Kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại công ty cổ phần dược vật tư y tế Quảng Nam - Pdf 26

Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS. Hoàng Tùng
Phần 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH
KẾT QUẢ BÁN HÀNG TRONG CÁC DOANH NGHIỆP
1.1. Sự cần thiết của kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng.
1.1.1. Khái niệm về bán hàng và kết quả bán hàng
Bán hàng: Bán hàng là giai đoạn cuối cùng của quá trình kinh doanh trong doanh
nghiệp. Trong giai đoạn này, giá trị và giá trị sử dụng của sản phẩm, hàng hoá được
thực hiện. Tài sản của doanh nghiệp không chỉ chuyển từ hình thái hiện vật sang hình
thái tiền mà còn tăng thêm một lượng giá trị, phần tăng thêm gọi là lợi nhuận.
Kết quả bán hàng: Kết quả bán hàng của doanh nghiệp là chênh lệch giữa doanh
thu, thu nhập và chi phí phát sinh từ các hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong
một kỳ kế toán.
1.1.2. Vài trò của kế toán trong việc bán hàng và xác định kết quả bán hàng
- Kế toán được coi như là một công cụ hữu hiệu, phục vụ công tác quản lý nói
chung và công tác quản lý hàng hoá, bán hàng và xác định kết quả bán hàng nói riêng.
- Thông tin do kế toán cung cấp là cơ sở để các nhà quản lý nắm được tình hình
quản lý hàng hoá trên hai mặt hiện vật và giá trị, tình hình thực hiện kế hoạch bán hàng,
chính sách giá cả hợp lý và đánh giá đúng đắn năng lực kinh doanh của doanh nghiệp
thông qua kết quả bán hàng đạt được.
- Thông tin do kế toán cung cấp là căn cứ để đánh giá tính hiệu quả, phù hợp của
các quyết định bán hàng đã được thực thi, từ đó phân tích và đưa ra các biện pháp quản
lý chiến lược kinh doanh, bán hàng phù hợp với thị trường ứng với khả năng của doanh
nghiệp.
1.1.3. Nhiệm vụ của kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng
- Phản ánh và ghi chép đầy đủ, chính xác khối lượng hàng hoá bán ra và giá vốn
của chúng nhằm xác định kết quả bán hàng nói chung và từng loại hàng nhóm hàng nói
riêng, các khoản chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp cũng như phân bổ
chúng cho đối tượng liên quan.
- Giám sát tình hình phân phối lợi nhuận.
- Lập báo cáo bán hàng, doanh thu, kết quả bán hàng theo yêu cầu quản lý của ban
lãnh đạo. Định kỳ phân tích kinh tế đối với hoạt động tiêu thụ hàng hoá, thu nhập, phân

* Bán lẻ: Theo phương thức này hàng hoá được bán trực tiếp cho người tiêu dùng,
bán lẻ là giai đoạn cuối cùng của quá trình vận động của hàng hoá từ nơi sản xuất đến
nơi tiêu dùng. Kết thúc nghiệp vụ bán lẻ thì hàng hoá rời khỏi lĩnh vực lưu thông đi vào
tiêu dùng, giá trị sử dụng sản phẩm được thực hiện.
Hàng bán lẻ thường có khối lượng nhỏ, khách hàng thường thanh toán ngay bằng
tiền mặt. Bán lẻ thường có hai hình thức:
- Thu hồi tập trung
- Thu hồi trực tiếp
Bán hàng theo phương pháp thông qua đại lý:
Hàng hoá gửi đại lý bán vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp và chưa được
coi là tiêu thụ. Doanh nghiệp chỉ được hoạch toán vào doanh thu khi bên nhận đại lý
thanh toán tiền hoặc chấp nhận thanh toán. Khi bán được hàng thì doanh nghiệp phải trả
cho người nhận đại lý một khoản tiền gọi là hoa hồng. Khoản tiền này được coi như một
phần chi phí bán hàng và được hoạch toán vào tài khoản bán hàng.
Bán hàng theo phương thức trả góp, trả chậm:
Theo phương thức này, khi giao hàng cho người mua thì lượng hàng đó đã xác
định là tiêu thụ, người mua sẽ thanh toán cho doanh nghiệp một phần tiền hàng, số tiền
còn lại người mua trả dần trong nhiều kỳ và phải chịu một lãi xuất nhất định. Thông
thường, số tiền trả ở các kỳ bằng nhau, trong đó bao gồm một phần doanh thu gốc và
một phần lãi trả chậm. Doanh thu bán hàng được xác định theo giá bán trả một lần,
không bao gồm lãi trả chậm.
1.2.2. Kế toán bán hàng
1.2.2.1. Kế toán doanh thu bán hàng
1.2.2.1.1. Nguyên tắc ghi nhận doanh thu bán hàng:
Doanh thu bán hàng được ghi nhận đồng thời thoả mãn các điều kiện sau:
- Doanh nghiệp chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu
sản phẩm, hàng hóa.
- Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý như người sở hữu sản phẩm,
hàng hóa hoặc quyền kiểm soát sản phẩm, hàng hoá.
- Doanh thu xác định tương đối chắc chắn.

doanh thu bán hàng thực thế phát
sinh trong kỳ.
- K/c chiết khấu thương mại, giảm
giá hàng bán, hàng bán bị trả lại
- K/c doanh thu thuần để xác định kết
quả
- Doanh thu bán sản phẩm, hàng
hoá thực hiện trong kỳ
TK 511: Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
- Doanh thu bán sản phẩm, hàng
hoá nội bộthực hiện trong kỳ
- Trị giá hàng bán bị trả lại, khoản
giảm
giá hàng bán đã chấp nhận trên khối

lượng sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ
tiêu thụ nội bộ kết chuyển cuối kỳ kế
toán
- Số thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế
GTGT (theo phương pháp trực tiếp)
phải nộp của số sản phẩm hàng hoá,
dịch vụ tiêu thụ nội bộ
-K/c doanh thu bán hàng nội bộ thuần
để xác định kết quả
TK 512 – Doanh thu nội bộ
Thuế GTGT
(nếu có)
TK 111, 112
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS. Hoàng Tùng
• Kế toán bán hàng trực tiếp:

cho bên giao đại lý
Đ/kỳ k/c lãi
trả chẩm
TK 511
TK131
TK 515
TK 3331
Thuế GTGT
(nếu có)
Giá bán
Số tiền thu ngay lần đầu tiên
Số tiền thu kỳ tiếp theo
TK 3387
Lãi trả chậm
Thuế GTGT
(nếu có)
TK 511 TK 111, 112, 131
Doanh thu bán hàng
TK 3331
TK 511 TK 111, 112, 131 (chi tiết đại lý)
Doanh thu
bán hàng
TK 3331
Thuế GTGT
(nếu có)
TK 641
Chi phí hoa
hồng đại lý
TK 133
Thuế GTGT

Doanh thu sản phẩm, hàng hoá
tính vào chi phí bán hàng
TK 512 TK 641
TK 512
TK 334, 4311, 627
641, 642, 211, 213
Giá bán chưa thuế
TK 3331
Thuế GTGT
(nếu có)
- Kết chuyển toàn bộ số chiết khấu thương
mại vào TK 511
- Số chiết khấu thương mại đã
chấp nhận thanh toán cho khách
hàng
TK 521 - Chiết khấu thương mại
TK 111, 112, 131 TK 521
Chi thanh toán
chiết khấu
TK 511, 512
K/c khoản chiết
khấu thương mại
TK 3331
Thuế GTGT
nếu có
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS. Hoàng Tùng
* Tài khoản sử dụng: TK 531 - Hàng bán bị trả lại
1Công dụng : Tài khoản này phản ánh trị giá của số sản phẩm, hàng hoá, đã xác
định là tiêu thụ nhưng bị khách hàng trả lại do những nguyên nhân như: Vi phạm cam
kết, vi phạm hợp đồng kinh tế, hàng hoá không đúng quy cách, mất phẩm chất....

trả tiền cho khách hàng hoặc tính
trừ vào nợ phải thu khách hàng
- Kết chuyển trị giá hàng bán bị trả lại vào
TK 511 (hoặc 512)
TK 531- Hàng bán bị trả lại
- Các khoản giảm giá hàng bán
chấp nhận cho khách hàng
- Kết chuyển số tiền giảm giá hàng
bán vào TK 511 (hoặc 512)
TK 532 - Giảm giá hàng bán
Thuế GTGT
(nếu có)
TK 511, 512TK 532
TK 3331
Giá mua
TK 111, 112, 131
Cuối kỳ k/c
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS. Hoàng Tùng
1.2.2.3.1. Phương pháp tính giá vốn hàng xuất kho
Phương pháp bình quân gia quyền:
Phương pháp bình quân gia quyền giả định rằng: giá gốc của hàng tồn kho cuối kỳ
và giá vốn của hàng bán ra trong kỳ kế toán phản ánh giá bình quân của các lần nhập và
hàng tồn kho đầu kỳ kế toán. Phương pháp bình quân gia quyền được vận dụng theo hai
cách, tuỳ thuộc vào hệ thống quản lý hàng tồn kho vận dụng.
Trong hệ thống kê khai thường xuyên, giá thực tế của đơn vị hàng tồn kho được
xác định theo phương pháp bình quân gia quân gia quyền thời điểm sau mỗi lần vật tư
hàng hoá nhập kho. Trình tự xác định như sau:
Tính đơn giá thực tế của hàng i sau mỗi lần nhập kho:

Xác định giá thực tế của hàng i khi xuất kho:

=
Trị giá thực tế hàng i tồn
kho trước lần nhập thứ t
Số lượng mặt hàng i tồn
kho trước lần nhập thứ t
Trị giá thực tế hàng i mua
và nhập ở lần nhập thứ t
Số lượng hàng i nhập
kho ở lần nhập thứ t
+
+
Giá thực tế mặt
hàng i tồn kho
cuối kỳ
=
Giá thực tế
hàng i tồn
đầu kỳ
+
Giá thực tế
hàng i mua
và nhập kho
Giá thực tế
mặt hàng i
xuất kho
-
Giá thực tế mặt
hàng i tồn kho
cuối kỳ
=

hàng i mua
vào trong kỳ
Giá thực tế mặt
hàng i tồn kho
cuối kỳ
-
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS. Hoàng Tùng
Phương pháp giá thực tế đích danh là phương pháp mà giá thực tế đơn vị khi hàng
tồn kho mua và nhập được tính chính xác cho số lượng của mặt hàng đó khi xuất dùng
hoặc tồn kho cuối kỳ. Do đó thường áp dụng cho những hàng có giá trị giá trị lớn nhưng
số lượng ít, có thể dễ dàng theo dõi hoặc xác định số lượng mỗi khoản mục khi nhập
hoặc xuất.
Phương pháp nhập trước, xuất trước (FIFO):
Phương pháp này dựa trên giả thuyết dòng chi phí là giá của những mặt hàng nào
nhập kho trước tiên sẽ sử dụng để tính giá cho hàng xuất dùng hay giá của những mặt
hàng còn tồn kho cuối kỳ là giá của những mặt hàng vừa nhập kho ở lần gần nhất.
Nghĩa là: đơn giá thực tế của hàng xuất kho được tính theo đơn giá của lô hàng nhập
kho ở thời điểm đầu kỳ hoặc gần đầu kỳ; đơn giá của hàng tồn kho ở cuối kỳ được tính
theo giá của hàng nhập kho ở thời điểm cuối kỳ hoặc gần cuối kỳ còn tồn kho.
Phương pháp nhập sau, xuất trước (LIFO):
Phương pháp này dựa trên giả thuyết dòng chi phí là giá của những mặt hàng nào
nhập kho ở lần gần nhất với lần xuất dùng sẽ sử dụng để tính giá cho hàng xuất dùng;
hay giá của những mặt hàng tồn kho cuối kỳ là giá của những mặt hàng còn tồn đầu kỳ
hay mua sớm nhất trong kỳ. Theo giả thuyết đó, thì đơn giá thực tế của hàng xuất kho
được tính theo đơn giá của lô hàng nhập sau hoặc gần lần nhập sau cùng; còn đơn giá
của hàng tồn cuối kỳ được tính theo đơn giá của hàng còn tồn đầu kỳ hoặc gần đầu kỳ
còn tồn kho.
 Đối với kinh doanh thương mại ngoài xác định trị giá mua của hàng tiêu dùng
theo một trong các phương pháp trên cần phải phân bổ chi phí thu mua cho hàng bán ra
theo tiêu thức phù hợp. Công thức phân bổ như sau:

bán ra và hàng tồn tồn kho cuối kỳ
x

- Giá vốn của sản phẩm, hàng hoá đã
tiêu thụ trong kỳ
- chi phí NVL, NC trực tiếp vượt trên
mức bình thường
- Chi phí SXC cố định không tính
vào giá thành do DN sản xuất thấp
hơn công suất bình thường
- Giá trị hàng tồn kho hao hụt, mất
mát sau khi trừ đi bồi thường
- Lập dự phòng giảm giá hàng tồn
kho (chênh lệch giữa số cần lập nhỏ
hơn số cần hoàn nhập)
- Thuế GTGT đầu vào không đựơc
khấu trừ
- Giá vốn hàng bán trả lại
- Hoàn nhập giảm giá hàng tồn kho cuối
năm tài chính (chênh lệch giữa số cần
lập nhỏ hơn số hoàn nhập).
- K/c giá vốn sản phẩm hàng hoá đã tiêu
thụ trong kỳ
TK 632 – Giá vốn hàng bán
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS. Hoàng Tùng

* Phương pháp k ế toán giá vốn hàng bán:
Sơ đồ 1.10: Sơ đồ hoạch toán giá vốn hàng bán của các doanh nghiệp kế toán
hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên
1.2.3. Kế toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp

Theo nội dung kinh tế của chi phí, chi phí bán hàng được chia thành các nội dung
sau:
- Chi phí nhân viên: Bao gồm tiền lương và các khoản trích theo lương tính vào
chi phí của nhân viên bán hàng, nhân viên đóng gói, vận chuyển sản phẩm, hàng hóa.
- Chi phí vật liệu, bao bì: Bao gồm chi phí nhiên liệu, bao bì dùng cho vận
chuyển, bảo quản sản phẩm, hàng hóa trong quá trình tiêu thụ, vật liệu dùng cho bảo
quản, sữa chữa TSCĐ ở bộ phận bán hàng...
- Chi phí dụng cụ, đồ dùng: Bao gồm giá trị công cụ, dụng cụ phục vụ cho hoạt
động bán hàng, như dụng cụ đo lường, phương tiện thanh toán,…
- Chi phí khấu hao TSCĐ dùng ở bộ phận bán hàng như chi phí khấu hao cửa
hàng, phương tiện vận chuyển, phương tiện tính toán, đo lường, kiểm nghiệm chất
lượng,…
- Chi phí bảo hành: Bao gồm các chi phí sữa chữa sản phẩm, hàng hóa bị hỏng
trong thời gian bảo hành.
- Chi phí dịch vụ mua ngoài: Bao gồm các chi phí dịch vụ mua ngoài phục vụ
cho bán hàng, như chi phí thuê ngoài sữa chữa TSCĐ, thuê bến bãi, thuê bốc vác, vận
chuyển hàng đi bán, hoa hồng trả cho đại lý bán hàng, cho đơn vị nhận ủy thác xuất
khẩu,…
- Chi phí bằng tiền khác: Bao gồm các chi phí khác phát sinh trong khâu bán
hàng, ngoài các chi phí nêu trên, như chi phí tiếp khách ở bộ phận bán hàng, chi phí giới
thiệu sản phẩm, quảng cáo, chào hàng, chi phí hội nghị khách hàng.
1.2.3.1.2. Kế toán chi phí bán hàng
* Tài khoản sử dụng: TK 641 – Chi phí bán hàng
Công dụng: tài khoản này dùng để phản ánh các khoản chi phí thực tế phát sinh
trong quá trình bán sản phẩm, hàng hoá, cung cấp dịch vụ.
Kết cấu tài khoản: TK 641 không có số dư cuối kỳ
Các tài khoản cấp 2 của TK 641 của:

thiết bị quản lý,…
- Thuế, phí, lệ phí: Bao gồm các khoản thuế như thuế nhà đất, thuế môn bài,…và
các khoản phí, lệ phí khác.
SVTH: Trần Thị Anh Tình_ 35H09K6.1-A Trang 11
Chi phí vật liệu
Chi phí khấu hao TSCĐ
Chi phí bảo hành thực tế phát sinh
(trường hợp không trích lập DP)
Chi phí công cụ, dụng cụ
TK 111, 112, 331
Chi phí nhân viên bán hàng
Chi phí bán hàng khác
Chi phí bảo hành
thực tế phát sinh
TK 154, 336,
111, 112
Trích lập DP bảo hành SP
TK 641
TK 632
TK 214
TK 153, 142, 242
TK 352
TK 334, 338
- Tập hợp chí phí quản lý doanh
nghiệp thực tế phát sinh trong kỳ
- Các khoản ghi giảm chi phí quản lý doanh
nghiệp
- K/c chi phí quản lý doanh nghiệp
TK 642 - Chi phí quản lý doanh nghiệp
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS. Hoàng Tùng

Kết quả bán hàng là khoản chênh lệch giữa doanh thu thuần và giá vốn của hàng
bán ra, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp.
Doanh thu thuần = Tổng doanh thu bán – Các khoản giảm trừ doanh thu
Lợi nhuận gộp = Doanh thu thuần – Giá vốn hàng bán
Lợi nhuận thuần = Lợi nhuận gộp – chi phí bán hàng – Chi phi QLDN
* Tài khoản sử dụng: TK911 – Xác định kết quả kinh doanh
Công dụng: tài khoản này dùng để xác định kết quả hoạt động kinh doanh và hoạt
động khác của doanh nghiệp trong một kỳ kế toán.
SVTH: Trần Thị Anh Tình_ 35H09K6.1-A Trang 13
TK 334, 338 TK 642
Chi phí nhân viên QLDN
TK 152, 153, 142,242
Chi phí vật liệu, công cụ,
dụng cụ
TK 214
Chi phí khấu hao
TSCĐ
TK 333
Số chi trợ cấp mất việc vượt
quá số quỹ dự phòng đã lập
TK 351
TK 111, 112
TK 139
Trích lập dự phòng phải trả
Trích lập DP trợ cấp mất việc
TK 352
Số nợ đã thu hồi được khấu trừ
sau khi đã dù đắp các quỹ DP
Thuế, lệ phí tính vào
chi phí QLDN

- Số lỗ trong kỳ
TK 911 – Xác định kết quả kinh doanh
Kết chuyển thu nhập khác
TK 632 TK 911
Kết chuyển giá vốn hàng bán
Kết chuyển chi phí bán hàng,
chi phí quản lý doanh nghiệp
TK 641, 642
Kết chuyển chi phí thuế TNDN
(Nếu số PS Nợ > Số PS Có)
TK 711
Kết chuyển doanh thu
thuần
TK 511, 521
TK 635
Kết chuyển chi phí khác
Kết chuyển chi phí tài chính
TK 821
TK 811 TK 821
Kết chuyển doanh thu
hoạt động tài chính
TK 421
Kết chuyển lỗ
Kết chuyển thu nhập
thuế TNDN
(Nếu số PS Có > số PS Nợ)
TK 515
Kết chuyển lãi
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS. Hoàng Tùng
Phần 2:THỰC TẾ VỀ KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ

Nam, tên giao dịch là QUANAPHACO, địa chỉ giao dịch là 222 Huỳnh Thúc Kháng
-TP Tam Kỳ - Quảng Nam
Quy mô công ty:
+ Vốn điều lệ: 6.700.000.000 đồng
+ Số lao động sử dụng trong năm: 274 người
Ngành nghề kinh doanh: Theo giấy phép kinh doanh số 3303070106 do Sở Kế
hoạch & Đầu tư tỉnh Quảng Nam cấp ngày 31 tháng 01 năm 2005 là: Thuốc chữa bệnh ,
VTYT , Mỹ phẫm . .
2.1.3. Chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của công ty
2.1.3.1. Chức năng:
Công ty Cổ phần vật tư y tế Quảng Nam là một công ty đầy đủ tư cách pháp nhân,
có con dấu riêng, tiến hành kinh doanh theo đúng ngành nghề quy định. Theo đó chức
năng của công ty.
- Tìm kiếm thị trường đảm bảo đáp ứng tốt yêu cầu của khách hàng.
- Không ngừng nâng cao trình độ để đáp ứng nhu cầu công việc.
SVTH: Trần Thị Anh Tình_ 35H09K6.1-A Trang 15
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS. Hoàng Tùng
- Phải giải quyết tốt việc huy động nguồn lực để thực hiện công việc một cách
nhanh chóng và hiệu quả.
- Giải quyết tốt mối quan hệ giữa các đơn vị, các doanh nghiệp liên doanh, liên kết,
xây dựng tốt mối quan hệ trong nội bộ công ty.
2.1.3.2. Nhiệm vụ:
- Xây dựng và tổ chức thực hiện các kế hoạch về sản xuất và kinh doanh các mặt
hàng thuốc theo đăng ký kinh doanh và mục đích thành lập Công ty.
- Xây dựng phương án sản xuất kinh doanh, phát triển kế hoạch và mục tiêu chiến
lược của công ty.
- Tổ chức nghiên cứu thị trường, tìm hiểu và xác định nhu cầu thị trường.
- Tổ chức nghiên cứu sản phẩm, nâng cao năng suất lao động, áp dụng những tiến
bộ khoa học kỹ thuật nâng cao năng suất chất lượng cho phù hợp với thị trường.
- Tuân thủ đầy đủ quy định của pháp luật, của Nhà Nước, có nhiệm vụ đóng thuế

công ty qua các năm.
Tình hình vốn
Vốn điều lệ của Công ty: 6.700.000.000 đồng
+ Vốn nhà nước chiếm: 51%
+ Vốn cổ đông chiếm: 49%
SVTH: Trần Thị Anh Tình_ 35H09K6.1-A Trang 16
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS. Hoàng Tùng
Bảng 2. 1: Một số chỉ tiêu cơ bản phản ảnh hiệu quả của công ty
qua hai năm 2008 và 2009
(ĐVT: Đồng)
Chỉ tiêu Năm 2008 Năm 2009
1. Doanh thu thuần
2. Lợi nhuận gộp
3. Lợi nhuận thuần
4. Nguồn vốn chủ sở hữu
203.835.044.443
16.212.909.263
1.009.845.613
6.833.124.000
237.632.660.024
19.022.078.338
1.358.011.083
7.234.423.000
Nguồn: Phòng kế toán
2.2. Bộ máy quản lý của Công ty Cổ Phần Dược Vật Tư Y Tế Quảng Nam
2.2.1. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Công ty:
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức của công ty
Ghi chú : Quan hệ trực tuyến
Quan hệ chức năng
SVTH: Trần Thị Anh Tình_ 35H09K6.1-A Trang 17

quan hệ trực tuyến chức năng: gồm một giám đốc lãnh đạo và bốn phòng ban chức năng
trong việc quản lý, lãnh đạo hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.
2.2.2. Chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban: Nhằm tạo ra sự năng động
trong sản xuất kinh doanh, Công ty không ngừng tổ chức sắp xếp hoàn thiện bộ máy
quản lý, xác định rõ nhiệm vụ chức năng của các phòng ban sao cho phù hợp với giai
đoạn mới.
Giám đốc: Là người điều hành và chịu trách nhiệm chính về các hoạt động sản
xuất kinh doanh cũng như chịu trách nhiệm trước nhà nước và người lao động về kết
quả sản xuất kinh doanh của công ty, có quyền quyết định cao nhất trong công ty.
Hai phó giám đốc: Phụ trách về tổ chức sản xuất kinh doanh và tham mưu cho
Giám đốc.
Phòng tổ chức hành chính: Thực hiện các chức năng hành chính pháp luật hướng
dẫn quản lý lao động trong công ty, lập kế hoạch hằng năm về tuyển dụng lao động, thời
gian làm việc của cán bộ nhân viên.
Phòng kế toán tài vụ: Tổng hợp yêu cầu cân đối vật tư, lao động để lập kế hoạch
sản xuất kinh doanh cho toàn bộ công ty, chịu trách nhiệm trước phó giám đốc về công
tác thống kê, kế toán, tài chính, ngân sách của công ty. Tổ chức hạch toán kinh tế nội bộ
về sản xuất kinh doanh, phản ánh tình hình lao động, tổ chức quản lý tài sản thực tế chế
độ kiểm tra đánh giá định kỳ nhằm thanh lý kịp thời các tài sản bị hư hỏng được quyền
duyệt hay không duyệt các khoản chi không đúng theo nguyên tắc.
Phòng kế hoạch kinh doanh: Tổ chức, điều tra, thu mua nguyên liệu, tìm nguồn
hàng ký kết hợp đồng kinh tế. Thống kê số hàng hoá bán ra và dự báo nhu cầu tiêu dùng
trong năm tới, bảo quản vật tư trong kho, giám sát các cửa hàng.
Phòng KCS (Kiểm tra chất lượng): Tham mưu cho giám đốc về các vấn đề tổ chức
điều tra sản xuất kinh doanh, nghiên cứu đưa ra các định mức kinh tế, kỹ thuật, mẫu mã
chất lượng sản phẩm, kiểm tra thực hiện chất lượng trong sản xuát phát hiện kịp thời
những sai phạm kĩ thuật trong quá trình sản xuất kinh doanh, không cho phép sản xuất
sản phẩm không đạt yêu cầu, không đạt chất lượng.
Phân xưởng sản xuất: Có nhiệm vụ tổ chức sản xuất, trực tiếp sản xuất.
Cửa hàng bán sỉ và lẻ : Giao dịch, giới thiệu sản phẩm và bán ra thị trường.

Kế toán cửa hàng sỉ, lẻ: Theo dõi việc mua bán hàng hoá, tình hình xuất hàng nội
bộ từ các của hàng trung tâm hoặc các cửa hàng sỉ với nhau, tập hợp chi phí liên quan
đến việc mua bán hàng tại cửa hàng và hiệu chứng từ liên quan gửi lên phòng kế toán
Công ty đồng thời theo dõi công nợ tại cửa hàng.Theo dõi mua bán hàng hoá tại các
quầy lẻ, tình hình nhập xuất tại các quầy lẻ.
Kế toán công nợ: Theo dõi công nợ người mua người bán, theo dõi thời hạn thanh
toán theo hợp đồng tập hợp số liệu báo cáo cho kế toán trưởng cho lãnh đạo.
Kế toán TH các chi nhánh trực thuộc: Có nhiệm vụ theo dõi tình hình tài chính của
các đơn vị chi nhánh trực thuộc tổng hợp số liệu và báo cáo các nghiệp vụ kinh tế
SVTH: Trần Thị Anh Tình_ 35H09K6.1-A Trang 19
Kế toán
TH các chi
nhánh trực
thuộc
Kế toán Trưởng
Phó phòng kiêm kế toán tổng hợp
Kế toán
tiền mặt
& ngân
hàng
Thủ
quỹ
Kế toán kho
VT&TSCĐ
Kế toán
PXSX
Kế toán
công nợ
Kế toán
cửa hàng

phát sinh
Sổ đăng ký
CTGS
Sổ cái Bảng tổng hợp
chi tiết
Bảng tổng hợp
chứng từ gốc
cùng loại
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS. Hoàng Tùng
- Các sổ thẻ kế toán chi tiết: căn cứ vào các chứng từ gốc, bảng tổng hợp chứng từ
gốc cùng loại để ghi sổ, thẻ kế toán chi tiết theo yêu cầu của từng tài khoản. Cuối tháng
khoá sổ, thẻ kế toán chi tiết, lấy số liệu để lập “ Bảng tổng hợp chi tiết” theo từng tài
khoản. Số liệu trên “Bảng tổng hợp chi tiết” được đối chiếu với số phát sinh Nợ, phát
sinh Có và số dư có của từng tài khoản trên Sổ cái. Sau khi kiểm tra đối chiếu khớp,
đúng số liệu trên “Bảng tổng hợp chi tiết” của các tài khoản được sử dụng để lập báo
cáo tài chính.
2.3.4. Chế độ kế toán và phương pháp áp dụng:
- Chế độ kế toán và tài khoản sử dụng của Công ty Cổ Phần Dược Vật Tư Y Tế
Quảng Nam thực hiện theo quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 30 tháng 03 năm 2006
của Bộ Trưởng Bộ Tài Chính.
- Chứng từ kế toán sử dụng: Phiếu thu, phiếu chi, phiếu xuất kho, phiếu xuất kho
kiêm vận chuyển nội bộ, phiếu nhập kho, hoá đơn giá trị gia tăng....
- Nguyên tắc ghi nhận hàng tồn kho: Theo nguyên tắc giá gốc
- Phương pháp xác định hàng tồn kho cuối kỳ: Theo phương pháp bình quân gia
quyền
- Phương pháp kế toán hàng tồn kho: Theo phương pháp kê khai thường xuyên.
- Phương pháp tính khấu hao tài sản: Phương pháp đường thẳng
- Phương pháp tính thuế giá trị gia tăng: Theo phương pháp khấu trừ
- Kỳ kế toán áp dụng: Tính theo quý
- Niên độ kế toán áp dụng: Từ ngày 1/1 đến 31/12 hàng năm

Nghiệp vụ bán buôn: Trong tháng công ty phát sinh một số nghiệp vụ sau:
NV1: Ngày 07 tháng 08 năm 2010 xuất bán cho Công ty TNHH Dược Phẩm Trung
Việt theo hoá đơn số 052468 ngày 07/08/2010. Dược phẩm ZIDAN SIRO 60ML số
lượng 2050 lọ đơn giá 13.910 đồng. Dược phẩm CLORAMINB số lượng 25kg đơn giá
84.000 đồng. Công ty TNHH Dược Phẩm Trung Việt Nam trả chậm sau 30 ngày bằng
tiền gửi.
NV2: Ngày 12 tháng 08 năm 2010 công ty xuất hàng giao cho chi nhánh của công
ty tại Đà Nẵng theo hoá đơn số 053657 ngày 14/08/2010 đã thanh toán bằng tiền gửi
ngân hàng: Dược phẩm ZIDAN SIRO 60ML số lượng 900 lọ, Dược phẩm CALCLUM
330ML số lượng 250kg đơn giá bán 12.420đồng.
Căn cứ vào hợp đồng kinh tế với khách hàng, kế toán kho hàng lập phiếu xuất kho,
phiếu này phản ánh số hàng hoá xuất kho theo chỉ tiêu số lượng và chỉ tiêu giá vốn hàng
bán.
Đồng thời căn cứ vào phiếu xuất kho, kế toán vật tư in Hoá Đơn GTGT thành 3
liên, trình kế toán trưởng và thủ trưởng ký duyệt: Liên 1 lưu gốc; Liên 2 giao cho khách
hàng; Liên 3 dùng làm chứng từ thanh toán, ghi sổ. Chuyển phiếu xuất kho và Hoá đơn
GTGT cho thu để làm căn cứ xuất kho, sau đó Hoá đơn GTGT được chuyển lại cho kế
toán hoạch toán doanh thu.
Căn cứ vào Hóa đơn GTGT kế toán vật tư lên bảng kê chứng từ gốc cùng loại
CÔNG TY CP DƯỢC VTYT QUẢNG NAM HOÁ ĐƠN (GTGT) Mẫu số: 01-GTKT-3LL-01
QUANAPHARCO Liên 3: Nội Bộ Ký hiệu:AC/2009T
Ngày 07 tháng 08 năm 2010 Số: 052468
Đơn vị bán hàng: Công ty CP Dược Vật Tư Y Tế Quảng Nam
Địa chỉ: 222- Huỳnh Thúc Kháng.
Số tài khoản: 0651.00384406 Tại NH Ngoại Thương QNam
Điện thoại:..0510.3859.679..........................................................MST: 4000101252
Họ và tên người mua: Công ty TNHH Dược Phẩm Trung Việt: Số Tài khoản............
Hình thức thanh toán:.................................................................. MST:..............
ST
T

QUANAPHARCO Liên 3: Nội Bộ Ký hiệu:AC/2009T
Ngày 14 tháng 08 năm 2010 Số: 053657
Đơn vị bán hàng: Công ty CP Dược Vật Tư Y Tế Quảng Nam
Địa chỉ: 222- Huỳnh Thúc Kháng.
Số tài khoản:. 0651.00384406 Tại NH Ngoại Thương QNam
Điện thoại:................ 0510.3859.679 ....................... .MST: 4000101252
Họ và tên người mua hàng: Công ty Dựơc vật tư y tế Quảng Nam tại Đà Nẵng
Địa chỉ:..........................................................................Số Tài khoản..............
Hình thức thanh toán:....................................................MST:...........................................
S
T
T
MÃ SỐ
HÀNG
TÊN HÀNG
SỐ LÔ SX
HẠN DÙNG
ĐƠN
VỊ
TÍNH
SỐ
LƯỢNG
ĐƠN
GIÁ
THÀNH
TIỀN
A B C 1 2 3 4 5=3*4
1 BD15
ZIDAN SIRO 60ML
0409-041 LO 900 12.533 11.279.700

Ghi Nợ TK 112 ghi Có
TK 512 - ĐN,TK 3331
Số Ngày
512- ĐN 3331
05367 14/08 Bán dược phẩm 14.859.548 14.151.950 707.598
.. ... ...
Tổng 973.953.378 913.288.931 45.664.447
Ngày 31 tháng 08 năm 2010
Người lập Kế toán trưởng
SVTH: Trần Thị Anh Tình_ 35H09K6.1-A Trang 23
Ngày 31 tháng 08 năm 2010
Người lập Kế toán trưởng
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Ngày 31 tháng 08 năm 2010
Người lập Kế toán trưởng
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS. Hoàng Tùng
(Ký họ, tên) (Ký họ, tên)
Phòng kế toán căn cứ vào Hoá đơn GTGT phản ánh vào “Sổ chi tiết bán hàng” sổ
này mở chi tiết cho từng sản phẩm, đồng thời căn cứ vào phiếu thu, giấy báo có của
ngân hàng kế toán ghi vào “Sổ quỹ”, “Sổ chi tiết tiền gửi”. Đối với Hoá đơn khách hàng
chưa thanh toán, kế toán mở “Sổ chi tiết công nợ” sổ này theo dõi cho từng khách hàng.
CÔNG TY CP VẬT TƯ Y TẾ QUẢNG NAM Mấu số S35-DN
Đại chỉ: 222 Huỳnh Thúc Kháng (Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC
Ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC)
SỔ CHI TIẾT BÁN HÀNG
Tên hàng hoá: Dược Phẩm ZIDAN SIRO 60ML
Tháng 08 năm 2010
Quyển số :08
Ngày

ĐƯ
Doanh thu
Các khoản trích
trừ
SH Ngày SL ĐG TT Thuế khác
A B C D E 1 2 3 4 5
07/08 52468 07/08 Dược phẩm 131 25 84.000 2.100.000 105.000
... ... ... ...
Cộng số phát sinh 243 21.050.000 1.052.500
Doanh thu thuần 21.050.000
Giá vốn hàng bán 15.035.714
Lãi gộp 6.015.000
SVTH: Trần Thị Anh Tình_ 35H09K6.1-A Trang 24
Ngày 31 tháng 08 năm 2010
Người lập Kế toán trưởng
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS. Hoàng Tùng
CÔNG TY CP VẬT TƯ Y TẾ QUẢNG NAM Mấu số S35-DN
Đại chỉ: 222 Huỳnh Thúc Kháng (Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC
Ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC)
SỔ CHI TIẾT BÁN HÀNG
Tên hàng hoá: Dược Phẩm CALCLUM 330ML
Tháng 08 năm 2010
Quyển số :10

Ngày
tháng
Chứng từ Diễn giải
TK
ĐƯ


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status