đồ án công nghệ thông tin Phân tích và thiết kế hệ thống thông tin Quản lý bán và tiêu thụ sản phẩm phần mềm tại công ty cổ phần Tầm Nhìn Cao - Pdf 26

[Type the document title]
LỜI CẢM ƠN

Với vốn kiến thức tích luỹ được trong thời gian học tập dưới mái trường Đại học
Thương Mại thân yêu, dưới sự giảng dạy nhiệt tình của các thầy cô giáo cùng với
những kiến thức thực tế thu được trong quá trình thực tập tại Công ty cổ phần Tầm
Nhìn Cao, em đã hoàn thành khóa luận tốt nghiệp với đề tài: “Phân tích, thiết kế hệ
thống thông tin quản lý bán và tiêu thụ sản phẩm phần mềm tại công ty cổ phần Tầm
Nhìn Cao”.
Để có thể hoàn thành bài khóa luận này, em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến
ThS. Nguyễn Hằng Giang đã tận tình hướng dẫn em trong suốt quá trình viết khóa
luận tốt nghiệp.
Em chân thành cảm ơn quý Thầy, Cô trong khoa Hệ thống thông tin kinh tế
-Trường Đại học Thương mại đã tận tình truyền đạt kiến thức trong bốn năm học tập.
Với vốn kiến thức được tiếp thu trong quá trình học không chỉ là nền tảng cho quá
trình nghiên cứu khóa luận mà còn là hành trang quý báu để em bước vào đời một
cách vững chắc và tự tin.
Em chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo Công ty CP Tầm Nhìn Cao đã cho phép
và tạo điều kiện thuận lợi để em được thực tập tại Công ty. Em xin gửi lời cảm ơn đến
các anh, các chị tại phòng kinh doanh đã giúp đỡ em trong quá trình thu thập số liệu.
Cuối cùng em kính chúc quý Thầy, Cô dồi dào sức khỏe và thành công trong sự
nghiệp cao quý. Đồng kính chúc các cô, chú, anh, chị trong Công ty CP Tầm Nhìn Cao
luôn dồi dào sức khỏe, đạt được nhiều thành công tốt đẹp trong công việc.
Trân trọng cảm ơn!
Sinh viên thực hiện
Đào Thị Thanh
[Type text] Page 1
[Type the document title]
DANH MỤC BẢNG BIỂU - SƠ ĐỒ - HÌNH VẼ
STT Tên Bảng biểu, sơ đồ hình vẽ
1 Hình 2.1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức của công ty cổ phần Tầm Nhìn Cao

dựng nguồn thông tin cho chính mình. Để tìm kiếm được nguồn thông tin thì việc xây
dựng một hệ thống thông tin tốt nhằm khai thác tốt mọi luồng thông tin là công việc
cần phải làm đối với mỗi doanh nghiệp kinh doanh. Một hệ thống thông tin tốt sẽ trở
thành sức mạnh trợ giúp đắc lực cho cả hệ thống trong tất cả các quyết định đề ra.
Một khi các hoạt động tác nghiệp, giao dịch, xuất nhập hàng hoá được tin học
hoá thì việc nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị là điều đương
nhiên. Ứng dụng HTTT sẽ mang lại những hiệu quả vô cùng to lớn trong mọi lĩnh vực,
nhất là trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh. Các doanh nghiệp hàng đầu thế giới tại các
nước Âu Mỹ đạt được nhiều thành công một phần cũng do không ngừng đầu tư, cải
tiến các giải pháp, các sản phẩm phần cứng cũng như phần mềm cho chính mình nhằm
cho phép nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất-kinh doanh. Việc ứng dụng HTTT vào
quá trình này sẽ giúp giảm thiếu được thời gian tiến hành hoạt động cũng như các
khoản chi không cần thiết thay vào đó là thực hiện các hoạt động khác mang lại hiệu
quả cao hơn trong kinh doanh. Đây là một yếu tố quan trọng trong sự phát triển của
doanh nghiệp, giúp doanh nghiệp phát triển ngày càng mạnh hơn xa hơn.
Việc phát triển ứng dụng HTTT vào hoạt động kinh doanh của Việt Nam chúng
ta là một xu thế tất yếu. Có không ít doanh nghiệp Việt Nam giờ đây đang cố gắng ứng
dụng các sản phẩm phần mềm để tiến hành quản lý các hoạt động sản xuất kinh doanh
của chính mình. Hoà nhập cùng xu thế phát triển chung đó Công ty cổ phần Tầm Nhìn
Cao cũng đang cố gắng từng bước tin học hoá, xây dựng hệ thông thông tin chuẩn cho
chính các hoạt động tác nghiệp của mình. Trong thời gian thực tập tốt nghiệp tại công
ty, nhận biết được yêu cầu đặt ra đối với công ty, đồng thời với sự đồng ý của cô giáo
hướng dẫn em quyết định lựa chọn đề tài: “ Phân tích, thiết kế hệ thống thông tin quản
lý bán và tiêu thụ sản phẩm phần mềm tại công ty cổ phần Tầm Nhìn Cao.”

[Type text] Page 4
[Type the document title]
PHẦN 1: TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Tầm quan trọng và ý nghĩa của đề tài cần nghiên cứu
Bối cảnh xã hội: Ngày nay ngành công nghệ thông tin đang phát triển nhanh và

Xuất phát từ thực tế trên, đề tài “Phân tích và thiết kế hệ thống thông tin Quản
lý bán và tiêu thụ sản phẩm phần mềm tại công ty cổ phần Tầm Nhìn Cao” sẽ phần
nào giải quyết được những vấn đề đã và đang được đặt ra và là một trong những đề tài
mang tính cấp thiết đối với quản lý hiện nay của Công ty.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
Từ công tác nghiệp vụ liên quan đến hoạt động quản lý bán hàng, chúng ta sẽ
tiến hành phân tích thiết kế một hệ thống nhằm tin học hóa các chức năng có thể được
thực hiện trên máy tính. Từ đó xây dựng một chương trình ứng dụng hỗ trợ cho quá
trình thực hiện các chức năng như quản lý các hoạt động mua bán, các nghiệp vụ tiền
mặt, lập các báo cáo định kỳ.
Tóm lại mục tiêu cuối cùng là xây dựng một hệ thống quản lý bán hàng hiện đại, đáp
ứng nhu cầu xử lý các chức năng nghiệp vụ trong quá trình thực hiện các hoạt động
kinh doanh.
1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu là ứng dụng các phương tiện, công cụ CNTT trong
quản lý bán hàng tại công ty cổ phần Tầm Nhìn Cao.
- Phạm vi nghiên cứu của khóa luận: Đề tài nghiên cứu được đặt ra trên thực
trạng của chu trình quản lý bán hàng tại công ty cổ phần Tầm Nhìn Cao; tiến hành
nghiên cứu, thiết kế hệ thống thông tin quản lý bán hàng, hướng phát triển và đưa ra
vài giải pháp hoàn thiện cho chu trình quản lý bán hàng của công ty với 4 chức năng
chính: quản lý giao dịch khách mua, thanh toán, quản lý xuất hàng, lập tra cứu báo
cáo.
1.4. Phương pháp nghiên cứu
Các phương pháp nghiên cứu cơ bản vận dụng để thực hiện Khóa luận là:
Phương pháp phân tích, tổng hợp, đánh giá: Các bộ phận của chu trình sẽ được
phân tích thành các bộ phận riêng biệt, vận dụng phương pháp đánh giá tổng hợp kết
hợp với hệ thống hóa để có thể nhận định đầy đủ về tình hình hoạt động chung, để
đánh giá thực trạng của chu trình quản lý bán hàng trong thời điểm hiện tại và định
hướng phát triển trong tương lai.
[Type text] Page 6

Trên thị trường ngày nay, các doanh nghiệp đang đứng trước thách thức phải
tăng cường tối đa hiệu quả cung cấp các sản phẩm dịch vụ của mình. Điều này đòi hỏi
phải có sự quan tâm tới chất lượng sản phẩm và dịch vụ, tới các phương thức
Marketing tốt cũng như các quy trình quản lý bán hàng hiệu quả. Công tác quản lý bán
hàng giúp tìm kiếm, phát triển các nhóm khách hàng và quản lý có hiệu quả các quy
trình nghiệp vụ bán hàng góp phần tích cực vào sự thành công của công ty.
 Thông tin
Thông tin được biểu thị theo nghĩa thông thường là thông báo hay tin nhận được
làm tăng sự hiểu biết của đối tượng nhận tin về một vấn đề nào đó, là sự thể hiện các
mối quan hệ giữa các sự kiện và hiện tượng. Nói đến thông tin là phải nói đến hai chủ
thể: Chủ thể phản ánh (truyền tin) và đối tượng nhận sự phản ánh đó (tiếp nhận thông
tin). Các tính chất của thông tin: Tính tương đối, tính định hướng, tính thời điểm, tính
cục bộ.
 Hệ thống
Hệ thống là một tập hợp các phần tử có mối qua lại, tác động lẫn nhau, cùng hoạt
động để hướng tới mục tiêu chung thông qua việc tiếp cận dữ liệu vào và sản sinh ra
dữ liệu ra nhờ một quá trình chuyển đổi.
Một số mô hình hệ thống: mô hình logic, mô hình vật lý ngoài, mô hình vật lý
trong; mỗi mô hình là kết quả của một góc nhìn khác nhau, mô hình logic là kết quả
[Type text] Page 8
[Type the document title]
của góc nhìn quản lý, mô hình vật lý ngoài là của góc nhìn sử dụng và mô hình vật lý
trong là góc nhìn của kỹ thuật. Ba mô hình trên có sự ổn định khác nhau, mô hình
logic là ổn định nhất và mô hình vật lý trong là mô hình hay biến đổi nhất.
 Hệ thống thông tin
Hệ thông thông tin là một tập hợp gồm con người, các thiết bị phần cứng, phần
mềm, dữ liệu thực hiện hoạt động thu thập, lưu trữ, xử lý và phân phối thông tin
trong một tập các rằng buộc được gọi là môi trường.
Hệ thống thông tin là một hệ thống mà mục tiêu tồi tại của nó là cung cấp thông
tin phục vụ cho hoạt động của con người trong một tổ chức nào đó. Ta có thể hiểu

chỉ dựa vào hệ thống thủ công. Vì vây, đòi hỏi cần phải đầu tư một hệ thống quản lý
bán hàng phù hiệu quả.
2.1.2. Quy trình phân tích, thiết kế hệ thống thông tin
Quy trình phân tích và thiết kế hệ thống thông tin gồm có các giai đoạn sau: khảo
sát hiện trạng sát lập dự án, phân tích hệ thống, thiết kế hệ thống, cài đặt hệ thống, khai
thác và bảo trì hệ thống.
Giai đoạn 1: Khảo sát hiện trạng và xác lập dự án
Là công đoạn xác định tính khả thi của dự án xây dựng hệ thống thông tin, thu
thập thông tin, tài liệu, nghiên cứu hiện trạng nhằm làm rõ tình trạng hoạt động của hệ
thông tin cũ trong hệ thống thực, từ đó đưa ra giải pháp xây dựng hệ thông tin mới. Công
việc thực hiện:
+ Khảo sát hệ thống đang làm gì?
+ Đưa ra đánh giá về hiện trạng
+ Xác định nhu cầu của tổ chức kinh tế, yêu cầu về sản phẩm.
+ Xác định những gì sẽ thực hiện và khẳng định những lợi ích kèm theo
+ Tìm giải pháp tối ưu trong các giới hạn về kỹ thuật, tài chính, thời gian và những
ràng buộc khác
Giai đoạn 2: Phân tích hệ thống
Là công đoạn đi sau giai đoạn khảo sát hiện trạng và xác lập dự án và là giai đoạn
đi sâu vào các thành phần hệ thống (chức năng xử lý, dữ liệu). Công việc thực hiện:
+ Phân tích hệ thống về xử lý: xây dựng được các biểu đồ mô tả logic chức năng xử
lý của hệ thống
+ Phân tích hệ thống về dữ liệu: xây dựng được lược đồ cơ sở dữ liệu mức logic của
hệ thống giúp lưu trữ lâu dài các dữ liệu được sử dụng trong hệ thống
Giai đoạn 3: Thiết kế hệ thống
[Type text] Page 10
[Type the document title]
Là công đoạn cuối cùng của quá trình khảo sát, phân tích, thiết kế. Tại thời điểm
này đã có mô tả logic của hệ thống mới với tập các biểu đồ lược đồ thu được ở công đoạn
phân tích. Nhiệm vụ lá chuyển các biểu đồ, lược đồ mức logic sang mức vật lý. Công việc

mô tả logic của hệ thống mới.
2.1.4. Phân tích hệ thống thông tin
Khái niệm: Phân tích hệ thống là một giai đoạn phát triển trong một dự án, tập
trung vào các vấn đề nghiệp vụ như những gì hệ thống phải làm về mặt dữ liệu, các
nghiệp vụ xử lý và giao diện, độc lập với kỹ thuật có thể dùng để cài đặt giải pháp cho
[Type text] Page 11
[Type the document title]
vấn đề đó. Phân tích hệ thống là bước đầu tiên rất quan trọng cho dự án phát triển phần
mềm.
Mục đích của phân tích hệ thống giúp việc thu thập thông tin, đánh giá về hệ thống
hiện tại, tạo lập mối quan hệ tốt đẹp với người sử dụng, xác định chi tiết các khó khăn cần
giải quyết của hệ thống hiện tại. Phân tích hệ thống thông tin gồm có:
+ Phân tích chức năng
+ Phân tích dữ liệu.
2.1.4.1. Phân tích chức năng
Trong giai đoạn phải tiến hành mô hình hoá hệ thống thông tin để thấy được
những chức năng, ưu điểm của hệ thống thông tin mới so với hệ thống thông tin cũ. Các
công cụ dùng để mô hình hoá hệ thống thông tin:
+ Biểu đồ phân cấp chức năng.
+ Biểu đồ luồng dữ liệu.
 Biểu đồ phân cấp chức năng
- Khái niệm: Là công cụ biểu diễn việc phân rã có thứ bậc đơn giản các công việc
cần thực hiện. Mỗi công việc được chia ra làm các công việc con, số mức chia ra phụ
thuộc vào kích cỡ và độ phức tạp của hệ thống.
- Thành phần:
+ Các chức năng: Được ký hiệu bằng hình chữ nhật trên có gán tên nhãn
+ Các kết nối: Kết nối giữa các chức năng mang tính chất phân cấp và được ký hiệu
bằng đoạn thẳng nối chức năng cha tới chức năng con.
 Biểu đồ luồng dữ liệu
- Khái niệm: Là công cụ mô tả các dòng thông tin liên hệ giữa các chức năng với

kết được xây dựng từ các khái niệm logic chính:
+ Thực thể: Là chỉ đối tượng, nhiệm vụ, sự kiện trong thế giới thực hay tư duy được
quan tâm trong quản lý. Một thực thể tương đương với một dòng trong bảng nào đó.
+Kiểu thực thể: Là nhóm một số thực thể lại, mô tả cho một loại thông tin chứ không
phải là bản thân thông tin.
+ Liên kết: Trong một tổ chức hoạt động thống nhất thì các thực thể không thể tồn tại
độc lập với nhau mà các thực thể phải có mối quan hệ qua lại với nhau. Vì vậy khái niệm
liên kết được dùng để thể hiện những mối quan hệ qua lại giữa các thực thể.
[Type text] Page 13
[Type the document title]
+ Kiểu liên kết: Là tập hợp các liên kết có cùng bản chất. Các kiểu liên kết cho biết số
thể hiện lớn nhất của mỗi thực thể tham gia vào liên kết với một thể hiện của một thực thể
khác. Có ba kiểu liên kết:
• Liên kết một - một (1-1): Hai thực thể A và B có mối liên kết 1-1 nếu một thực
thể kiểu A tương ứng với một thực thể kiểu B và ngược lại.
• Liên kết một - nhiều (1-n): Hai thực thể A và B có mối liên kết 1-n nếu một
thực thể kiểu A tương ứng với nhiều thực thể kiểu B và một thực thể kiểu B
chỉ tương ứng với một thực thể kiểu A.
• Liên kết loại nhiều - nhiều (n-n): Hai thực thể A và B có mối liên kết n-n nếu
một thực thể kiểu A tương ứng với nhiều thực thể kiểu B và ngược lại.
+ Thuộc tính: Là giá trị thể hiện một đặc điểm nào đó của một thực thể hay một liên
kết. Ngừơi ta chia ra làm ba loại thuộc tính: thuộc tính định danh (thuộc tính khóa), thuộc
tính quan hệ, thuộc tính mô tả. Trong đó thuộc tính định danh là quan trọng nhất và bắt
buộc thực thể nào cũng phải có thuộc tính này để xác định.
2.1.5. Thiết kế hệ thống thông tin
Khái niệm: Thiết kế hệ thống là giai đoạn phát triển tập trung vào việc xây
dựng và cài đặt mang tính kỹ thuật của hệ thống hay cách thức mà công nghệ sẽ được
sử dụng trong hệ thống. Ý nghĩa của thiết kế hệ thống là:
+ Cung cấp thông tin chi tiết cho Ban lãnh đạo doanh nghiệp để quyết định chấp
nhận hay không chấp nhận hệ thống mới, trước khi chuyển sang giai đoạn cài đặt và vận

+ Thiết kế các mẫu thử
Lập lược đồ chương trình: Là một biểu diễn dưới dạng đồ thị của một tập hợp các
module cùng với các gaio diện giữa các module đó. Các thuộc tính cơ bản của module:
- Thông tin vào - ra: Thông tin nhận được từ chương trình gọi nó hoặc thông tin trả
lại cho chương trình gọi nó.
- Chức năng hàm biến đổi từ vào thành ra
- Cơ chế: Phương thức để thực hiện chức năng trên
- Dữ liệu cụ bộ: Các chỗ nhớ hay cấu trúc dữ liệu dùng riêng cho nó.
2.1.5.3. Thiết kế giao diện
 Giao diện thiết kế phải thỏa mãn các điều kiện sau
+ Dễ sử dụng: Giao diện dễ sử dụng ngay cả với người không có kinh nghiệm
+ Dễ học: các chức năng gần gũi với tư duy của người sử dụng để họ có thể nắm bắt
dễ dàng nhanh chóng.
[Type text] Page 15
[Type the document title]
+ Tốc độ thao tác: giao diện không đòi hỏi các thao tác phức tạp hai dài dòng, hỗ trợ
phím tắt, phím nóng.
+ Dễ phát triển: giao diện được xây dựng dễ dàng, sẵn sang đáp ứng yêu cầu thay đổi
của người sử dụng.
 Các loại giao diện
+ Hộp thoại: là các giao diện phục vụ cho việc kiểm soát hệ thống, trao đổi thông tin
giữa người sử dụng và hệ thống, kiểm tra quyền truy nhập, các hướng dẫn sử dụng hệ
thống, các thông báo lỗi sử dụng hay lỗi hệ thống.
+ Màn hình nhập dữ liệu: đó là các khung nhập dữ liệu cho phép người sử dụng tiến
hành nhập dữ liệu cho hệ thống hay cung cấp thông tin cho việc tìm kiếm dữ liệu, đưa ra
các báo cáo theo yêu cầu.
+ Màn hình báo cáo: đó là các biểu mẫu hiển thị các thông tin được thu thập và tổng
hợp theo yêu cầu của người sử dụng.
 Các nguyên tắc chung khi thiết kế giao diện
+ Luôn cung cấp thông tin phản hồi về công việc đang tiến hành cho người sử dụng.

Trụ sở chính: 29 Thanh Bình – Hà Đông –Hà Nội
Loại hình doanh nghiệp: Công ty cổ phần
Email: [email protected]
Cơ cấu tổ chức của công ty:

Hình 2.1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức của công ty
2.2.1.2. Các hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty
[Type text] Page 17
[Type the document title]
 Sản xuất và cung cấp các giải pháp phần mềm
 Tư vấn, thiết kế và xây dựng các giải pháp phần mềm
 Cung cấp các thiết bị mã vạch, tem nhãn hàng hóa
Công ty cổ phần HiVi là công ty sản xuất và cung cấp phần mềm với hai dòng sản
phẩm chính:
+ Dòng HiVi 2S Pro: Phần mềm bán hàng đóng gói hoàn chỉnh dành cho siêu thị, cửa
hàng tạp hóa, rượu bia, nước giải khát; shop mỹ phẩm, giầy dép, thời trang; cửa hàng
vật liệu xây dựng, thiết bị điện,điện tử, điện lạnh…
+ Dòng HiVi Gold: Phần mềm quản lý vàng bạc: Quản lý theo đặc thù ngành vàng;
Vàng nguyên, trang sức, ngoại tệ, vàng nguyên liệu, đá quý. Tích hợp chức năng in mã
vạch trên tem trang sức (tem râu, loại tem đặc thù của ngành vàng), quản lý bán hàng
bằng mã vạch hoàn chỉnh, mẫu tem trang sức.
+ Dòng sản phẩm khác: HiVi 2S Cafe Free (Phần mềm quản lý thu ngân quán cafe,
tiệm ăn nhanh miễn phí ); HiVi Price ( Phần mềm xem giá vàng trực tuyến miễn phí.
2.2.2. Phân tích thực trạng hệ thống quản lý bán và tiêu thụ sản phẩm phần mềm
tại công ty cổ phần Tầm Nhìn Cao
2.2.2.1. Cách thức tổ chức bán hàng của công ty
Sơ đồ tổ chức:
Hình 2.2: Sơ đồ cơ cấu tổ chức bán hàng của công ty
Hiện nay, công việc bán hàng tại công ty thường được thực hiện bằng phương
pháp thủ công gồm các nghiệp vụ bán hàng sau:

+ Số máy tính kết nối Internet: 27 máy
+ Số phòng ban được kết nối vào mạng nội bộ: 5 phòng
+ Các hệ điều hành sử dụng cho máy chủ: Windows 7
Theo kết quả điều tra doanh nghiệp ứng dụng CNTT vào hoạt động sản xuất
kinh doanh nên đã tiến hành xây dựng, triển khai hệ thống mạng nội bộ ( LAN) và hệ
thống máy trạm để hỗ trợ triển khai các ứng dụng liên quan, cũng như để chia sẻ tài
[Type text] Page 19
[Type the document title]
nguyên dữ liêu. Thêm vào đó, công ty còn lắp đặt hệ thống mạng không dây (wifi) để
tiện cho quá trình làm việc.
 Phần mềm ứng dụng và website:
Bên cạnh việc trang bị tương đối đầy đủ các thiết bị phần cứng, đơn vị cũng
đang sử dụng một số phần mềm để phục vụ cho công tác quản lý như: phần mềm kế
toán, phần mềm văn phòng, phần mềm phục vụ cho việc điều khiển các thiết bị phần
cứng… Tuy nhiên số lượng phần mềm chuyên dụng được sử dụng vẫn còn khá hạn
chế, dẫn tới việc thu thập và xử lý các thông tin cần thiết, đòi hỏi sự chính xác và đồng
bộ cao vẫn chưa được đáp ứng đầy đủ.
Hiện tại, Trung tâm vẫn chưa áp dụng một phần mềm chuyên về quản lý bán
hàng nên công tác quản lý chưa phát huy hết hiệu quả cao nhất.
Cổng thông tin điện tử: Tên miền: hivi.vn. Trên trang chủ của website hivi.vn
có hiển thị sản phẩm và các thông tin tên, giá cả, tính năng, khách hàng có thể dễ
dàng tìm kiếm. Về cơ cấu mặt hàng, trên website ngoài các sản phẩm chính là các bộ
phần mềm Hivi còn có các nhóm thiết bị khác như thiết bị mã vạch, tem nhãn hàng
hóa, cân vàng và nhóm các thiết bị siêu thị. Bên cạnh đó website cũng cho phép khách
hàng download các phần mềm dùng thử. Ngoài ra còn rất nhiều tính năng khác như
tính năng đào tạo sử dụng một số phần mềm tiêu biểu; các dịch vụ bảo hành bảo
trì, cùng với đội ngũ kinh doanh online và hỗ trợ kỹ thuật online. Đặc biệt, trên
website đã có diễn đàn dành cho khách hàng và người sử dụng, thông qua đó, khách
hàng có thể giải đáp các thắc mắc trước trong và sau khi sử dụng sản phẩm của công
ty.

 Nhược điểm của hệ thống cũ.
+ Đối với việc quản lý bán hàng: do hàng ngày lượng hàng xuất kho liên tục
nên mỗi bộ phận quản lý phải lập sổ sách thống kê hàng hóa xuất kho, khi cần tổng
hợp in số liệu phải huy động tất cả các số liệu thống kê vừa vất vả vừa tốn thời gian và
nhân lực.
+ Đối với bộ phận kế toán: công đoạn tính tiền hàng, lập hóa đơn thanh toán
tiền bằng phương pháp thủ công nên không thể tránh khỏi nhầm lẫn.
+ Việc lưu trữ hóa đơn, số liệu, danh sách hàng hóa, danh sách khách hàng…
được thực hiện trên sổ sách, chứng từ nên công ty cũng có một lượng lớn dữ liệu. Điều
[Type text] Page 21
[Type the document title]
này rất dễ dẫn đến mất mát thông tin cũng như gây khó khăn cho việc tìm kiếm mặc
dù đống sổ sách đó được sắp xếp khoa học.
+ Tốc độ cập nhật, xử lý không cao, không đáp ứng được nhu cầu cần báo cáo
đột xuất của ban lãnh đạo.
+ Không đồng bộ trong việc cập nhật dẫn tới sai sót.
+ Quản lý thủ công thường chịu ảnh hưởng lớn bởi các yếu tố chủ quan do sự
tác động của môi trường bên ngoài.
+ Khi mở rộng quy mô hoạt động thì hệ thống quản lý thủ công sẽ không đáp
ứng được nhu cầu
Kết luận: Như vậy, hệ thống cũ chỉ phù hợp cho việc phát triển các doanh
nghiệp nhỏ và vừa, còn để phát triển các doanh nghiệp lớn thì sẽ rất phức tạp, phương
pháp thủ công không có khả năng đáp ứng, mà đòi hỏi phải có cơ cấu tổ chức hợp lý,
phương tiện xử lý thông tin phải đầy đủ và đặc biệt là phải có lực lượng lớn đội ngũ
nhân viên để quản lý công việc. Bài toán đặt ra là tìm cách tổ chức hệ thống mới quản
lý các hoạt động liên quan tới quản lý bán hàng, giải quyết được các vấn đề bất cấp
của hệ thống hiện tại, phù hợp điều kiện ứng dụng của công ty.
2.2.3.2. Những thuận lợi và khó khăn khi ứng dụng HTTT vào hoạt động quản lý bán
hàng của công ty.
 Những thuận lợi:

truyền còn chậm, đặc biệt tại tại các phòng, cấu hình một số máy và khả năng tích hợp
giữa các phần mềm ứng dụng hiện đang còn nhiều hạn chế.
Khi sự cố xảy ra, một số máy tính trong mạng bị ngắt kết nối, nguyên nhân tạo
ra trường hợp này rất đa dạng và khó nắm bắt. Công ty chưa có cơ chế hay phần mềm
kiểm tra kết nối giữa máy chủ và các máy đặt ở phòng ban, chưa có cơ chế tự động
thông báo. Việc thông báo sửa mạng là hoàn toàn thủ công.
Về nhân tố CSDL trong HTTT: Tin học hóa mô phỏng thủ công, công ty còn
đang trong giai đoạn thiết kế thêm một số phần mềm quản lý cho từng bộ phận. Phần
mềm của công ty chưa hoàn thiện ở mức cao, các tính năng vẫn còn hạn chế chưa tích
hợp với quy trình nghiệp vụ mà khách hàng yêu cầu, đặc biệt đối với các khách hàng
mà có sự đổi mới về tổ chức hay cách thức quản lý thì phần mềm đang sử dụng không
đáp ứng được.
[Type text] Page 23
[Type the document title]
Công ty chưa chú trọng vào các biện pháp để đảm bảo an toàn thông tin. Khi
được hỏi, hầu hết các nhân viên công ty đều nhận thức được sự nguy hiểm của việc
mất an toàn trong HTTT và khả năng bị rò rỉ thông tin là khá cao, tuy nhiên họ lại
không quan tâm đến việc ngăn chặn. Vấn đề sẽ khiến doanh nghiệp có thể bị hacker
tấn công và lấy cắp được các thông tin về khách hàng hay các dự án tiềm năng của
công ty.
[Type text] Page 24
[Type the document title]
PHẦN 3: XÂY DỰNG HỆ THỐNG QUẢN LÝ BÁN HÀNG VÀ TIÊU THỤ SẢN
PHẨM PHẦN MỀM TẠI CÔNG TY CỔ TẦM NHÌN CAO
3.1. Xác định các yêu cầu đối với hệ thống
3.1.1. Yêu cầu chung đối với hệ thống
Qua quá trình thực tập được khảo sát thực tế tại công ty cổ phần Tầm Nhìn Cao
cho thấy thực trạng quản lý bán hàng tại công ty còn rất thủ công và kém hiệu quá. Từ
những hạn chế đó mà công ty đang gặp phải nhiều vấn đề trong hoạt động bán hàng
cũng như trong công tác quản lý. Vì vậy, xây dựng HTTT quản lý bán hàng cho công


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status