

iii
MỤC LỤC
Trang
MỞ ĐẦU 1
1. Tính cấp thiết của đề tài 1
2. Mục tiêu nghiên cứu 2
3. Yêu cầu nghiên cứu 3
Chƣơng 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU 4
1.1. Cơ sở lý luận nghiên cứu về làng nghề 4
1.1.1. Khái niệm về làng nghề 4
1.1.2. Phân loại làng nghề 6
1.1.3. Tiêu chí làng nghề 8
1.2. Nghiên cứu về môi trường làng nghề trên thế giới 9
1.3. Nghiên cứu về môi trường làng nghề ở Việt Nam 11
1.3.1. Khái quát các nghiên cứu về môi trường làng nghề Việt Nam 11
1.3.2. Lịch sử phát triển làng nghề Việt Nam 17
1.3.3. Vai trò của các làng nghề truyền thống 19
1.3.4. Làng nghề và các vấn đề ô nhiễm môi trường 20
1.3.5. Khái quát về làng nghề nấu rượu truyền thống xã Vân Hà 23
1.3.6. Tổng quan về nguồn gốc và thành phần của nước thải, khí thải, chất
thải rắn từ hoạt động của làng nghề nấu rượu truyền thống xã Vân Hà. 26
1.3.7. Các vấn đề môi trường do nước thải, khí thải, chất thải rắn từ hoạt
động nấu rượu và chăn nuôi. 33
1.3.8. Tình hình quản lý môi trường trong hoạt động nấu rượu truyền
thống ở tỉnh Bắc Giang 38
1.3.9. Mô hình thoát nước và xử lý nước thải cho các làng nghề nấu

thải rắn tại làng nghề nấu rượu truyền thống xã Vân Hà, huyện Việt Yên. 61
3.2.1. Đánh giá hiện trạng chất lượng môi trường nước tại làng nghề nấu
rượu Vân Hà trong thời gian nghiên cứu 61
3.2.2. Đánh giá hiện trạng chất lượng môi trường không khí tại làng nghề
nấu rượu Vân Hà trong thời gian nghiên cứu 7575
3.2.3. Đánh giá hiện trạng chất thải rắn tại làng nghề nấu rượu Vân Hà
trong thời gian nghiên cứu 7676

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/

v
3.3. Đề xuất các giải pháp khắc phục ô nhiễm môi trường làng nghề nấu
rượu truyền thống xã Vân Hà, huyện Việt Yên 788
3.3.1. Các giải pháp công nghệ 788
3.3.2. Làm sạch nước ngầm: 8282
3.3.3. Các giải pháp chính sách 8585
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 89
1. Kết luận 89
2. Kiến nghị 9191
TÀI LIỆU THAM KHẢO 9292

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/

vi
DANH MỤC CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT

BTNMT
: Bộ tài nguyên và Môi trường
BOD
5

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/

vii
DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 1.1: Tải lượng nồng độ của nước thải 29
Bảng 1.2: Tải lượng khí thải do sử dụng nhiên liệu than để đốt lò 32
Bảng 2.1: Vị trí lấy mẫu nước mặt tại xã Vân Hà 48
Bảng 2.2: Vị trí lấy mẫu nước ngầm tại xã Vân Hà 49
Bảng 2.3: Vị trí lấy mẫu khí tại xã Vân Hà 49
Bảng 3.1. Giá trị sản xuất các ngành của huyện Việt Yên 2010 - 2012 59
Bảng 3.2. Kết quả phân tích nước thải sinh hoạt tại thôn Yên Viên……… 62
Bảng 3.3. Kết quả phân tích nước thải sản xuất tại thôn Yên Viên……… 65
Bảng 3.4. Kết quả phân tích chất lượng môi trường nước mặt lần 1 -
tháng 10/2013 7070
Bảng 3.5. Kết quả phân tích chất lượng môi trường nước mặt lần 2 -
tháng 3/2014 7171
Bảng 3.6: Kết quả phân tích nước ngầm tại thôn Yên Viên - lần 1 7373
Bảng 3.7: Kết quả phân tích nước ngầm tại thôn Yên Viên - Lần 2 7474
3.8 - lần 1 7575
3.9 - lần 2 7575
Bảng 3.10. Một số thủy sinh thực vật tiêu biểu 8181
Bảng 3.11: Đặc tính một số vật liệu tiếp xúc 8484
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/

1. Tính cấp thiết của đề tài
Theo số liệu của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, hiện nay cả
nước có tới 2017 làng nghề, riêng đồng bằng sông Hồng có khoảng 800 làng
nghề. Với việc ban hành nghị định số 134/2004/NĐ - CP (9/6/2004) về
khuyến khích phát triển công nghiệp nông thôn của Chính phủ thì tốc độ phát
triển mở rộng của các làng nghề truyền thống diễn ra khá mạnh. Trên thực tế,
với sự gia tăng phát triển sản xuất ở các làng nghề đã dẫn đến tốc độ ô nhiễm
môi trường tăng nhanh. Hiện nay, ở hầu hết các làng nghề, mức thu nhập tăng
lên nhưng chất lượng cuộc sống lại giảm xuống do môi trường xuống cấp và
chi phí cho sức khỏe ngày càng tăng đang đe dọa nghiêm trọng tính bền vững
của làng nghề - một bộ phận của chiến lược công nghiệp hóa nông thôn.
Tiếng kêu cứu về tình trạng ô nhiễm môi trường tại các làng nghề ngày càng
nhiều và càng khẩn thiết hơn; trong đó có làng nghề Vân Hà – một điểm nóng
về ô nhiễm môi trường ở nước ta.
Vân Hà nằm phía Tây Nam của huyện Việt Yên. Phía Bắc giáp xã Tiên
Sơn, phía Đông, Tây và Nam tiếp giáp với huyện Yên Phong - tỉnh Bắc Ninh
qua sông Cầu. Vân Hà nằm cách Thủ đô Hà Nội khoảng 50km và cách thị xã
Bắc Ninh khoảng 10km, đồng thời lại có tuyến giao thông thuỷ quan trọng
chạy qua (sông Cầu). Với vị trí ba mặt giáp sông luôn chịu ảnh hưởng của lũ
lụt vào mùa lũ, đồng thời hệ thống giao thông đường bộ kém phát triển và ở
thế ―ngõ cụt‖ không có các tuyến quốc lộ, tỉnh lộ, huyện lộ chạy qua nên đã
cản trở sự giao lưu phát triển kinh tế.
Vân Hà là xã có nhiều ngành nghề phụ phát triển, song tập trung chủ yếu
là nghề nấu rượu truyền thống nổi tiếng từ xưa tới nay – rượu Làng Vân mà ai
ai cũng biết đến. Hiện nay, với hơn 650 hộ (chiếm 73,4% số hộ trong làng)

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/

2
đang làm nghề nấu rượu kết hợp chăn nuôi lợn và làm bánh đa nem. Các chất

trường cho địa phương.
3. Yêu cầu nghiên cứu
Để đạt đƣợc các mục tiêu trên cần giải quyết các vấn đề sau:
- Các thông tin thu thập được và nội dung đánh giá phải chính xác, trung
thực, khách quan;
- Điều tra, khảo sát thực địa bao gồm: điều tra, khảo sát hiện trạng môi
trường đất, nước, không khí; tình hình hoạt động sản xuất của làng nghề; lấy
mẫu đất, nước thải, nước mặt, nước ngầm, mẫu không khí
- Đo nhanh một số chỉ tiêu môi trường ngoài hiện trường, phân tích mẫu
trong phòng thí nghiệm;
- Đánh giá hiện trạng chất lượng môi trường làng nghề qua các kết quả
phân tích các chỉ tiêu môi trường;
- Xác định nguyên nhân gây ô nhiễm;
- Đề xuất các giải pháp cải thiện môi trường làng nghề;
- Nội dung nghiên cứu và các giải pháp đề xuất, kiến nghị phải phù hợp
với thực tế địa phương và đảm bảo thực thi trên cơ sở nghiên cứu vận dụng
các văn bản pháp luật liên quan.


qua (Đỗ Quang Dũng, 2006). Hoặc trong Dự thảo Nghị định của Chính phủ về

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/

5
một số chính sách khuyến khích phát triển ngành nghề nông thôn được Bộ
nông nghiệp và phát triển nông thôn đệ trình tháng 5 năm 2007 thì ―làng nghề
là thôn ấp, bản có trên 35% số hộ hoặc lao động tham gia hoạt động ngành
nghề nông thôn và thu nhập từ ngành nghề nông thôn chiếm trên 50% tổng thu
nhập của làng‖.
Các định nghĩa này đã khắc phục nhược điểm của quan niệm thứ nhất,
quan tâm đến tỷ lệ người làm nghề và thu nhập từ ngành nghề, nhưng lại cố
định tiêu chí xác định làng nghề làm cho các nhà hoạch định chính sách khó
xử lý khi chế độ ưu đãi đối với làng nghề thay đổi thì phải chăng khái niệm
cũng thay đổi.
Quan niệm thứ tư: Theo Dương Bá Phương (2001), thì ―làng nghề là làng
ở nông thôn có một (hoặc một số) nghề thủ công tách hẳn khỏi nông nghiệp và
kinh doanh độc lập‖ Quan niệm này nêu lên được 2 yếu tố cơ bản cấu thành
của làng nghề là làng và nghề, nêu lên được vấn đề nghề trong làng tách ra khỏi
nông nghiệp và kinh doanh độc lập nên phù hợp với điều kiện mới hơn, tránh
được hạn chế của quan niệm thứ hai, song vẫn mắc phải hạn chế của quan niệm
thứ nhất.
Quan niệm thứ năm : Theo Đặng Kim Chi (2005), có thể hiểu làng nghề
―là làng nông thôn Việt Nam có ngành nghề tiểu thủ công nghiệp, phi nông
nghiệp chiếm ưu thế về số lao động và thu nhập so với nghề nông‖
Có rất nhiều ý kiến và quan điểm khác nhau khi đề cập đến tiêu chí để
một làng ở nông thôn được coi là một làng nghề. Nhưng nhìn chung, các ý
kiến thống nhất ở một số tiêu chí sau:
- Giá trị sản xuất và thu nhập từ phi nông nghiệp ở làng nghề đạt trên
50% so với tổng giá trị sản xuất và thu nhập chung của làng nghề trong năm;

- Xét theo sản phẩm làm ra có thể phân làng nghề thành các loại sau:
* Làng nghề sản xuất công cụ thủ công và nguyên liệu cho công nghiệp.
Công cụ thủ công được tạo ra chủ yếu là từ nghề rèn (cầy bừa, cuốc, dao liềm,

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/

7
hái…) và nghề này có hầu hết ở các vùng nông thôn. Các làng nghề chuyên
sản xuất công cụ này có nguy cơ phải thu hẹp quy mô sản xuất. Các loại
nguyên liệu như thép cán, thép thỏi…được tạo ra từ việc tái chế các phế liệu
được thực hiện ở nhiều làng nghề, ngay cả làng nghề truyền thống.
* Làng nghề sản xuất hàng tiêu dùng dân dụng như hàng đồ đồng (đồ thờ
cúng, ấm, nồi, thanh la, nạo bạt, các nhạc cụ bằng đồng, tranh khảm bạc…);
Hàng đồ gốm sứ (bình, lọ hoa, chậu hoa, bát đĩa, ấm chén, đồ chơi…); Hàng
sơn mài khảm trai (tranh, hộp trang sức…) chất lượng sản phẩm trong các làng
nghề thuộc rất nhiều cấp độ khác nhau từ cấp thấp dân dụng đến cao cấp mỹ
nghệ. Những ngày này được tiêu thụ trong nước và đã có mặt ở các nước bạn.
- Xét theo tính thời vụ có thể phân làng nghề thành 2 loại:
Làng nghề hoạt động thường xuyên và làng có nghề hoạt động thời vụ.
Phần lớn các làng nghề hoạt động quanh năm (tuy nhiên đôi lúc do việc tiêu
thụ sản phẩm hay thời vụ cung cấp nguyên liệu làm giảm hay tăng mức độ
hoạt động). Các làng nghề hoạt động thời vụ tương đối hiếm (chỉ thấy nghề
làm hương, nghề này chỉ phục vụ vào các dịp cúng lễ tết,…).
- Xét theo mức độ phát triển thì có thể phân làng nghề thành làng nghề
đang phát triển mạnh và làng nghề trong quá trình thu hẹp dần quy mô sản
xuất. Hầu hết các làng nghề đang trong quá trình phát triển, cải tiến công
nghệ, mẫu mã sản phẩm, mở rộng thị trường và mở rộng quy mô sản xuất.
Tuy nhiên cũng có một số làng nghề bị mai một dần, thường là những sản
phẩm công nghiệp như cuốc cầy Nghi Khúc, dệt Tương Giang, tranh giấy
Đông Hồ.

Theo thông tư số 116/2008/TT-BNN ngày 18/12/2008 của
BNN&PTNT hướng dẫn thực hiện một số nội dung của Nghị định số
66/2008/NĐ-CP ngày 07/7/2008 của Chính phủ về phát triển ngành nghề
nông thôn, một số tiêu chí công nhận nghề truyền thống, làng nghề và làng
nghề truyền thống như sau:
- Tiêu chí công nhận nghề truyền thống:
Nghề được công nhận là nghề truyền thống phải đạt 3 tiêu chí sau:

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/

9
+ Nghề đã xuất hiện tại địa phương từ trên 50 năm tính đến thời điểm
đề nghị công nhận;
+ Nghề tạo ra những sản phẩm mang bản sắc văn hoá dân tộc;
+ Nghề gắn với tên tuổi của một hay nhiều nghệ nhân hoặc tên tuổi của
làng nghề.
- Tiêu chí công nhận làng nghề:
Làng nghề được công nhận phải đạt 3 tiêu chí sau:
+ Có tối thiểu 30% tổng số hộ trên địa bàn tham gia các hoạt động
ngành nghề nông thôn;
+ Hoạt động sản xuất kinh doanh ổn định tối thiểu 2 năm tính đến thời
điểm đề nghị công nhận;
+ Chấp hành tốt chính sách, pháp luật của Nhà nước.
- Tiêu chí công nhận làng nghề truyền thống
Làng nghề truyền thống phải đạt tiêu chí làng nghề và có ít nhất một
nghề truyền thống theo quy định tại Thông tư này.
Đối với những làng chưa đạt tiêu chuẩn thứ nhất và thứ hai của tiêu
chí công nhận làng nghề nhưng có ít nhất một nghề truyền thống được công
nhận theo quy định của Thông tư này thì cũng được công nhận là làng nghề
truyền thống.

số nước trong khu vực và thế giới bằng các hình thức khác nhau” (Đặng Đình
Long, 2005). Cũng theo Đặng Đình Long, các nghiên cứu của World Bank đã
chứng minh rằng, ―dựa trên sức ép của cộng đồng, cộng với việc tăng cường
năng lực của các cơ quan quản lý môi trường có thể cải thiện được lượng
phát thải tại các cơ sở gây ô nhiễm”.
Một số quốc gia đã thực hiện thành công cách quản lý này như:
Côlômbia, Trung Quốc, Hàn Quốc, Philippin, Bănglađét, Malaysia,
Inđônêxia… với phương pháp cho điểm đơn giản để dân chúng nhận rõ cơ sở
nào tuân thủ các tiêu chuẩn chống ô nhiễm của quốc gia và địa phương, cơ sở
nào không tuân thủ. Trung Quốc đã cho phép tính các loại phí ô nhiễm dựa

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/

11
trên sự thảo luận của cộng đồng. Mức định giá phí ô nhiễm dựa trên mức độ ô
nhiễm, mức dân cư phải hứng chịu hậu quả của ô nhiễm, mức thu nhập bình
quân… Cùng với đó, chính phủ nước này cũng thường xuyên nâng cao năng
lực của cộng đồng trong nhận thức và hành động giải quyết các vấn đề môi
trường địa phương.
Ở Inđônêxia, dưới áp lực của cộng đồng địa phương bằng việc phát đơn
kiện các cơ sở sản xuất gây ô nhiễm, qua đó chính phủ và các cơ quan kiểm
soát ô nhiễm làm trung gian đứng ra giải quyết, buộc các cơ sở gây ô nhiễm
phải đền bù cho cộng đồng và có những giải pháp giảm thiểu ô nhiễm (Đặng
Đình Long, 2005)
Như vậy, cần thiết có sự phối hợp giữa Nhà nước và cộng đồng trong
quản lý môi trường cũng như giải quyết xung đột môi trường. Đây là giải
pháp mang tính bền vững cho sự phát triển của xã hội.
1.3. Nghiên cứu về môi trƣờng làng nghề ở Việt Nam
1.3.1. Khái quát các nghiên cứu về môi trường làng nghề Việt Nam
Ở Việt Nam, vấn đề làng nghề được đề cập đến qua nhiều thời kỳ, với

CHXHCN Việt Nam” của Bộ NN & PTNT hợp tác cùng với tổ chức JICA của
Nhật (2002), đã điều tra nghiên cứu tổng thể các vấn đề có liên quan đến làng
nghề thủ công nước ta về tình hình phân bố, điều kiện KT - XH của làng nghề,
nghiên cứu đánh giá 12 mặt hàng thủ công của làng nghề Việt Nam (về nguyên
liệu, thị trường, công nghệ, lao động…) (Trần Minh Yến, 2003)…
Nhìn chung các tác giả đã làm rõ về khái niệm, lịch sử phát triển, đặc
điểm, thực trạng sản xuất và xu hướng phát triển của các làng nghề.
* Ở khía cạnh môi trường: Gần đây, trong các nghiên cứu về làng nghề,
vấn đề môi trường đang được nhiều tác giả quan tâm, thực tế thì vấn đề này
đang gây nhiều bức xúc và nan giải đối với kinh tế xã hội nói chung:
Cuốn sách “Làng nghề Việt Nam và môi trường”, (Đặng Kim Chi và
nnk, 2005): Đây là một công trình nghiên cứu tổng quát nhất về vấn đề làng
nghề và thực trạng ô nhiễm môi trường các làng nghề hiện nay. Tác giả đã
nêu rõ từ lịch sử phát triển, phân loại, các đặc điểm cơ bản làng nghề cũng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/

13
như hiện trạng kinh tế, xã hội của các làng nghề Việt Nam hiện nay. Cùng với
đó là hiện trạng môi trường các làng nghề (có phân loại cụ thể 5 nhóm ngành
nghề chính). Qua đó cũng nêu rõ các tồn tại ảnh hưởng tới phát triển kinh tế
và bảo vệ môi trường của làng nghề, nêu dự báo phát triển và mức độ ô nhiễm
đến năm 2010, một số định hướng xây dựng chính sách đảm bảo phát triển
làng nghề bền vững và đề xuất các giải pháp cải thiện môi trường cho từng
loại hình làng nghề của Việt Nam.
Qua nghiên cứu của tác giả, "100% mẫu nước thải ở các làng nghề được
khảo sát có thông số vượt tiêu chuẩn cho phép. Môi trường không khí bị ô
nhiễm có tính cục bộ tại nơi trực tiếp sản xuất, nhất là ô nhiễm bụi vượt tiêu
chuẩn cho phép (TCCP) và ô nhiễm do sử dụng nhiên liệu than củi. Tỷ lệ
người dân làng nghề mắc bệnh cao hơn các làng thuần nông, thường gặp ở

Nam. Môi trường và sức khoẻ người lao động. An toàn sản xuất làng nghề,
các biện pháp phòng ngừa. Chăm sóc và nâng cao sức khoẻ cho người lao
động làng nghề.
Cuốn “Nghiên cứu nguy cơ sức khoẻ ở các làng nghề tại một số tỉnh
phía Bắc và giải pháp can thiệp” (Nguyễn Thị Liên Hương, 2006) cho thấy
tình trạng sức khỏe các làng nghề phía Bắc đều trong tình trạng báo động. Tỷ
lệ người lao động có phương tiện bảo hộ đạt tiêu chuẩn vệ sinh lao động thấp
(22,5%); 100% các hộ sản xuất chế biến lương thực – thực phẩm, nước thải
không qua xử lý, đổ thẳng ra cống rãnh. Nồng độ các chất khí gây ô nhiễm
trong môi trường (H
2
S, NH
3
…) có đến 3/5; 1/5 mẫu không đạt yêu cầu. Tỷ lệ
người mắc bệnh hô hấp chiếm 34,7%, bệnh về da chiếm tới 37,3%
Ngoài ra còn có nhiều nghiên cứu khác về các khu vực làng nghề địa
phương như nghiên cứu về môi trường lao động một số các làng nghề Nam
Định của Trần Văn Quang và các cộng sự (2001); Nghiên cứu về môi trường,
sức khỏe làng nghề chế biến thuốc nam Thiết Trụ tỉnh Hưng Yên của (Lê Đức
Thọ, 2008)…
Những đề tài này nhìn chung đã giải quyết được vấn đề lý luận cơ bản về
các làng nghề, hiện trạng và xu hướng phát triển, vấn đề ô nhiễm môi trường
và một số giải pháp. Nhưng các

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/

15
nhau, vì vậy việc nghiên cứu cụ thể, chi tiết để có thể đánh giá toàn diện về
tiềm năng, thực trạng cũng như xu hướng của các làng nghề có ý nghĩa quan
trọng cả về khoa học và thực tiễn.


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status