Thực trạng và 1 số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả huy động vốn tại ngân hàng thương mại cổ phần mỹ xuyên - Pdf 26


ĐẠI HỌC AN GIANG
KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH
VÕ THỊ MỘNG TUYỀN

THỰC TRẠNG VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM
NÂNG CAO HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG VỐN TẠI
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN MỸ XUYÊN

Chuyên ngành: Kế toán doanh nghiệp


THỰC TRẠNG VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM
NÂNG CAO HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG VỐN TẠI
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN MỸ XUYÊN
Chuyên ngành: Kế toán doanh nghiệp
Sinh viên thực hiện: VÕ THỊ MỘNG TUYỀN
Lớp: DH6KT2 Mã số SV: DKT 052245
Người hướng dẫn: ThS. LA THU HÀ Long Xuyên, tháng 05 năm 2009

CÔNG TRÌNH ĐƯỢC HOÀN THÀNH TẠI
KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH
ĐẠI HỌC AN GIANG


Khóa luận được bảo vệ tại Hội đồng chấm bảo vệ luận văn
Khoa kinh tế - Quản trị kinh doanh ngày … tháng … năm …

LỜI CẢM ƠN
W  X

Qua quá trình học tập tại Trường Đại học An Giang, em xin cảm ơn quý thầy cô
đã hướng dẫn và dạy dỗ em trong suốt 4 năm vừa qua. Bên cạnh đó, em cũng cảm ơn
các cô, chú, anh, chị tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Mỹ Xuyên đã nhận em vào
thực tập tại ngân hàng và đã cung cấp số liệu để em hoàn thành khóa luận tốt nghiệp
Đại học của mình. Mặt khác, em xin chân thành gửi lời cảm ơn đến giáo viên hướng
dẫn đã giúp đỡ em hoàn thành đề tài “Thực trạng và một giải pháp nhằm nâng cao hiệu
quả huy động vốn tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Mỹ Xuyên”.
Cuối cùng em xin gửi lời chúc sức khỏe đến các giáo viên Trường Đại học An
Giang, các cô, chú, anh, chị tại Ngân hàng, cô La Thu Hà. Chúc các cô, chú, anh, chị,
các thầy cô gặp nhiều may mắn trong cuộc sống, luôn luôn thành đạt trong công việc.
Em xin chân thành cảm ơn! Long Xuyên, tháng 05 năm 2009
TÓM TẮT

Đề tài “Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn tại Ngân hàng

1.1 Một số khái niệm...................................................................................................03
1.1.1 Ngân hàng thương mại................................................................................... 03
1.1.2 Huy động vốn................................................................................................. 03
1.2 Vai trò của nghiệp vụ huy động vốn.................................................................... 03
1.2.1 Đối với ngân hàng thương mại....................................................................... 03
1.2.2 Đối với khách hàng ........................................................................................ 03
1.3 Các nghiệp vụ huy động vốn của ngân hàng thương mại .................................04
1.3.1 Huy động vốn qua tài khoản tiền gửi ............................................................. 04
1.3.1.1 Tiền gửi thanh toán ......................................................................... 04
1.3.1.2 Tiền gửi tiết kiệm ............................................................................ 05
a) Tiết kiệm không kỳ hạn .............................................................. 05
b) Tiết kiệm định kỳ........................................................................ 05
c) Các loại tiết kiệm khác................................................................ 06
1.3.2 Huy động vốn qua phát hành giấy tờ có giá................................................... 06
1.3.2.1 Huy động vốn ngắn hạn .................................................................. 06
1.3.2.2 Huy động vốn dài hạn ..................................................................... 07
1.3.3 Huy động vốn từ các TCTD khác và từ NHNN............................................. 08
1.3.3.1 Nguồn vốn vay của TCTD khác ..................................................... 08
1.3.3.2 Nguồn vốn vay của Ngân hàng Trung ương ................................... 08
1.3.3.3 Nguồn vốn trong thanh toán............................................................ 09
1.3.3.4 Các nguồn vốn khác........................................................................ 09

1.4 Các yếu tố ảnh hưởng đến nguồn vốn huy động ................................................ 09
1.4.1 Lãi suất cạnh tranh ......................................................................................... 09
1.4.2 Các đặc điểm vật chất và đội ngũ nhân sự ..................................................... 10
1.4.3 Các dịch vụ do ngân hàng cung ứng .............................................................. 10
1.4.4 Các chính sách cơ bản và sức mạnh của một ngân hàng ............................... 10
1.4.5 Mức độ hoạt động kinh tế .............................................................................. 11
1.4.6 Địa điểm......................................................................................................... 11
1.4.7 Mức độ thâm niên của một ngân hàng........................................................... 11

2.1.4.3 Phương hướng phát triển................................................................. 25
2.2 Thực trạng tình hình huy động vốn tại NH TMCP Mỹ Xuyên .........................26
2.2.1 Thực trạng huy động vốn tại NH TMCP Mỹ Xuyên ...................................... 26
a) Các hình thức huy động vốn tại NH TMCP Mỹ Xuyên .................................... 26
b) Tình hình nguồn vốn tại NH TMCP Mỹ Xuyên................................................ 29
c) Tình hình sử dụng vốn tại NH TMCP Mỹ Xuyên ............................................. 31
d) Trực trạng hoạt động HĐV tại NH TMCP ........................................................ 33
2.2.2 Các chương trình huy động vốn của NH TMCP Mỹ Xuyên .......................... 39
2.3 Hiệu quả tình hình huy động vốn tại NH TMCP Mỹ Xuyên ............................ 43
2.3.1 Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả huy động vốn ........................................... 43
2.3.2 Những ưu điểm và khuyết điểm trong huy động vốn .................................... 45
a) Ưu điểm............................................................................................................. 45
b) Khuyết điểm...................................................................................................... 46
2.4 Những thành tựu NH TMCP Mỹ Xuyên đã đạt được trong năm 2006, 2007,
2008...............................................................................................................................47
CHƯƠNG 3: CÁC GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG
TẠI NH TMCP MỸ XUYÊN..................................................................................... 50
3.1 Chính sách thu hút khách hàng ............................................................................... 50
3.2 Mở rộng qui mô hoạt động...................................................................................... 51
3.3 Tạo ra nhiều dịch vụ ngân hàng .............................................................................. 51
3.4 Quảng bá thương hiệu ............................................................................................. 51
3.5 Kiến nghị................................................................................................................. 52
KẾT LUẬN.................................................................................................................. 54 DANH MỤC CÁC BẢNG

Trang
Bảng 1: Bảng báo cáo tóm tắt kết quả hoạt động kinh doanh của NH TMCP Mỹ Xuyên
qua 3 năm...................................................................................................................... 23


DANH MỤC CÁC HÌNH VÀ CÁC BIỂU ĐỒ

Trang
Hình 1: Trụ sở chính NH TMCP Mỹ Xuyên ................................................................ 14
Hình 2: Sơ đồ cơ cấu tổ chức của NH TMCP Mỹ Xuyên ............................................ 16
Biểu đồ 1: Kết quả hoạt động kinh doanh của NH TMCP Mỹ Xuyên ......................... 24
Biểu đồ 2: Biểu đồ tỷ trọng tình hình huy động vốn năm 2006.................................... 35
Biểu đồ 3: Biểu đồ tỷ trọng tình hình huy động vốn năm 2007.................................... 35
Biểu đồ 4: Biểu đồ tỷ trọng tình hình huy động vốn năm 2008.................................... 35

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

BS VĐL Bổ sung vốn điều lệ
CP Chi phí
ĐVT Đơn vị tính
HĐV Huy động vốn
HĐQT Hội đồng Quản trị
LN Lợi nhuận
NH TMCP Ngân hàng Thương mại Cổ phần
NHNN Ngân hàng Nhà nước
PGD Phòng giao dịch
PP Phân phối
KKH Không kỳ hạn

nhằm mang lại nguồn vốn để ngân hàng có thể cung cấp các dịch vụ ngân hàng và
cấp tín dụng. Nếu ngân hàng phát huy tốt nghiệp vụ huy động vốn sẽ mở rộng công
tác cho vay, tăng cường vốn cho nền kinh tế mà còn mang đến cho ngân hàng nhiều
lợi nhuận hơn.
Trong điều kiện nền kinh tế hiện nay, cuộc khủng hoảng tài chính trên thế giới
mặc dù có ảnh hưởng không lớn đến nền kinh tế nước ta, nhưng kinh tế nước ta đã
chịu sự tác động của cuộc khủng hoảng này: xuất khẩu giảm so với trước, lạm phát
tăng nhanh, lãi suất ngân hàng thay đổi thường xuyên. Trong thời gian gần đây sản
xuất nông nghiệp đang chịu nhiều sự tác động như thời tiết thay đổi thất thường dẫn
đến mất mùa, giá lúa giảm so với trước, xuất khẩu các sản phẩm cá tra, cá basa đang
giảm xuống,… tình hình sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp đang chịu ảnh
hưởng từ sự khủng hoảng này. Do đó mà các nông dân, các cơ sở mua bán, kinh
doanh không có nhiều lợi nhuận. Vì thế cho nên việc gửi tiền có khả quan hơn trước
không? Đó là vấn đề cần quan tâm nhất của các ngân hàng hiện nay. Vì nguồn vốn
huy động qua các loại tiền gửi là nguồn vốn rất cần và quan trọng đối với các ngân
hàng hiện nay. Trước tình hình đó các ngân hàng đang có chính sách tăng giảm lãi
suất huy động tiền gửi để đáp ứng kịp thời với tình hình biến động này. Những ảnh
hưởng đó có làm cho nghiệp vụ huy động vốn tại ngân hàng có bị tác động tích cực
hay tiêu cực? Do đó mà em chọn đề tài “Thực trạng và một số giải pháp nhằm
nâng cao hiệu quả huy động vốn tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Mỹ
Xuyên”.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài nhằm tìm hiểu hoạt động huy động vốn tại Ngân
hàng Thương mại Cổ phần Mỹ Xuyên:
- Thực trạng hoạt động huy động vốn tại ngân hàng.
- Hiệu quả hoạt động huy động vốn.
- Những ưu điểm và khuyết điểm hoạt động huy động vốn.
- Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động huy động vốn tại ngân
hàng.
Thực trạng và một số giải pháp nhằm nâng cao


Thực trạng và một số giải pháp nhằm nâng cao
hiệu quả huy động vốn tại NHTMCP Mỹ Xuyên GVHD: ThS. La Thu Hà
SVTH: Võ Thị Mộng Tuyền Trang 3

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN

1.1 Một số khái niệm
1.1.1 Ngân hàng thương mại
Ngân hàng thương mại là một loại hình tổ chức tín dụng được thực hiện toàn bộ
hoạt động ngân hàng và các hoạt động khác có liên quan.
Hoạt động ngân hàng là hoạt động kinh doanh tiền tệ và dịch vụ ngân hàng với
nội dung thường xuyên là nhận tiền gửi và sử dụng số tiền này để cấp tín dụng và
cung ứng dịch vụ thanh toán.
1.1.2 Huy động vốn
Hoạt động huy động vốn là một trong những hoạt động chủ yếu và quan trọng
nhất của ngân hàng thương mại.
Hoạt động này mang lại nguồn vốn để ngân hàng có thể thực hiện các hoạt động
khác như cấp tín dụng và cung cấp dịch vụ ngân hàng cho khách hàng.
Ngân hàng thương mại được huy động vốn dưới các hình thức sau:
- Nhận tiền gửi của các tổ chức, cá nhân và các tổ chức tín dụng khác dưới các

biệt là dịch vụ thanh toán qua ngân hàng và dịch vụ tín dụng khi khách hàng cần vốn
cho sản xuất, kinh doanh hoặc cần cho tiêu dùng.
1.3 Các nghiệp vụ huy động vốn của ngân hàng thương mại
1.3.1 Huy động vốn qua tài khoản tiền gửi
1.3.1.1 Tiền gửi thanh toán (Tiền gửi không kỳ hạn)
Đây là tiền gửi thanh toán của các doanh nghiệp và cá nhân có nhu cầu thanh
toán qua ngân hàng.
Loại tiền gửi này lãi suất thấp vì ngân hàng không chủ động trong công tác cho
vay.
Ngân hàng phải thường thu và chi trả cho khách hàng nên tốn kém về chi phí
kiểm đếm, bảo quản…
Khách hàng có thể rút ra bất kỳ lúc nào để phục vụ cho việc chi trả qua các hình
thức như phát hành séc, lập ủy nhiệm chi, lệnh chi…
Tiền gửi không kỳ hạn thể hiện trên số dư tài khoản tiền gửi khách hàng.
Ngân hàng không cấp sổ cho khách hàng như tiền gửi tiết kiệm vì như thế sẽ làm
phức tạp đối với việc cập nhật trên sổ. Ngân hàng có thẻ lưu theo dõi và khách hàng
cũng phải mở sổ theo dõi riêng. Căn cứ vào sổ phụ được ngân hàng gửi đến để cập
nhật sổ sách, hàng ngày hoặc hàng tuần phải đối chiếu với ngân hàng, nếu số liệu
đôi bên sai sót, thì phải phối hợp tìm nguyên nhân và điều chỉnh kịp thời.
Mức lãi suất áp dụng thường rất thấp so với lãi suất của những loại tiền gửi tiết
kiệm khác. Lãi tiền gửi thanh toán có thể tính theo định kỳ hàng tháng hoặc hàng
quý theo phương pháp tích số và lãi được nhập vào số dư có tài khoản tiền gửi của
khách hàng.
Lãi tiền gửi thanh toán =


=
=
×
n

đại diện cho tổ chức tham gia tài khoản đồng sở hữu, văn bản thỏa thuận quản lý và
sử dụng tài khoản chung của các đồng chủ tài khoản.
1.3.1.2 Tiền gửi tiết kiệm
a) Tiết kiệm không kỳ hạn
Sản phẩm tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn được thiết kế dành cho đối tượng
khách hàng cá nhân hoặc tổ chức, có tiền tạm thời nhàn rỗi muốn gửi ngân hàng vì
mục tiêu an toàn và sinh lợi nhưng không thiết lập được kế hoạch sử dụng tiền gửi
trong tương lai.
Đối với khách hàng khi chọn lựa hình thức tiền gửi này thì mục tiêu an toàn và
tiện lợi quan trọng hơn là mục tiêu sinh lợi.
Đối với ngân hàng, vì loại tiền gửi này khách hàng muốn rút bất cứ lúc nào cũng
được nên ngân hàng phải đảm bảo tồn quỹ để chi trả và khó lên kế hoạch sử dụng
tiền gửi để cấp tín dụng. Loại tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn có lãi suất thấp.
Khách hàng đến gửi không kỳ hạn thì ngân hàng phải mở sổ theo dõi. Khi khách
hàng có nhu cầu chi tiêu có thể rút một phần trên sổ tiết kiệm, sau khi xuất trình các
giấy tờ hợp lệ. Ngân hàng rút số dư trên sổ tiết kiệm không kỳ hạn và trả lại cho
khách hàng. Tuy nhiên khách hàng chỉ có thể thực hiện được các giao dịch ngân quỹ
như là gửi tiền và rút tiền chứ không thể thực hiện được các giao dịch thanh toán
như trong trường hợp tiền gửi thanh toán.
Đối với tiết kiệm không kỳ hạn lãi được nhập vốn và thường tính lãi theo nhóm
ngày gửi tiền.
Thủ tục mở tài khoản: Khách hàng có thể đến bất cứ chi nhánh nào của ngân
hàng điền vào mẫu giấy đề nghị gửi tiết kiệm không kỳ hạn có kèm theo giấy chứng
minh nhân dân và chữ ký mẫu.
Lãi tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn =


=
=
×

- Tiết kiệm tiện ích.
- Tiết kiệm có thưởng.
- Tiết kiệm an khang.
- Tiết kiệm bậc thang.
Với nét đặc trưng nhằm làm cho sản phẩm của mình luôn được đổi mới theo nhu
cầu của khách hàng và tạo ra rào cản dị biệt để chống lại sự bắt chước của các đối
thủ cạnh tranh.
1.3.2 Huy động vốn qua phát hành giấy tờ có giá
Giấy tờ có giá là chứng nhận của tổ chức tín dụng phát hành để huy động vốn
trong đó xác nhận nghĩa vụ trả nợ một khoản tiền trong một thời gian nhất định,
điều kiện trả lãi và các điều khoản cam kết khác giữa tổ chức tín dụng và người
mua.
Mệnh giá giấy tờ có giá là số tiền in sẵn hoặc ghi trên giấy tờ có giá phát hành
theo hình thức chứng chỉ hoặc ghi trên giấy chứng nhận quyền sở hữu đối với giấy
tờ có giá phát hành theo hình thức ghi sổ.
Thời hạn giấy tờ có giá là khoảng thời gian từ ngày tổ chức tín dụng nhận nợ
đến hết ngày cam kết thanh toán toàn bộ khoản nợ.
Lãi suất được hưởng là lãi suất áp dụng để tính lãi cho người mua giấy tờ có giá
được hưởng.
Giấy tờ có giá có thể chia thành:
- Giấy tờ có giá ghi danh là giấy tờ có giá phát hành theo hình thức chứng chỉ
hoặc ghi sổ có ghi tên người sở hữu.
- Giấy tờ có giá vô danh là giấy tờ có giá phát hành theo hình thức chứng chỉ
không ghi tên người sở hữu. Giấy tờ có giá vô danh thuộc quyền sở hữu của người
nắm giữ nó.
1.3.2.1 Huy động vốn ngắn hạn
Để huy động vốn ngắn hạn, các tổ chức tín dụng có thể phát hành giấy tờ có giá
ngắn hạn.
Giấy tờ có giá ngắn hạn:
- Là giấy tờ có giá có thời hạn dưới 12 tháng.

Mệnh giá của giấy tờ có giá dài hạn bằng ngoại tệ phát hành theo hình thức
chứng chỉ tối thiểu là một trăm đô la Mỹ hoặc ngoại tệ khác tương đương. Các mệnh
giá lớn hơn mệnh giá tối thiểu phải là bội số của mệnh giá tối thiểu.
Hồ sơ đề nghị phát hành giấy tờ có giá gồm có:
- Đề nghị phát hành giấy tờ có giá dài hạn của năm tài chính.
- Phương án phát hành giấy tờ có giá dài hạn của năm tài chính, trong đó nêu rõ
mục đích phát hành, phương án sử dụng, số lần dự kiến phát hành, tổng mệnh giá
phát hành, mệnh giá, tên gọi của giấy tờ có giá, thời hạn, lãi suất, phạm vi phát
hành, cách thức, địa điểm trả gốc và lãi; các điều kiện và điều khoản về quyền và
nghĩa vụ của tổ chức tín dụng và người mua. Phương án phát hành giấy tờ có giá
phải được hội đồng quản trị thông qua.
Thực trạng và một số giải pháp nhằm nâng cao
hiệu quả huy động vốn tại NHTMCP Mỹ Xuyên GVHD: ThS. La Thu Hà
SVTH: Võ Thị Mộng Tuyền Trang 8

- Các báo cáo tài chính của 02 năm liên tục gần nhất và tính đến thời điểm có
đơn đề nghị phát hành. Các tổ chức tín dụng có thời gian hoạt động dưới 02 năm gửi
các báo tài chính từ khi bắt đầu hoạt động đến thời điểm có đơn đề nghị phát hành.
Các báo cáo tài chính phải được kiểm toán bởi một tổ chức kiểm toán độc lập đủ
điều kiện theo quy định của Ngân hàng Nhà nước. Nội dung của các báo tài chính
thực hiện theo quy định hiện hành của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước về chế độ
báo cáo đối với các tổ chức tín dụng.
- Kế hoạch kinh doanh; kế hoạch nguồn vốn và sử dụng vốn của năm tài chính.
- Điều lệ và giấy phép hoạt động (đối với tổ chức tín dụng phát hành lần đầu).
- Các thay đổi về bộ máy tổ chức và các thay đổi khác (nếu có).
1.3.3 Huy động vốn từ các tổ chức tín dụng khác và từ ngân hàng nhà nước
1.3.3.1 Nguồn vốn vay của tổ chức tín dụng khác
Trong quá trình kinh doanh của bất kỳ doanh nghiệp nào cũng có lúc phát sinh
tình trạng tạm thời thừa vốn, và ngược lại cũng phát sinh tình trạng tạm thời thiếu
vốn. Hoạt động kinh doanh của ngân hàng cũng không tránh khỏi tình trạng đó. Đối

SVTH: Võ Thị Mộng Tuyền Trang 9

của Ngân hàng Trung ương nhằm cung ứng vốn ngắn hạn và các phương tiện thanh
toán cho các ngân hàng thương mại. Ngân hàng Trung ương thực hiện tái cấp vốn
cho các ngân hàng thương mại thông qua các hình thức sau:
- Cho vay lại theo hồ sơ tín dụng: là hình thức tái cấp vốn của Ngân hàng
Trung ương cho các ngân hàng thương mại đã cho vay đối với khách hàng.
- Chiết khấu các chứng từ có giá ngắn hạn.
- Cho vay có đảm bảo bằng cầm cố các chứng từ có giá.
Ngoài việc cho vay tái cấp vốn đối với các ngân hàng thương mại, Ngân hàng
Trung ương còn thực hiện cho vay bổ sung thanh toán bù trừ giữa các ngân hàng
thương mại. Trong trường hợp đặc biệt, khi được chính phủ chấp thuận, Ngân hàng
Trung ương còn cho vay đối với các tổ chức tín dụng tạm thời mất khả năng thanh
toán. Khoản vay này sẽ được ưu tiên hoàn trả trước tất cả các khoản nợ khác của tổ
chức tín dụng.
1.3.3.3 Nguồn vốn trong thanh toán
Nguồn vốn trong thanh toán được hình thành trong quá trình ngân hàng thực
hiện chức năng trung gian thanh toán trong nền kinh tế.
Trong quá trình thực hiện thanh toán không dùng tiền mặt giữa các khách hàng,
ngân hàng thương mại huy động được vốn tiền tệ nhàn rỗi dưới các hình thức sau:
- Do chênh lệch giữa thời điểm trích tài khoản của người phải trả và thời điểm
ghi có cho người thụ hưởng.
- Trong quá trình thanh toán, có một số hình thức thanh toán phải lưu ký tiền
vào tài khoản riêng. Ví dụ: Séc thanh toán được ngân hàng đảm bảo chi trả, thư tín
dụng, thẻ thanh toán ký quỹ….khi chưa đến hạn thanh toán, ngân hàng thương mại
có thể huy động để cho vay.
1.3.3.4 Các nguồn vốn khác
Các nguồn vốn này được hình thành khi ngân hàng thương mại thực hiện các
dịch vụ ngân hàng. Cụ thể: vốn ủy thác đầu tư, tài trợ của chính phủ hoặc của nước
ngoài để đầu tư cho các chương trình, dự án phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội.

1.4.3 Các dịch vụ do ngân hàng cung ứng
Nếu ngân hàng đưa ra các dịch vụ tốt và đa dạng hơn thường có lợi thế so với
các ngân hàng có các dịch vụ giới hạn. Trong điều kiện thành phố thiếu bãi đậu xe,
nếu ngân hàng có bãi đậu xe, tiện nghi rộng rãi cũng là một lợi thế. Ta cũng có thể
nói như thế về ngân hàng có các quầy thu ngân cạnh đường, dịch vụ ngân hàng qua
thư, các hệ thống chi trả tự động, các máy rút tiền tự động làm việc suốt ngày đêm
và các dịch vụ ký thác được cải tiến và ít tốn thời gian.
Một số khách hàng bị lôi cuốn vào một ngân hàng có các phòng cho vay được
chuyên môn hóa, một phòng ký thác an toàn và tiện nghi hoặc một phòng ủy thác đã
từng biết tiếng. Các hãng kinh doanh có thể chọn một ngân hàng do các dịch vụ ký
thác ngoài giờ vẫn làm việc, phòng đối ngoại và các liên hệ với ngân hàng đại lý của
nó, đáng chú ý là nếu hãng ấy lại có nhu cầu vay vượt quá hạn mức tín dụng, và
đang có mối liên hệ kinh doanh với các đối tác khác tại các thành phố ở trong nước
và cả ở nước ngoài. Người nông dân có thể bị thu hút về một ngân hàng có những
nhân vật nổi tiếng về lĩnh vực nông nghiệp, được đào tạo một cách có hệ thống về
lĩnh vực chuyên môn và sẵn sàng cho nông dân các lời khuyên về các vấn đề tài
chính, thị trường và cả các lời khuyên về lĩnh vực sản xuất mà họ đang cần.
1.4.4 Các chính sách cơ bản và sức mạnh của một ngân hàng
Chính sách của ngân hàng liên quan đến tín dụng, đầu tư và các vấn đề khác là
một tiêu chuẩn đo lường quan trọng, nhờ đó người ta có thể đánh giá được năng lực
và trình độ của nhà quản trị. Một tổ chức ổn định và có kỷ luật cao nói lên cho công
chúng biết rằng, các giao dịch tại ngân hàng đó sẽ được điều hành một cách chính
xác và lành mạnh. Niềm tin về một ngân hàng cụ thể nào đó nếu bị giảm sút sẽ dẫn
đến khả năng là khách hàng sẽ “chạy trốn” khỏi ngân hàng đó. Sự tin tưởng này
phản ánh lòng trung thành của người ký thác đối với nhà quản trị, các viên chức và
nhân viên có năng lực của ngân hàng. Sổ ghi chép phản ánh các mối quan hệ trong
giao dịch tốt đẹp, danh mục cho vay và đầu tư lành mạnh và một cơ cấu vốn vững
mạnh là biểu hiện trình độ quản trị của một ngân hàng.
Chính sách cho vay của một ngân hàng có thể có sức hấp dẫn đối với khách
hàng hơn chính sách của một ngân hàng khác. Một ngân hàng có thể có mức ký thác

hướng đó. Một người nào đó cần vay trả góp để mua một chiếc xe hơi hoặc một máy
truyền hình không muốn phải cực nhọc trên đường đến ngân hàng. Người vay trong
trường hợp này bị tác động bởi địa điểm hơn là lựa chọn ngân hàng. Đối với người
ký thác thuộc hộ gia đình có mức thu nhập trung bình, các ngân hàng đối với họ,
đều giống nhau. Khi ngân hàng có những nét lớn giống nhau thì khả năng dẫn đến
các quan hệ giao dịch với một ngân hàng trở nên quan trọng.
1.4.7 Mức độ thâm niên của một ngân hàng
Một ngân hàng không khác nhiều so với một doanh nghiệp đang có vị trí thống
trị trong một ngành công nghiệp, nhờ mức độ thâm niên. Mặc dù không phải lúc nào
một ngân hàng đã tồn tại từ lâu đời có lợi thế so với các ngân hàng mới thành lập.
Điều này đặc biệt đúng tại các địa phương nơi không có sự gia tăng nhanh chóng về
hoạt động kinh tế và tiền gửi. Tại những vùng này, con cái thường có khuynh hướng
tiến hành công việc kinh doanh ngân hàng, nơi cha mẹ chúng có tài khoản. Họ có
được những đặc quyền khác nhau dành cho cha mẹ khi họ mới bắt đầu. Điều này
cũng đúng đối với các hãng kinh doanh địa phương. Các quản trị viên trẻ tuổi của
một doanh nghiệp được huấn luyện để bảo trợ cho một ngân hàng trước đây đã từng
có quan hệ với họ đang vật lộn một cách chật vật để được vay những khoản đầu tiên.
Một khi những mối liên kết như thế đã được hình thành, chúng khó lòng bị cắt đứt.
Thực trạng và một số giải pháp nhằm nâng cao
hiệu quả huy động vốn tại NHTMCP Mỹ Xuyên GVHD: ThS. La Thu Hà
SVTH: Võ Thị Mộng Tuyền Trang 12

1.5 Các rủi ro trong huy động vốn
Để đánh giá rủi ro của các loại nguồn vốn tiền gửi và phi tiền gửi, một ngân
hàng cần phải định lượng nhiều chiều hướng rủi ro khác nhau. Rủi ro trong huy
động vốn bao gồm các loại:
1.5.1 Rủi ro lãi suất:
Quy mô và chi phí trả lãi của mỗi nguồn vốn tiềm năng tỏ ra nhạy cảm như thế
nào đối với những thay đổi của lãi suất thị trường? Nói cách khác, nhu cầu của
khách hàng trong mỗi loại nguồn vốn có độ co giãn đối với thay đổi lãi suất ra sao?


Thực trạng và một số giải pháp nhằm nâng cao
hiệu quả huy động vốn tại NHTMCP Mỹ Xuyên GVHD: ThS. La Thu Hà
SVTH: Võ Thị Mộng Tuyền Trang 13

Tỷ lệ này cho biết tính ổn định vững chắc của nguồn vốn huy động tại một tổ
chức tín dụng. Tỷ số này càng cao thì nguồn vốn huy động càng ổn định, tạo điều
kiện thuận lợi cho tổ chức tín dụng trong cho vay.
1.6.3 Vốn huy động không kỳ hạn / tổng nguồn vốn huy động
VHĐ không kỳ hạn
VHĐ không kỳ hạn / tổng nguồn VHĐ = x 100%
Tổng nguồn VHĐ
Tỷ số này cho biết vốn huy động lãi suất thấp chiếm bao nhiêu phần trăm trong
tổng vốn huy động. Nếu tỷ lệ này càng lớn thì sự chênh lệch lãi suất giữa đầu vào và
đầu ra của tổ chức tín dụng càng cao, từ đó làm gia tăng lợi nhuận cho tổ chức tín
dụng.
1.6.4 Dư nợ / vốn huy động
Dư nợ
Dư nợ / vốn huy động = x 100%
Tổng vốn huy động
Chỉ tiêu này cho biết bao nhiêu đồng vốn huy động tham gia vào dư nợ.
1.6.5 Đánh giá tình hình hiệu quả
Chi phí
Tình hình hiệu quả = x 100%
Thu nhập
Tỷ số này cho biết được tình hình hoạt động của ngân hàng có đem lại hiệu quả
hay không, nếu tỷ số này nhỏ hơn 60% thì hoạt động có hiệu quả và ngược lại.


Hình 1: Trụ sở chính NH TMCP Mỹ Xuyên
- Tên doanh nghiệp phát hành: Ngân hàng TMCP Mỹ Xuyên
- Tên giao dịch: MY XUYEN COMMERCIAL JOINT STOCK BANK
- Tên viết tắt: MXBANK
- Giấy đăng ký kinh doanh số: 0022/NH_GP ngày 12/09/1992.
- Trụ sở MXBank: 248 Trần Hưng Đạo, Phường Mỹ Xuyên, TP Long Xuyên,
Tỉnh An Giang.
- Điện thoại: 0763.841706; 0763.843709
- Fax: 0763.841006
- Email: ;
- Ngày thành lập: Ngày 12 tháng 10 năm 1992.
- Lĩnh vực hoạt động: Tài chính ngân hàng.
Tiền thân của Ngân hàng Thương mại Cổ phần Mỹ Xuyên là Quỹ Tín Dụng Mỹ
Xuyên. Vượt qua thời kỳ biến động của nền kinh tế trong giai đoạn 1989 – 1990,
Quỹ Tín Dụng vẫn đứng vững và phát triển. Cho đến 12/10/1992 đã chuyển từ Quỹ
tín dụng sang chính thức thành lập ngân hàng với tên gọi mới là: NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN NÔNG THÔN MỸ XUYÊN. Trải qua hơn 15 năm hoạt
động ngân hàng Mỹ Xuyên đã đạt được những thành tựu rất có ý nghĩa, góp phần

Trích đoạn Các sản phẩm cho vay khách hàng cá nhân Những thành tựu NHTMCP Mỹ Xuyên đã đạt được trong năm 2006, 2007,
Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status