Thực trạng và giải pháp thúc đẩy quá trình xây dựng nông thôn mới tại 5 xã điểm ở huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên - Pdf 27


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu i
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
–––––––––––––––––
PHÙNG KIM YẾN
THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP XÂY THÚC ĐẨY QUÁ TRÌNH XÂY
DỰNG NÔNG THÔN MỚI TẠI 5 XÃ ĐIỂM Ở HUYỆN PHÚ LƢƠNG,
TỈNH THÁI NGUYÊN

Chuyên ngành: Quản lý đất đai LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu iii
LỜI CẢM ƠN

Trong quá trình học tập và thực hiện luận văn, tôi đã nhận đƣợc sự quan
tâm giúp đỡ nhiệt tình của nhiều tập thể, cá nhân trong và ngoài nhà trƣờng.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến GS.TS. Trần Ngọc Ngoạn -
Thầy giáo hƣớng dẫn khoa học đã nhiệt tình hƣớng dẫn, giúp đỗ tôi hoàn
thành luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu, các thầy cô, cán bộ Khoa
Sau Đại học và Khoa Tài Nguyên và Môi trƣờng Trƣờng Đại học Nông Lâm -
Thái Nguyên đã giúp đỡ tôi trong quá trình học tập tại trƣờng. Cảm ơn các
cán bộ phòng Tài Nguyên và Môi Trƣờng, phòng Nông nghiệp, Ban chỉ đạo
xây dựng nông thôn mới huyện Phú Lƣơng, cán bộ và ngƣời dân tại xã Sơn
Cẩm, Cổ Lũng, Phấn Mễ, Ôn Lƣơng, Tức Tranh đã giúp đỡ tôi trong quá
trình triển khai điều tra thu thập số liệu phục vụ cho nghiên cứu và hoàn thiện
luận văn.

Thái Nguyên, 2014
Tác giả
Phùng Kim Yến Số hóa bởi Trung tâm Học liệu



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu v
1.2.2.1. Xây dựng NTM tại Thái Bình 24
1.2.2.2. Xây dựng NTM tại Đăk Lăk 26
1.2.2.3. Xây dựng NTM tại Yên Bái 27
1.2.2.4. Xây dựng NTM tại Tuyên Quang 28
Chƣơng 2 NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 30
2.1. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 30
2.2.1. Đối tượng nghiên cứu 30
2.2.2. Phạm vi nghiên cứu 30
2.2. Nội dung nghiên cứu 30
2.3. Phƣơng pháp nghiên cứu 31
2.3.1. Phương pháp điều tra số liệu thứ cấp 31
2.3.2. Phương pháp điều tra số liệu sơ cấp 31
2.3.3. Phương pháp phân tích, tổng hợp số liệu 32
2.3.4. Phương pháp dự báo 32
2.3.5. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu 32
Chƣơng 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 33
3.1. Đánh giá điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội 33
3.1.1. Điều kiện tự nhiên 33
3.1.1.1. Vị trí địa lý 33
3.1.1.2. Địa hình, địa mạo 34
3.1.1.3. Đặc điểm khí hậu 35
3.1.1.4. Các nguồn tài nguyên 36
3.1.2. Thực trạng phát triển kinh tế - Xã hội 36
3.1.2.1. Dân số và lao động 36
3.1.2.2. Tình hình kinh tế 38

3.4.5. Hệ thống chính trị, an ninh trật tự xã hội 79
3.4.6. Kết quả tổng hợp các tiêu chí 80
3.5. Giải pháp nhằm thực hiện có hiệu quả công tác xây dựng NTM tại các xã
điểm của huyện Phú Lƣơng 84
3.5.1. Giải pháp tuyên truyền 85
3.5.2. Giải pháp về chính sách 86

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu vii
3.5.3. Giải pháp về quy hoạch 88
3.5.4. Giải pháp về nguồn vốn 89
KẾT LUẬN 91
1. Kết luận 91
2. Kiến Nghị 92
TÀI LIỆU THAM KHẢO 93 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu viii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT BCĐ
:
Ban chỉ đạo
BQL

:
Nông thôn mới
PTNT
:
Phát triển nông thôn
STT
:
Số thứ tự
SXKD
:
Sản xuất kinh doanh
THCS
:
Trung học cơ sở
TNMT
:
Tài nguyên Môi trƣờng
UBND
:
Ủy ban nhân dân
VH-TT-DL
:
Văn hóa – Thể thao – Du lịch Số hóa bởi Trung tâm Học liệu ix
DANH MỤC CÁC HÌNH
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Sau hơn 20 năm thực hiện đƣờng lối đổi mới, dƣới sự lãnh đạo của
Đảng, nông nghiệp, nông dân, nông thôn nƣớc ta đã đạt đƣợc thành tựu khá
toàn diện và to lớn. Nông nghiệp tiếp tục phát triển với tốc độ khá cao theo
hƣớng sản xuất hàng hoá, nâng cao năng suất, chất lƣợng và hiệu quả; đảm
bảo vững chắc an ninh lƣơng thực quốc gia; một số mặt hàng xuất khẩu chiếm
vị thế cao trên thị trƣờng thế giới. Kinh tế nông thôn chuyển dịch theo hƣớng
tăng công nghiệp, dịch vụ, ngành nghề; các hình thức tổ chức sản xuất tiếp tục
đổi mới, chúng ta từ một nƣớc thƣờng xuyên thiếu và đói, hàng năm phải nhập
hàng triệu tấn lƣơng thực của nƣớc ngoài, nay đã trở thành nƣớc xuất khẩu gạo
đứng thứ ba trên thế giới. GDP trong lĩnh vực nông nghiệp bình quân hàng năm
tăng 3,3%; thu nhập và đời sống nhân dân ngày càng cải thiện hơn, tỉ lệ hộ
nghèo ở nông thôn giảm bình quân 1,5% /năm.
Tuy nhiên, Nông nghiệp Việt Nam hiện nay phát triển chƣa bền vững,
tốc độ tăng trƣởng có xu hƣớng giảm dần, sức cạnh tranh thấp, chƣa phát huy
tốt nguồn lực cho phát triển sản xuất; nghiên cứu, chuyển giao khoa học - công
nghệ và đào tạo nguồn nhân lực còn hạn chế. Việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế
và đổi mới cách thức sản xuất trong nông nghiệp còn chậm, phổ biến vẫn là sản
xuất nhỏ phân tán; năng suất, chất lƣợng, giá trị gia tăng nhiều mặt hàng thấp.
Công nghiệp, dịch vụ và ngành nghề phát triển chậm, chƣa thúc đẩy mạnh mẽ
chuyển dịch cơ cấu kinh tế và lao động ở nông thôn. Các hình thức tổ chức sản
xuất chậm đổi mới, chƣa đáp ứng yêu cầu phát triển mạnh sản xuất hàng hoá.
Nông nghiệp và nông thôn phát triển thiếu quy hoạch, kết cấu hạ tầng kinh tế -
xã hội còn yếu kém, môi trƣờng ngày càng ô nhiễm; năng lực thích ứng, đối
phó với thiên tai còn nhiều hạn chế. Đời sống vật chất và tinh thần của ngƣời
dân nông thôn còn thấp, tỉ lệ hộ nghèo cao, nhất là vùng đồng bào dân tộc,

hình NTM, ngày 16/4/2009, Thủ tƣớng Chính phủ ra Quyết định số 491/QĐ-3
TTg ban hành bộ tiêu chí quốc gia về NTM cùng với hƣớng dẫn thực hiện hoàn
thành các tiêu chí đó. Đây là cơ sở quan trọng để Việt Nam xây dựng nông
thôn theo các tiêu chí mới, giải quyết tốt hơn vấn đề nông nghiệp, nông dân,
nông thôn, phù hợp với yêu cầu CNH - HĐH đất nƣớc.
Xây dựng NTM đang là một trong những vấn đề thời sự đƣợc quan tâm
hàng đầu. Trong thời gian qua, Đảng bộ, chính quyền và nhân dân huyện Phú
Lƣơng đã đoàn kết chung tay xây dựng NTM. Toàn huyện đƣợc chia thành 16
đơn vị hành chính cấp xã, gồm 02 thị trấn và 14 xã, trong đó có 05 xã là Sơn
Cẩm, Cổ Lũng, Phấn Mễ, Tức Tranh và xã Ôn Lƣơng đƣợc chọn làm xã điểm
xây dựng mô hình NTM. Bƣớc đầu đã thu đƣợc những kết quả đáng kể, góp
phần quan trọng trong việc cải thiện và phát triển nông thôn. Bên cạnh những kết
quả đạt đƣợc cũng còn tồn tại khá nhiều khó khăn, thách thức trong quá trình
triển khai xây dựng NTM, xuất phát từ những vấn đề thực tiễn trên tôi tiến hành
nghiên cứu đề tài: “ Thực trạng và giải pháp thúc đẩy quá trình xây dựng
nông thôn mới tại 5 xã điểm ở huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên”.
2. Mục đích nghiên cứu
* Mục tiêu tổng quát:
Đánh giá đƣợc thực trạng, những khó khăn, thách thức trong quá trình
xây dựng NTM. Từ đó, đề xuất các giải pháp nhằm thực hiện có hiệu quả
chƣơng trình xây dựng NTM tại 5 xã điểm trên địa bàn huyện Phú Lƣơng,
tỉnh Thái Nguyên.
* Mục tiêu cụ thể:
- Đánh giá các yếu tố về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội.
- Đánh giá quy hoạch xây dựng NTM.
- Đánh giá công tác xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn.
- Kết quả xây dựng nông thôn theo 19 tiêu chí xây dựng NTM.


5
Chƣơng 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Cơ sở lý luận về nông thôn và xây dựng NTM
1.1.1. Lý luận về nông thôn
1.1.1.1. Khái niệm
Nông thôn là một hệ thống xã hội, một cộng đồng xã hội có những đặc
trƣng riêng biệt nhƣ một xã hội nhỏ, trong đó có đầy đủ các yếu tố, các vấn đề
xã hội và các thiết chế xã hội. Nông thôn đƣợc xem xét nhƣ một cơ cấu xã
hội, trong đó có hàng loạt các yếu tố, các lĩnh vực nằm trong mối quan hệ
chặt chẽ với nhau.
Ở Việt Nam, nông thôn là bao gồm các địa bàn dân cƣ có số lƣợng dân
tập trung dƣới 4.000 ngƣời, mật độ dân cƣ ít hơn 6.000 ngƣời/km
2
và tỷ lệ lao
động phi nông nghiệp dƣới 60%, tức là tỷ lệ lao động nông nghiệp đạt từ 40%
trở lên.
Hiện nay trên thế giới vẫn chƣa có định nghĩa chuẩn xác về nông thôn,
còn nhiều quan điểm khác nhau. Khi xem xét khái niệm về nông thôn ngƣời
ta thƣờng so sánh nông thôn với đô thị. Có ý kiến cho rằng, khi xem xét
nông thôn ngƣời ta thƣờng dùng chỉ tiêu mật độ dân số, cụ thể mật độ dân
cƣ ở nông thôn thƣờng thấp hơn so với thành thị.
Có quan điểm cho rằng cần dựa vào chỉ tiêu trình độ phát triển của cơ sở
hạ tầng, có nghĩa là vùng nông thôn có cơ sở hạ tầng không phát triển bằng vùng
đô thị.
Một quan điểm khác nêu ra, vùng nông thôn là vùng có dân cƣ làm
nông nghiệp là chủ yếu, tức là nguồn sinh kế chính của cƣ dân trong vùng là
từ sản xuất nông nghiệp. Những ý kiến này chỉ đúng trong từng khía cạnh cụ
thể và từng nƣớc nhất định, phụ thuộc vào trình độ phát triển, cơ cấu kinh tế,

hoá ở Việt Nam còn nhiều mặt hạn chế: Vấn đề quy hoạch, quản lý, sử dụng 7
đất đai nông nghiệp; Sự chậm chạp, kém hiệu quả trong chuyển dịch cơ cấu
kinh tế; Sự ùn đọng lao động ở nông thôn; Sự phân tán, chia cắt trong quy
hoạch; Hệ lụy về văn hoá, xã hội, môi trƣờng;…
1.1.2. Xây dựng NTM
1.1.2.1. Khái niệm NTM
Theo tinh thần Nghị quyết 26-NQ/T.Ƣ của Trung ƣơng, NTM là khu
vực nông thôn có kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội từng bƣớc hiện đại; cơ cấu
kinh tế và các hình thức tổ chức sản xuất hợp lý, gắn nông nghiệp với phát
triển nhanh công nghiệp, dịch vụ; gắn phát triển nông thôn với đô thị theo quy
hoạch; xã hội nông thôn dân chủ, ổn định, giàu bản sắc văn hóa dân tộc; môi
trƣờng sinh thái đƣợc bảo vệ; an ninh trật tự đƣợc giữ vững; đời sống vật chất
và tinh thần của ngƣời dân ngày càng đƣợc nâng cao; theo định hƣớng xã hội
chủ nghĩa.
Với tinh thần đó, NTM có năm nội dung cơ bản. Một là nông thôn có
làng xã văn minh, sạch đẹp, hạ tầng hiện đại. Hai là sản xuất bền vững, theo
hƣớng hàng hóa. Ba là đời sống vật chất và tinh thần của ngƣời dân ngày
càng đƣợc nâng cao. Bốn là bản sắc văn hóa dân tộc đƣợc giữ gìn và phát
triển. Năm là xã hội nông thôn đƣợc quản lý tốt và dân chủ.
Để xây dựng nông thôn với năm nội dung đó, Thủ tƣớng Chính phủ đã
ký Quyết định số 491/QĐ-TTg ban hành Bộ tiêu chí quốc gia về NTM bao
gồm 19 tiêu chí [10].
1.1.2.2. Đơn vị NTM [3]
Thông tƣ 54/2009/TT-BNNPTNT, ngày 21 tháng 8 năm 2009 của Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về hƣớng dẫn thực hiện Bộ tiêu chí quốc
gia về nông thôn mới quy định: Ban chỉ đạo nông thôn mới Trung ƣơng kiểm
tra việc công nhận xã nông thôn mới ở các tỉnh để xét công nhận huyện, tỉnh
9
* Tăng cường và nâng cao mức sống cho người dân
- Quy hoạch lại các khu dân cƣ nông thôn, với phƣơng châm: Giữ gìn
tính truyền thống, bản sắc của thôn, đồng thời đảm bảo tính văn minh, hiện
đại, đảm bảo môi trƣờng bền vững.
- Cải thiện điều kiện sinh hoạt của khu dân cƣ, ƣu tiên những nhu cầu
cấp thiết nhất của cộng đồng dân cƣ để triển khai xây dựng: đƣờng làng, nhà
văn hóa, hệ thống tiêu thoát nƣớc…
- Cải thiện nhà ở cho các hộ nông dân: Tăng cƣờng thực hiện xóa nhà
tạm, nhà tranh tre nứa, hỗ trợ ngƣời dân cải thiện nhà ở, nhà vệ sinh, chuồng
trại chăn nuôi…
* Hỗ trợ người dân phát triển hàng hóa, dịch vụ nâng cao thu nhập
Căn cứ điều kiện cụ thể vào mỗi thôn để xác định cơ cấu kinh tế hợp lý,
có hiệu quả, trong đó:
- Sản xuất nông nghiệp: Lựa chọn tập trung phát triển cây trồng, vật
nuôi lợi thế, có khối lƣợng hàng hóa lớn và có thị trƣờng, đồng thời đa dạng
hóa về sản xuất nông nghiệp trên cơ sở phát huy khả năng về đất đai, nguồn
nƣớc và nhân lực tại địa phƣơng.
- Cung ứng các dịch vụ sản xuất và đời sống nhƣ: Cung ứng vật tƣ,
hàng hóa, nƣớc sạch cho sinh hoạt, nƣớc cho sản xuất, điện, tƣ vấn kỹ thuật
chuyển giao tiến bộ khoa học, tín dụng…
- Hỗ trợ trang bị kiến thức và kỹ năng bố trí sản xuất, thay đổi cơ cấu
cây trồng vật nuôi hợp lý.
- Củng cố tăng cƣờng quan hệ sản xuất, tƣ vấn hỗ trợ việc hình thành
và hoạt động của các tổ chức: tổ hợp tác, khuyến nông, khuyến lâm, khuyến
ngƣ… tạo mối liên kết bốn nhà trong sản xuất, chế biến và tiêu thụ sản phẩm.
mang hồn quê Việt Nam riêng biệt, mộc mạc - chân chất - thắm đƣợm tình
quê hƣơng. Xã hội hóa các hoạt động văn hóa xã hội ở nông thôn, trƣớc hết
xuất phát từ xây dựng làng văn hóa, nhà văn hóa làng. Phong trào này phải
đƣợc phát triển trên diện rộng và chiều sâu [2].
Các nội dung trên trong cấu trúc mô hình NTM có mối liên hệ chặt chẽ
với nhau, cần đƣợc song song thực hiện tạo điều kiện cho sự phát triển đồng
bộ, toàn diện. Nhà nƣớc đóng vai trò chỉ đạo, tổ chức điều hành quá trình
hoạch định và thực thi chính sách, xây dựng đề án, cơ chế, tạo hành lang pháp
lý, hỗ trợ vốn, kỹ thuật, nguồn lực, tạo điều kiện, động viên tinh thần. Nhân
dân tự nguyện tham gia, chủ động trong thực thi chính sách. Trên tinh thần
đó, các chính sách kinh tế - xã hội sẽ tạo hiệu ứng tổng thể nhằm xây dựng
mô hình NTM.
1.1.2.4. Căn cứ xác định tiêu chí, chỉ tiêu xây dựng NTM theo đề án
của Bộ NN&PTNT
Căn cứ Quyết định số 491/QĐ-TTg ngày 16/4/2009 của Thủ tƣớng
Chính phủ về việc ban hành bộ tiêu chí quốc gia về NTM [10];
Căn cứ Quyết định số 342/QĐ-TTg ngày 20/02/2013 của Thủ tƣớng Chính
phủ về việc sửa đổi một số tiêu chí của Bộ tiêu chí quốc gia về NTM [11];
Căn cứ thông tƣ số 54/2009/TT-BNNPTNT ngày 21/8/2009 của Bộ
Nông Nghiệp và Phát triển nông thôn về việc hƣớng dẫn thực hiện bộ tiêu chí
quốc gia về NTM [3].
Theo Bộ tiêu chí quốc gia xây dựng NTM có 19 tiêu chí, được chia
thành 5 nhóm:
- Nhóm I: Quy hoạch (có 01 tiêu chí)
- Nhóm II: Hạ tầng kinh tế - xã hội (có 08 tiêu chí)
- Nhóm III: Kinh tế và tổ chức sản xuất (có 04 tiêu chí)
- Nhóm IV: Văn hóa - xã hội - môi trƣờng (có 04 tiêu chí) 12

13
+ Nhà văn hóa và khu thể thao xã đạt chuẩn của Bộ VH-TT-DL: Đạt
+ Tỷ lệ thôn có nhà văn hóa và khu thể thao thôn đạt quy định của Bộ
VH-TT-DL: 100%
- Tiêu chí thứ 7: Chợ nông thôn
Chợ theo quy hoạch đạt chuẩn theo quy định: Đạt
- Tiêu chí thứ 8: Bưu điện
+ Có điểm phục vụ bƣu chính viễn thông: Đạt
+ Có Internet đến thôn: Đạt
- Tiêu chí thứ 9: Nhà ở dân cư
+ Nhà tạm, dột nát: Không
+ Tỷ lệ hộ có nhà ở đạt chuẩn Bộ Xây dựng: 75%
- Tiêu chí thứ 10: Thu nhập
Thu nhập bình quân đầu ngƣời khu vực nông thôn (triệu đồng/ ngƣời).
Năm 2012 đạt 13 triệu đồng/ ngƣời; Năm 2015 đạt 18 triệu đồng/ ngƣời; Năm
2020 đạt 35 triệu đồng/ngƣời.
- Tiêu chí thứ 11: Hộ nghèo
Tỷ lệ hộ nghèo: < 10%
- Tiêu chí thứ 12: Tỷ lệ lao động có việc làm thƣờng xuyên
+ Tỷ lệ ngƣời làm việc trên dân số trong độ tuổi lao động: đạt từ 90%
trở lên.
- Tiêu chí thứ 13: Hình thức tổ chức sản xuất
Có tổ hợp tác hoặc HTX hoạt động có hiệu quả: Có
- Tiêu chí thứ 14: Giáo dục
+ Phổ cập giáo dục trung học cơ sở: Đạt
+ Tỷ lệ học sinh tốt nghiệp THCS đƣợc tiếp tục học trung học (phổ
thông, bổ túc học nghề): >70%.
+ Tỷ lệ lao động qua đào tạo : >20%.
- Tiêu chí thứ 15: Y tế
+ Tỷ lệ ngƣời dân tham gia bảo hiểm y tế: 20%
15
- Nội dung nhiệm vụ quy hoạch xây dựng nông thôn.
+ Đối với phạm vi toàn xã: Nhiệm vụ quy hoạch nông thôn cần xác
định ranh giới, quy mô đất xây dựng, dự báo quy mô dân số trên địa bàn xã và
của các điểm dân cƣ theo từng giai đoạn quy hoạch; các yêu cầu về bố trí
mạng lƣới điểm dân cƣ, mạng lƣới các công trình công cộng, công trình phục
vụ sản xuất; các yêu cầu quy hoạch mạng lƣới công trình hạ tầng kỹ thuật kết
nối các điểm dân cƣ với nhau; yêu cầu về bảo đảm vệ sinh môi trƣờng trong
điểm dân cƣ; danh mục hồ sơ bản vẽ.
+ Đối với phạm vi trung tâm xã, điểm dân cƣ nông thôn: Nhiệm vụ quy
hoạch xây dựng nông thôn cần xác định ranh giới, vị trí, nội dung cần cải tạo,
chỉnh trang trong trung tâm xã hoặc điểm dân cƣ nhƣ: các khu ở, các công
trình phục vụ công cộng, phục vụ sản xuất; các chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật chủ
yếu về đất đai xây dựng và hạ tầng kỹ thuật; yêu cầu mở rộng đất đai xây
dựng; yêu cầu về quy hoạch các công trình hạ tầng kỹ thuật phù hợp với quy
hoạch mạng lƣới điểm dân cƣ trên địa bàn xã; yêu cầu về bảo đảm vệ sinh
môi trƣờng trong điểm dân cƣ; danh mục hồ sơ bản vẽ.
- Nhiệm vụ điều chỉnh quy hoạch xây dựng nông thôn.
+ Việc thực hiện điều chỉnh quy hoạch xây dựng nông thôn phải đảm
bảo tính kế thừa, các yêu cầu và nguyên tắc cần điều chỉnh, chỉnh trang đối
với các khu chức năng; danh mục hồ sơ bản vẽ cần điều chỉnh.
+ Trong quá trình tiến hành lập đồ án quy hoạch xây dựng nông thôn,
nội dung quy hoạch xây dựng đang triển khai không phù hợp với nhiệm vụ
quy hoạch xây dựng nông thôn đã đƣợc phê duyệt, nhƣng không làm thay đổi
phạm vi ranh giới, diện tích, tính chất khu vực lập quy hoạch, thì không phải
tiến hành lập lại nhiệm vụ quy hoạch. Ngƣời có thẩm quyền chỉ phê duyệt lại
nhiệm vụ quy hoạch để đảm bảo sự thống nhất trong đồ án quy hoạch.


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status