Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng đối với kinh tế ngoài quốc doanh tại Sở giao dịch I- Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Pdf 27

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Lời nói đầu
Đất nớc ta đang trong giai đoạn đổi mới, đổi mới về cơ chế quản lý
cũng nh cơ chế thị trờng mở ra những cơ hội cũng nh thách thức cho nền kinh
tế nớc nhà. Nền kinh tế nớc nhà đang có những tiến bộ đáng kể, cùng với nó là
sự phát triển của các ngành sản xuất cũng nh dịch vụ, ngành ngân hàng, góp
một phần không nhỏ vào sự phát triển đất nớc.
Cùng với sự phát triển của nền sản xuất trong khu vực cũng nh trên thế
giới, nền kinh tế Việt Nam đang ngày càng lớn mạnh và trong đó không thể
phủ nhận chức năng,vai trò của ngành ngân hàng.Vì vậy, trong những năm gần
đây, việc cải cách hệ thống ngân hàng bao giờ cũng là điểm nóng trong các
chơng trình phát triển của chính phủ và các kế hoạch hợp tác phát triển với các
nhà tài trợ quốc tế.
Ngân hàng là một trong những tổ chức trung gian tài chính quan trọng
nhất, là tổ chức thu hút tiết kiệm lớn nhất trong hầu hết mọi nền kinh tế. Hàng
triệu cá nhân, hộ gia đình và các doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế-xã hội đều
gửi tiền tại ngân hàng. Ngân hàng đóng vai trò ngời thủ quỹ cho toàn xã hội;
là tổ chức cho vay chủ yếu đối với doanh nghiệp, cá nhân, hộ gia đình và một
phần đối với Nhà nớc. Bên cạnh đó, ngân hàng còn thực hiện các chính sách
kinh tế, đặc biệt là chính sách tiền tệ, vì vậy là một kênh quan trọng trong
chính sách kinh tế của Chính phủ nhằm ổn định kinh tế.
Trong những năm qua, mặc dù hệ thống Ngân hàng Việt nam nói chung
và Ngân hàng Đầu t và Phát triển Việt nam đã nỗ lực tìm ra các giải pháp
nhằm nâng cao chất lợng tín dụng đối với thành phần kinh tế này nhng đây là
một lĩnh vực khá phức tạp nên khi thực hiện còn gặp nhiều khó khăn và bộc lộ
nhiều hạn chế.
Với t cách là sinh viên đợc đào tạo chuyên ngành Ngân hàng-Tài chính
taị trờng đại học KTQD, xuất phát từ nhận thức trên, sau một thời gian thực
tập tại Sở giao dịchI-Ngân hàng Đầu t và Phát triển Việt nam em xin mạn phép
đợc chọn đề tài "Giải pháp nâng cao chất lợng tín dụng đối với kinh tế
ngoài quốc doanh tại Sở giao dịch I- Ngân hàng Đầu t và Phát triển Việt

khẳng định đờng lối chính cho phát triển kinh tế - đổi mới cơ cấu kinh tế, cụ
thể là:" phát triển nền kinh tế hàng nhiều thành phần hoạt động theo cơ chế thị
trờng có sự quản lý vĩ mô của nhà nớc theo định hớng xã hội chủ nghĩa". Đờng
lối này tiếp tục đợc khẳng định và làm rõ thêm ở các Đại hội Đảng lần thứ
VII, VIII và IX. Cho đến nay, có thể nói, nền kinh tế Việt Nam bao gồm các
thành phần kinh tế sau: kinh tế nhà nớc, kinh tế tập thể, kinh tế nớc ngoài. Các
thành phần kinh tế này đợc chia thành 2 khu vực lớn: khu vực kinh tế nhà nớc
và khu vực kinh tế ngoài nhà nớc (ngoài quốc doanh, t nhân). Khu vực kinh tế
nhà nớc bao gồm toàn bộ các hoạt động kinh tế do nhà nớc trực tiếp quản lý từ
trung ơng tới địa phơng. Đây đợc coi là thành phần kinh tế chủ đạo trong nền
kinh tế. Khu vực kinh tế ngoài quốc doanh (NQD) bao gồm các thành phần
kinh tế còn lại, hoạt động bên cạnh các doanh nghiệp nhà nớc (DNNN) trong
nền kinh tế thị trờng đã góp phần quan trọng vào việc mở rộng giao lu hàng
hoá khai thác đợc tiềm năng sẵn có của các vùng trong cả nớc, phát triển sản
xuất, nâng cao đời sống nhân dân.
1.1.1.Khái niệm và phân loại.
Thành phần kinh tế ngoài quốc doanh là thành phần kinh tế dựa trên sở
hữu t nhân về t liệu sản xuất.Các đơn vị, doanh nghiệp ngoài quốc doanh bao
gồm: doanh nghiệp t nhân, công tyTNHH, công ty Cổ phần, công ty liên
doanh và các đơn vị theo hình thức Hợp tác xã.
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế, kinh tế ngoài quốc doanh đã có
sự phát triển nhanh chóng và đạt một số kết quả nhất định. Với chính sách
khuyến khích và hỗ trợ hoạt động cho thành phần này, số lợng các doanh
3
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
nghiệp ngoài quốc doanh ở nớc ta đã tăng lên nhanh chóng. Năm 1991 mới chỉ
có 123 doanh nghiệp với số vốn điều lệ là 63 tỷ đồng thì đến năm 1996 đã có
26.091 doanh nghiệp với số vốn điều lệ lên tới 8.257 tỷ đồng. Đến năm 2004,
kinh tế ngoài quốc doanh đã có 3.820 hợp tác xã, 31.667 doanh nghiệp t nhân
và 1.286.300 hộ kinh tế cá thể và 1.826 công ty cổ phần.

bầu theo luật hợp tác xã.
4
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
*Doanh nghiệp t nhân là doanh nghiệp do một cá nhân làm chủ và tự
chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình trong quá trình sản xuất kinh
doanh.
*Hộ kinh doanh cá thể là một thực thể kinh doanh do một cá nhân
hoặc hộ gia đình làm chủ, kinh doanh tại một địa điểm cố định, không thờng
xuyên thuê lao động, không có con dấu và chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài
sản của mình đối với hoạt động kinh doanh.
Bộ phận kinh tế ngoài quốc doanh ngày càng phát triển và từng bớc
hoàn thịên đã và đang thể hiện vai trò quan trọng trong nền kinh tế.Tuy
nhiên,sự phát triển của kinh tế ngoài quốc doanh cần sự quan tâm rất nhiều
của Đảng và Nhà nớc và sự nỗ lực của mọi ngành, mọi cấp.
1.1.2.Đặc điểm của kinh tế ngoài quốc doanh trong nền kinh tế thị
trờng ở Việt Nam.
- Những đặc điểm về khả năng tài chính
Trong khu vực kinh tế t nhân, ngoại trừ các doanh nghiệp có vốn đầu t
nớc ngoài, nguồn tài chính ban đầu chủ yếu dựa vào tích luỹ cá nhân, gia đình,
bạn bè. Trong quá trình hoạt động, nhu cầu vốn đợc huy động phần lớn từ các
nguồn: lợi nhuận gửi lại, vay của ngời thân, vay của khu vực thị trờng tín dụng
không chính thức, chỉ một phần nhỏ đợc tài trợ bởi tín dụng ngân hàng.
Nguyên Tổng Bí th Ban chấp hành Trung ơng Đảng Đỗ Mời đã có lần đề cập
vấn đề mà Việt Nam phải đối mặt trong phát triển kinh tế bằng 3 chữ: Vốn,
vốn và vốn". Các doanh nghiệp thuộc khu vực kinh tế NQD ở Việt Nam cũng
có chung quan điểm, họ cho rằng trở ngại lớn nhất đó là vấn đề: "Tín dụng, tín
dụng và tín dụng". Việc tiếp cận nguồn tín dụng ngân hàng là rất khó khăn đối
với khu vực kinh tế NQD, đặc biệt là nguồn tín dụng trung dài hạn. Nguyên
nhân chính là do các thể chế chính sách liên quan đến vấn đề vốn nh: chính
sách đất đai, việc thế chấp quyền sử dụng đất hoặc tài sản để vay vốn cha đợc

nghiệp hạch toán kế toán chủ yếu bằng kinh nghiệm bản thân. Do đó, họ gặp
nhiều khó khăn khi tiếp cận nguồn vốn ngân hàng vì không chứng thực đợc
năng lực kinh doanh cũng nh tình hình tài chính của bản thân một cách rõ
ràng.
-Đặc điểm về môi trờng kinh doanh.
Các chính sách chế độ của Nhà nớc còn thiếu đồng bộ, cha đầy đủ,
cha có quy định rõ ràng để các doanh nghiệp có thể yên tâm hơn khi đầu t vốn
vào sản xuất kinh doanh và giảm bớt rủi ro trong hoạt động. Các văn kiện của
Đảng các chủ trơng của Nhà nớc và Chính phủ đã nêu rõ và công nhận vai trò
quan trọng của kinh tế ngoài quốc doanh trong cơ chế thị trờng nhng việc cụ
thể hoá thành quy định và hớng dẫn chi tiết thi hành để tạo môi trờng thuận lợi
đối với kinh tế ngoài quốc doanh đến nay vẫn còn nhiều hạn chế.
Tính ổn định của chính sách kinh tế- tài chính còn thấp, thiếu tính
kích thích mà chủ yếu là chính sách thuế và pháp luật còn nặng tính ràng buộc
về nguyên tắc, chế độ.
Chính sách thuế còn nhiều u đãi, chiếu cố cho thành phần kinh tế
Nhà nớc, cha đảm bảo công bằng, bình đẳng và sự cạnh tranh lành mạnh giữa
các thành phần kinh tế. Tình trạng còn nhiều đơn vị kinh tế ngoài quốc doanh
phải ngụy trang núp bóng dới danh nghĩa kinh tế Nhà nớc hòng mong thu đợc
6
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
lợi nhuận cao là bằng chứng rõ ràng về sự bất bình đẳng trong c xử ,thể hiện ở
việc u đãi quá mức đối với kinh tế Nhà nớc.
Các chính sách Nhà nớc cha thực sự khuyến khích kinh tế ngoài
quốc doanh tăng cờng sử dụng công nghệ mới, đào tạo cán bộ quản lý, nâng
cao trình độ khoa học kỹ thuật. Thiếu chính sách bảo hộ quyền lợi chính đáng
của ngời lao động trong các doanh nghiệp t nhân về các chế độ ngời lao động
BHXH, BHYT trong thời gian làm việc, khi về già.
Thủ tục hành chính còn nhiều phiền hà, nhũng nhiễu.Tình trạng quan
liêu, cửa quyền trong quản lý kinh tế nói chung và đối với kinh tế ngoài quốc

1.1.3.2. Kinh tế ngoài quốc doanh phát triển tạo điều kiện thu hút lao
động, góp phần giảm tỷ lệ thất nghiệp trong xã hội.
Nh chúng ta đã biết Việt Nam là một nớc có dân số trẻ, lực lợng lao
động đông đảo, kinh tế Nhà nớc không thể tạo ra đầy đủ công ăn việc làm cho
tất cả. Hơn nữa trải qua một giai đoạn nền kinh tế hoạt động theo cơ chế tập
trung, bao cấp đã bộc lộ rõ những mặt non kém của công tác quản lý và sử
dụng lao động cho nên với chủ trơng giảm biên chế, kinh tế ngoài quốc doanh
là đối trọng để thu hút lao động dôi ra từ các đơn vị, cơ quan Nhà nớc và hành
chính sự nghiệp. Bên cạnh đó, do tính đa dạng trong loại hình của kinh tế
ngoài quốc doanh, nó có mặt trong tất cả mọi nghành nghề lĩnh vực, có mặt ở
cả nông thôn và thành thị, có thể dễ dàng thành lập bởi một cá nhân, một gia
đình, hay một số cổ đông liên kết lại dới dạng công ty trách nhiệm hữu hạn,
công ty cổ phần cùng với việc sử dụng kỹ thuật sản xuất cần tơng đối nhiều lao
động. Do vậy, kinh tế ngoài quốc doanh là nơi tạo việc làm nhanh nhất, dễ
dàng hơn so với kinh tế Nhà nớc.
1.1.3.3. Trong quá trình đổi mới nền kinh tế, kinh tế ngoài quốc doanh
ngày càng phát triển nhanh chóng, đóng góp ngày càng lớn vào tỷ trọng
GDP của quốc gia .
Mặc dù còn lép vế hơn so với kinh tế Nhà nớc song sự đóng góp vào GDP
của kinh tế ngoài quốc doanh trong những năm qua đã chứng tỏ đợc vai trò cần
thiết của thành phần kinh tế này đối với sự phát triển của đất nớc.Điều này đợc
thể hiện qua bảng sau:
Bảng 1: Tổng sản phẩm trong nớc phân theo ngành kinh tế
Đơnvị:tỷđồng
Thành phần kinh tế Năm2002 % Năm2003 % Năm2004 %
1. Kinh tế Nhà nớc
2.Kinh tế ngoài quốc
doanh
124732
231645

định chiến lợc kinh doanh cho phù hợp hơn nhằm nâng cao khả năng cạnh
tranh của mình. Điều này càng khẳng định rằng việc phát triển kinh tế ngoài
quốc doanh không những không làm suy yếu kinh tế Nhà nớc mà còn thúc đẩy
thành phần này phát triển mạnh mẽ hơn. Thành phần kinh tế ngoài quốc doanh
đóng vai trò hỗ trợ cho kinh tế Nhà nớc phát triển, giải quyết những yêu cầu
của nền kinh tế đặt ra mà kinh tế quốc doanh không đảm nhận hết.
Kinh tế ngoài quốc doanh vừa là đối thủ cạnh tranh quyết liệt vừa là đối
tác làm ăn trong quá trình cung cấp sản phẩm, hoàn thiện sản phẩm, tiêu thụ
sản phẩm, cung cấp đầu vào cho kinh tế Nhà nớc. Sự kết hợp sản xuất- tiêu thụ
giữa kinh tế Nhà nớc và kinh tế ngoài quốc doanh tạo ra một dây chuyền sản
xuất mới của xã hội, giúp cho thời gian sản xuất tiêu thụ đợc rút ngắn và sản
phẩm sản xuất ra đợc hoàn thiện với chất lợng ngày càng tốt hơn.
Nh vậy, sự phát triển của kinh tế ngoài quốc doanh đã thúc đẩy và tăng
cờng các mối quan hệ trong nớc, đồng thời tạo ra sự cạnh tranh giữa các thành
phần kinh tế buộc các thành phần kinh tế nói chung và các chủ thể nói riêng
phải luôn đổi mới hoàn thiện để tồn tại và phát triển. Kinh tế ngoài quốc doanh
còn là môi trờng thuận lợi để mở rộng hợp tác kinh tế với nớc ngoài. Trong
nền kinh tế mở cửa hiện nay, giao lu kinh tế giữa các nớc phát triển mạnh, nếu
không có một chính sách đúng đắn thì chúng ta sẽ không thể khai thác hết đợc
tiềm năng của thành phần kinh tế này.
1.1.3.5 Sự phát triển kinh tế ngoài quốc doanh góp phần vào quá trình
Công nghiệp hoá - Hiện đại hoá đất nớc.
Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ IX đã đa ra mục tiêu đến
năm 2010, nớc ta cơ bản trở thành nớc công nghiệp. Bên cạnh đó cũng đặt ra
mục tiêu đến năm 2005 có khoảng 60% doanh nghiệp Nhà nớc sẽ cổ phần hoá.
Nh vậy với vai trò của mình, trong những năm tới kinh tế ngoài quốc doanh sẽ
9
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
đợc mở rộng và là nơi tập trung vốn, nhân lực vào các ngành kinh tế đòi hỏi
nhiều hàm lợng tri thức nh công nghệ thông tin, điện tử... cũng nh có thể lấp

Ngân hàng đóng vai trò là một tổ chức tài chính trung gian. Vì vậy, trong quan
hệ tín dụng với các doanh nghiệp và cá nhân, Ngân hàng đồng thời vừa là ngời
đi vay, vừa là ngời cho vay. Với t cách là ngời đi vay, Ngân hàng nhận tiền gửi
của các doanh nghiệp và cá nhân hoặc phát hành chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu
để huy động trong xã hội. Trái lại với t cách là ngời cho vay, Ngân hàng cung
10
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
cấp tín dụng cho các doanh nghiệp và các cá nhân. Khác với tín dụng thơng
mại đợc cung cấp dới hình thức hàng hóa, còn tín dụng Ngân hàng đợc cung
cấp dới hình thức tiền tệ bao gồm tiền mặt và bút tệ - chủ yếu là bút tệ.
1.2.2 Phân loại tín dụng ngân hàng
Có nhiều cách phân loại tín dụng theo những tiêu thức khác nhau tùy
theo yêu cầu của khách hàng và mục tiêu quản lí của ngân hàng, sau đây là
một số cách phân loại phổ biến hiện nay:
Căn cứ vào thời gian cho vay, tín dụng gồm có:
+ Tín dụng ngắn hạn: là loại tín dụng có thời hạn cho vay dới 12 tháng,
tín dụng ngắn hạn bao gồm các loại: cho vay bổ sung vốn lu động của doanh
nghiệp sản xuất kinh doanh, thơng mại dịch vụ; chiết khấu chứng từ có giá;
cho vay đáp ứng nhu cầu vốn cho sản xuất kinh doanh, dịch vụ và đời sống với
hộ t nhân, cá thể.
+ Tín dụng trung hạn: là loại tín dụng có thời hạn cho vay từ 12 tháng
đến 60 tháng. Loại tín dụng này chủ yếu đợc sử dụng để đầu t mua sắm tài sản
cố định, cải tiến hoặc đổi mới thiết bị, công nghệ, mở rộng sản xuất kinh
doanh, xây dựng các dự án có quy mô vừa và nhỏ có thời gian thu hồi vốn
nhanh.
+ Tín dụng dài hạn: là loại tín dụng có thời hạn trên 5 năm. Loại tín
dụng này chủ yếu đợc sử dụng để đáp ứng nhu cầu vốn dài hạn nh: xây dựng
nhà ở, các máy móc, thiết bị, phơng tiện vận tải có quy mô lớn, đầu t xây dựng
các nhà máy, xí nghiệp.
Căn cứ vào mục đích sử dụng, tín dụng bao gồm:

trình mới. Thời hạn cho vay đối với loại tín dụng này trên 12 tháng.
Căn cứ vào hình thức ,tín dụng bao gồm:
+Chiết khấu:Là việc ngân hàng ứng trớc tiền cho khách hàng tơng ứng
với giá trị của thơng phiếu trừ đi phần thu nhập của ngân hàng để sở hữu một
thơng phiếu cha đên hạn(hoặc một giấy nợ).Đay chỉ là hình thức trao đổi trái
quyền.
+Cho vay:Là việc ngân hàng đa tiền cho khách hàng với cam kết khách
hàng phải hoàn trả cả gốc và lãi trong khoảng thời gian nhất định. Có nhiều
loại cho vay:
Cho vay thấu chi
Thấu chi là nghiệp vụ cho vay qua đó ngân hàng cho phép ngời vay
đợc chi trội trên số d tiền gửi thanh toán của mình đến một giới hạn nhất định
và trong một khoảng thời gian nhất định.Giới hạn naỳ đợc gọi là hạn mức thấu
chi.
Cho vay trực tiếp từng lần.
Là hình thức cho vay tơng đối phổ biến của ngân hàng đối với các
khách hàng không có nhu cầu vay thờng xuyên,không có điều kiện để đợc cấp
hạn mức thâu chi.Mỗi lần vay,khách hàng phải làm đơn và trình ngân hàng ph-
ơng án sử dụng vốn vay.Ngân hàng sẽ phân tích khách hàng và kí hợp đồng
cho vay,xác định quy mô cho vay, thời hạn giải ngân,thời hạn trả nợ,lãi suất và
12
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
yeu cầu đảm bảo nếu cần.Mỗi món vay đợc tách biệt thành các hồ sơ khác
nhau.
Cho vay theo hạn mức
Là nghiệp vụ tín dụng mà theo đó ngân hàng thỏa thuận cấp cho
khách hàng hạn mức tín dụng.Hạn mức tín dụng có thể tính cho cả kì hoặc
cuối kỳ.Đó là số d tối đa tại thời điểm tính. Hạn mức tín dụng đợc cấp trên cơ
sở kế hoạch sản xuất kinh doanh, nhu cầu vốn và nhu cầu vay vốn của khách
hàng.

Quy trình tín dụng là tập hợp nội dung, kỹ thuật nghiệp vụ cơ bản, các
bớc phải tiến hành từ khi bắt đầu đến khi kết thúc một món vay. Thông thờng,
để đảm bảo hiệu quả tín dụng thì quy trình tín dụng phải tuân theo các bớc
sau:
1. Khai thác khách hàng cũ, tìm kiếm dự án, khách hàng mới.
2. Hớng dẫn khách hàng về điều kiện tín dụng và lập hồ sơ vay vốn.
3. Phân tích thẩm định khách hàng và phơng án vay vốn.
4. Ra quyết định cho vay, thông báo đến khách hàng.
5. Kiểm tra, hoàn chỉnh hồ sơ cho vay và tài sản thế chấp, cầm cố, bảo
lãnh.
6. Kiểm soát trong khi cho vay, phát tiền vay.
7. Giám sát khách hàng sử dụng vốn vay, theo dõi hoạt động của dự án.
8. Thu hồi vốn và xử lý nợ.
9. Thanh lý hợp đồng tín dụng.
Quy trình tín dụng là bớc quan trọng để thực thi chính sách tín dụng.
Thực vậy, tuân theo các bớc của quy trình tín dụng, Ngân hàng sẽ tìm kiếm,
lựa chọn đợc khách hàng phù hợp, có uy tín, đạo đức. Khi áp dụng quy trình
tín dụng cần phải sáng tạo mở rộng, nâng cao nghiệp vụ để trở thành kỹ năng,
nghệ thuật cho vay của Ngân hàng và năng lực của từng cán bộ, phù hợp với
yêu cầu đa dạng của thị trờng.
1.2.4. Vai trò của tín dụng Ngân hàng đối với sự phát triển của
kinh tế ngoài quốc doanh ở Việt nam nói riêng.
ở mỗi nớc, do trình độ phát triển kinh tế và chiến lợc kinh tế - xã hội
khác nhau cho nên vai trò tín dụng Ngân hàng đợc thể hiện và có những định
hớng khác nhau. Trong điều kiện Việt Nam hiện nay, nhiệm vụ đợc đặt ra là
tín dụng Ngân hàng đóng vai trò quan trọng đối với sự phát triển kinh tế nói
chung và hoạt động của các doanh nghiệp nói riêng.
-Tín dụng Ngân hàng thực hiện quá trình huy động các nguồn vốn
nhàn rỗi đa vào đầu t, đáp ứng nhu cầu vốn cho sản xuất kinh doanh và
góp phần tái sản xuất mở rộng nền kinh tế.

khẩu, khai thác dầu khí, xây dựng cơ sở hạ tầng...
- Tín dụng ngân hàng thúc đẩy quá trình luân chuyển hàng hoá và
luân chuyển tiền tệ.
Bằng việc nhận và trả tiền gửi, mở tài khoản và thanh toán qua Ngân
hàng với quy mô ngày càng lớn và có tính chất thờng xuyên, liên tục. Hoạt
động thanh toán giữa các chủ thể trong nền kinh tế diễn ra qua hệ thống
NHTM đã làm tăng tốc độ luân chuyển hàng hoá và luân chuyển tiền tệ.
Ngoài ra, sự phát triển của các nghiệp vụ tín dụng Ngân hàng đi đôi với
việc thanh toán không dùng tiền mặt trong lu thông góp phần ổn định lu thông
tiền tệ. Đây cũng là một trong những phơng thức để kiềm chế lạm phát.
- Tín dụng Ngân hàng thực hiện chức năng phản ánh, tổng hợp và
kiểm soát các hoạt động kinh tế, góp phần thúc đẩy chế độ hạch toán kinh
tế.
15
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Sự vận động của tín dụng Ngân hàng cũng nh việc quản lý tập trung
thống nhất công tác tín dụng đã tạo tiền đề khách quan cho tín dụng Ngân
hàng thực hiện chức năng trên. Thông qua việc thực hiện phân phối lại tiền tệ
trên nguyên tắc hoàn trả, phục vụ tái sản xuất mở rộng. Tín dụng Ngân hàng
phản ánh một cách tổng hợp và nhạy bén mối quan hệ giữa quá trình sản xuất
kinh doanh của các doanh nghiệp với tình hình hoạt động của nền kinh tế.
Trên cơ sở đó, Nhà nớc có biện pháp kịp thời phát huy những nhân tố tích cực
và hạn chế những tiêu cực có thể xảy ra để thúc đẩy sự phát triển kinh tế. Quá
trình phản ánh và kiểm soát của tín dụng Ngân hàng là không thể tách rời
nhau trong chức năng này. Do đó, nó đợc sử dụng nh một đòn bẩy kinh tế
không thể thiếu đợc trong công tác quản lý tài chính, kiểm soát các quá trình
sản xuất, phân phối sản phẩm xã hội thực hiện và củng cố chế độ hạch toán
kinh tế.
-Tín dung ngân hàng tham gia vào quá trình hình thành và phát
triển của khu vực kinh tế NQD

Tín dụng ngân hàng không phải rải đều bất kỳ cho khách hàng nào có
nhu cầu mà chọn lọc khách hàng làm ăn có hiệu quả. Vì vậy, để tiếp cận tín
dụng ngân hàng một cách dễ dàng trớc hết các doanh nghiệp phải nỗ lực kinh
doanh có hiệu quả.
Bên cạnh đó, khi cấp tín dụng cho một dự án đầu t, thì trớc đó quá trình
thẩm định khắt khe của ngân hàng phải thấy đợc tính khả thi, hiệu quả của
nó. Trong quá trình cho vay, ngân hàng luôn giám sát việc sử dụng vốn vay
của các doanh nghiệp. Do đó, chính tín dụng đã có khả năng loại trừ các dự
án không khả thi. Điều này góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh của
doanh nghiệp.
-Tín dụng ngân hàng là cầu nối cho các thành phần kinh tế NQD
Việt Nam thiết lập quan hệ giao lu kinh tế quốc tế
Ngày nay trong quan hệ kinh tế quốc tế, sự hợp tác bình đẳng, cùng có
lợi giữa các nớc trên thế giới và trong khu vực đang đợc phát triển mạnh mẽ.
Trong đó đầu t vốn ra nớc ngoài và kinh doanh xuất nhập khẩu là hai lĩnh vực
hợp tác quốc tế thông dụng nhất. Vốn là nhân tố quyết định đầu tiên cho việc
thực hiện quá trình này. Nhng thực tế hầu hết các chủ thể của khu vực kinh tế
NQD không đủ vốn để hoạt động. Ngân hàng thông qua hoạt động tín dụng sẽ
là trở thủ đắc lực cho các doanh nghiệp NQD đầu t và kinh doanh xuất nhập
khẩu.
Tóm lại, tín dụng ngân hàng có một vai trò quan trọng trong sự
phát triển kinh tế ngoài quốc doanh. Với định hớng của Đảng và Nhà nớc,
các NHTM đang xây dựng một chiến lợc về thị trờng nhằm nâng cao chất l-
ợng tín dụng đối với kinh tế ngoài quốc doanh, phục vụ cho sự nghiệp
CNH-HĐH đất nớc.
1.3. Chất lợng tín dụng ngân hàng
1.3.1. Chất lợng tín dụng.
chất lợng tín dụng đợc hiểu là sự đáp ứng các yêu cầu hợp lí của khách
hàng có lựa chọn,đồng thời thúc đẩy tăng trởng kinh tế xã hội và đảm bảo sự
tồn tại và phát triển của ngân hàng.Nói cách khác, chất lợng tín dụng là một

tổng tài sản Có Tổng tài sản Có
-Vốn tự có ở đây xác định gồm có hai phần: Vốn điều lệ của ngân hàng
và quỹ dự trữ bổ xung vốn điều lệ của tổ chức tín dụng.
-Tổng tài sản Có: Là các loại tài sản Có của ngân hàng đã đợc điều
chỉnh theo mức độ rủi ro của từng loại tài sản(bao gồm cả các cam kết ngoại
bảng của ngân hàng).Việc quy định mức độ rủi ro đối với từng loại tài sản Có
tùy thuộc vào đặc điểm riêng cụ thể của từng nớc và từng thời kỳ khác nhau,
phản ánh tỷ lệ rủi ro dự đoán đối với tài sản có của ngân hàng.
18
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
-.Về cơ bản,một ngân hàng có hai sự lựa chọn khi xác dịnh quy mô vốn
tự có.Ngân hàng có thể tăng vốn tự có khi các rủi ro dự đoán gia tăng hoặc có
thể đầu t vào các tài sản tơng đối ít rủi ro.Việc quyết định quy mô vốn của
ngân hàng không dễ dàng nhng rất quan trọng,một ngân hàng muốn phát triển
phải mở rộng cơ sở vốn của nó nhng đồng thời phải giữ đợc mức rủi ro nhất
định.
b)Tình hình cho vay , d nợ và thu nợ NQD.
Chỉ tiêu này đợc phản ánh qua các con số về doanh số cho vay, doanh
số d nợ và doanh số thu nợ đối với kinh tế ngoài quốc doanh-Doanh số cho vay
NQD là số tiền cho vay của ngân hàng đối với khách hàng thuộc kinh tế ngoài
quốc doanh trong một thời kỳ.
-D nợ tín dụng NQD là số tiền mà khách hàng thuộc kinh tế ngoài quốc
doanh còn nợ ngân hàng tại một thời điểm.
DN tín dụng = DN tín dụng + DS cho vay - DS thu nợ
NQD NQD kỳ trớc NQD trong kỳ NQD trong kỳ
-Doanh số thu nợ tín dụng NQD là số tiền ngân hàng thu nợ khách hàng
thuộc kinh tế ngoài quốc doanh trong một thời kỳ.
Thông qua đó, đánh giá đợc chất lợng tín dụng của ngân hàng đối với
thành phần này thông qua sự tăng trởng hay giảm sút của các con số.
1.3.2.1. Nhóm các chỉ tiêu đánh giá chất lợng tín dụng có thể định l-

-Doanh số thu nợ tín dụng NQD là số tiền ngân hàng thu nợ khách hàng
thuộc kinh tế ngoài quốc doanh trong một thời kỳ.
Thông qua đó, đánh giá đợc chất lợng tín dụng của ngân hàng đối với
thành phần này thông qua sự tăng trởng hay giảm sút của các con số.
c)Tỷ lệ Nợ quá hạn NQD
Nợ quá hạn trong kinh doanh tín dụng là khi đến thời hạn thanh
toán khoản nợ, ngời đi vay không có khả năng thực hiện ngay nghĩa vụ của
mình đối với ngời cho vay.Nợ quá hạn là kết quả của mối quan hệ tín dụng
không hoàn hảo, trớc hết, nó vi phạm đặc trng của tín dụng về tính thời
hạn,tính hoàn trả và lòng tin của ngời cấp tín dụng với ngời nhận tín dụng.
Tỷ lệ Nợ quá hạn NQD đợc đo bởi công thức sau:
Tổng số d nợ quá hạn NQD
Tỷ lệ Nợ quá hạn NQD = ------------------------------ ------ *100%
Tổng d nợ cho vay NQD
Về cơ bản, Tỷ lệ Nợ quá hạn là chỉ tiêu phản ánh các khoản tín
dụng có vấn đề - những khoản cho vay quá hạn mà ngân hàng không thu hồi
đợc.Mặc dù các khoản tín dụng có vấn đề là kết quả của nhiều yêú tố nhng cơ
bản là kết quả của sự không sẵn lòng chi trả của khách hàng vay vốn, hoặc
không có khả năng thực hiện hợp đồng để giảm bớt d nợ hay toàn bộ khoản
vay nh đã thỏa thuận, cá biệt có âm mu chiếm dụng vốn.
d)Tỷ lệ Nợ khó đòi NQD.
Tỷ lệ này đợc đo bởi công thức sau:
Nợ quá hạn khó đòi NQD
Tỷ lệ Nợ khó đòi NQD = ---------------------------------- *100%
Tổng d nợ NQD
20
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Chỉ tiêu này phản ánh các khoản nợ đã quá thời hạn gia hạn nợ quá
hạn mà khách hàng còn nợ ngân hàng.Cùng với chỉ tiêu nợ quá hạn, chỉ tiêu
này thể hiện chất lợng tín dụng tốt hay xấu.Tỷ lệ này càng cao biểu hiện cho

chất lợng tín dụng là hai chỉ tiêu luôn đi liền nhau. Bởi lẽ, nếu mở rộng
quy mô mà không tính đén chất lợng thì sẽ dẫn đến rủi ro rất lớn. Nếu chỉ tăng
chất lợng mà không quan tâm đến quy mô tín dụng thì không đạt hiệu quả
kinh tế tối u. Do mối quan hệ mật thiết giữa hai chỉ tiêu này mà hầu hết những
21
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
nhân tố tác động lên chỉ tiêu này thì cũng có tác động lên chỉ tiêu khác và ng-
ợc lại.
1.3.3.1. Nhóm nhân tố khách quan
a) Kinh tế
Về tổng thể, nền kinh tế phát triển ổn định sẽ tạo điều kiện thuận lợi
cho hoạt động tín dụng. Khi đó, các quá trình sản xuất kinh doanh trong nền
kinh tế nói chung và của các doanh nghiệp NQD nói riêng sẽ phát triển lành
mạnh. Và nh thế, quy mô và chất lợng tín dụng đều đợc nâng cao. Một khi
môi trờng kinh tế không ổn định, môi trờng kinh doanh biến động sẽ gây khó
khăn cho hoạt động của khu vực kinh tế NQD - khu vực không có sự hỗ trợ
đặc biệt của nhà nớc thì quy mô và chất lợng tín dụng cũng bị ảnh hởng mà tr-
ớc hết là nợ quá hạn tăng sau đó là quy mô tín dụng giảm dần.
b) Nhóm xã hội
Tín dụng là quan hệ vay mợn dựa trên cơ sở lòng tin. Sự tín nhiệm là
cầu nối giữa ngân hàng và khách hàng. Ngân hàng nào có uy tín cao thì sẽ thu
hút khách hàng lớn. Khách hàng nào làm ăn hiệu quả, đợc tín nhiệm trong
quan hệ tín dụng sẽ đợc vay vốn dễ dàng, đợc hởng các u đãi của ngân hàng.
Niềm tin lẫn nhau là cơ sở để mở rộng quy mô tín dụng và đảm bảo cho chất l-
ợng tín dụng.
c) Nhân tố pháp lý
Nhân tố pháp lý bao gồm tính đồng bộ của hệ thống pháp luật, tính đầy
đủ thống nhất của các văn bản dới luật. Đồng thời gắn liền với quá trình chấp
hành pháp luật và trình độ dân trí. Pháp luật có nhiệm vụ tạo lập một môi tr-
ờng pháp lý cho mọi hoạt động sản xuất kinh doanh diễn ra thuận tiện và đạt

tín dụng đợc luân chuyển bình thờng, đúng kế hoạch. Ngoài ra, việc linh hoạt
trong quy trình tín dụng cũng sẽ gây cảm tình cho khách hàng và từ đó quy mô
tín dụng có cơ sở đợc mở rộng.
* Thông tin tín dụng:
Thông tin tín dụng là những thông tin về khách hàng, môi trờng kinh
doanh của khách hàng, rủi ro mà khách hàng có thể gặp phải... Thông tin càng
đầy đủ, nhanh nhạy, chính xác bao nhiêu thì khả năng phòng ngừa rủi ro của
ngân hàng càng lớn, chất lợng tín dụng càng đợc nâng cao. Mặt khác, một
ngân hàng với lợng thông tin phong phú có thể đa ra những t vấn hữu ích cho
khách hàng. Và đây chính là yếu tố mở rộng quy mô tín dụng.
* Hoạt động huy động vốn:
Ngân hàng hoạt động dựa trên nguyên tắc "Đi vay để cho vay", đóng
vai trò là trung gian tài chính. Vì vậy, muốn mở rộng cho vay thì trớc hết phải
huy động đợc nguồn. Nguồn vốn càng huy động đợc nhiều, đa dạng thì quy
mô cho vay càng lớn. Và chất lợng của nguồn huy động cũng gián tiếp ảnh h-
ởng đến chất lợng tín dụng.
* Công tác tổ chức của ngân hàng:
Tổ chức của ngân hàng đợc sắp xếp một cách khoa học, đảm bảo sự phối
hợp chặt chẽ, nhịp nhàng giữa các phòng ban trong ngân hàng sẽ tạo điều
kiện đáp ứng kịp thời yêu cầu của khách hàng, giúp ngân hàng quản lý sát
23
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
sao các khoản cho vay. Đây là cơ sở để mở rộng quy mô tín dụng và tiến
hành các nghiệp vụ tín dụng lành mạnh.
* Chất lợng nhân sự và cơ sở vật chất:
Chất lợng nhân sự chính là trình độ nghiệp vụ, khả năng giao tiếp,
marketing của ngời cán bộ ngân hàng. Cơ sở vật chất là máy móc, phơng tiện
làm việc. Đây là hai yếu tố ảnh hởng mạnh mẽ đến sự thu hút khách hàng của
ngân hàng. Đặc biệt đối với đối tợng khách hàng là khu vực kinh tế NQD, khả
năng tiếp xúc khách hàng của cán bộ công nhân viên là yếu tố quyết định đến

sở mới chính thức hạch toán độc lập.
Ngoài ra dới sự chỉ đạo của Hội Sở Chính, SGD đã trực tiếp xây dựng,
phát triển, cũng nh chia sẻ thị trờng và nguồn nhân lực để thành lập nên các
chi nhánh cấp I trực thuộc Hội Sở Chính nh: chi nhánh Bắc Hà Nội (cuối
2002), chi nhánh Hà Thành(T9/2003), chi nhánh Đông Đô(31/7/2004).
SGD l i din phỏp nhõn ca Ngõn hng éu t & Phỏt trin Vit
Nam, cú con du riờng, Ngày 19/01/2005 SGD chuyển về toà nhà VINCOM,
191 Bà Triệu, Hà Nội.
SGD phi l m t t c các nhim v m trung ng giao, c th l cú
ngha v s dng cú hiu qu, bo to n v phỏt tri n vn cựng cỏc ngun lc
khỏc c giao thc hin cỏc mc tiờu kinh doanh v cỏc nhi m v do
Ngõn h ng é u t v Phỏt tri n Vit Nam giao : xây dng k hoch d i h n, k
hoch h ng n m v hot ng kinh doanh phự hp vi chin lc phastrin
ca to n ng nh v c a chớnh Ngõn h ng.
2.1.2. Chức năng và nhiệm vụ của Sở Giao Dịch:
25
Chi
nhánh
gia
lâm
Phòng
kiểm
soát

nội
bộ

Trích đoạn Các hoạt động nghiệp vụ của Sở giao dịch trong thời gian qua * Về công tác huy động vốn Tình hình cho vay NQD. Tình hình D nợ NQD Về phía Ngânhàng Về tài sản thế chấp +Hạn chế:
Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status