Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu lực quản lý ở công ty xây lắp vật liệu xây dựng - Pdf 26

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Dơng văn toàn
Dơng văn toànDơng văn toàn
Dơng văn toàn

1
Lời mở đầu
Lời mở đầuLời mở đầu
Lời mở đầu Trải qua lịch sử của kinh tế thế giới, chúng ta thấy rằng với bất kỳ
nền kinh tế nào, phát triển hay suy thoái đều do tổ chức quản lý quyết
định. Ngay sau cách mạng tháng mời Nga năm 1917, LêNin đã khẳng
định: Tổ chức quản lý là nhiệm vụ chủ yếu và trung tâm của giai cấp
công nhân và nhân dân lao động, trong đó nhiệm vụ nhà nớc trên hết và
trớc hết đợc quy lại thành nhiệm vụ thuần tuy kinh tế
1
. Sự biến động
của nền kinh tế nớc ta trong nhiều năm qua cũng đã chứng tỏ tầm quan
trọng của tổ chức quản lý.
Là một doanh nghiệp- phần tử có vai trò quyết định mạnh mẽ tới sự
phát triển của nền kinh tế nhất định chịu sự chi phôí của quy luật đó.
Trong môi trờng hội nhập của nền kinh tế nớc ta hiện nay vai trò của
quản lý trong các doanh nghiệp cần đợc coi trọng và thức hiện hiệu quả
hơn hết. Mọi quyết định quản lý đều đợc xác định bởi tiêu chuẩn cuối
cùng là hiệu quả kinh tế và nó tác động trực tiếp đến lợi ích của từng cá

Chơng II: Thực trạng công tác quản lý và hiệu lực quản lý của công
ty xây lắp vật liệu xây dựng.
Chơng III:

Một số biện pháp nâng cao hiệu lực quản lý đối với công
ty xây lắp vật liệu xây dựng.
Em xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo Khoa Khoa học quản
lý- Đại học KTQD đã trang bị vốn kiến thức cho em trong quá trình học
tập tại trờng. Đặc biệt là sự tận tình hớng dẫn và giúp đỡ của cô giáo
Đỗ Thị Hải Hà để em có thể hoàn thành tốt chuyên đề này.
Xin chân thành cảm ơn các cán bộ thuộc Công ty Xây lắp Vật
liệu xây dựng đã tạo điều kiện thuận lợi trong thời gian thực tập taị công
ty.

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

nhân ngời lao động. Sự tác động trong mối quan hệ quản lý mang tính
hai chiều và đợc thực hiện thông qua các hoạt động tổ chức, lãnh đạo,
lập kế hoạch, kiểm tra điều chỉnh
- Chủ thể quản lý và đối tợng quản lý cấu thành hệ thống quản lý.
Một nền kinh tế hay một doanh nghiệp đều xem nh một hệ thống với hai
phân hệ chủ yếu: chủ thể quản lý và đối tợng quản lý. Trong nhiều
trờng hợp mỗi phân hệ có thể đợc coi nh một hệ thống phức tạp.
- Quản lý kinh tế là quá trình lựa chọn và thiết kế hệ thống chức
năng, nguyên tắc, phơng pháp, cơ chế, công cụ, cơ cấu tổ chức quản lý

1
Giáo trình Khoa học quản lý- Tập 2- NXB KHKT-2001
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Dơng văn toàn
Dơng văn toànDơng văn toàn
Dơng văn toàn

4
kinh tế, đồng thời xây dựng đội ngũ cán bộ quản lý và bảo đảm nguồn lực
thông tin, vật chất cho các quyết định quản lý đợc thực thi.
- Mục tiêu của quản lý kinh tế là huy động tối đa các nguồn lực, mà
trớc hết là nguồn lực lao động và sử dụng hiệu quả để phát triển kinh tế
phục vụ lợi ích con ngời.
1.2. Nội dung của quản lý kinh tế.
Để quản lý, chủ thể quản lý phải thực hiện nhiều loại công việc khác
nhau. Những loại công việc quản lý nay mang tính độc lập tơng đối,

5
Nh đã khẳng định từ đầu, trong chuyên đề này chúng ta chỉ tìm
hiểu nội dung của quản lý theo quá trình quản lý với những nhiệm vụ cơ
bản, chung nhất đối với mọi nhà quản lý, không phân biệt cấp bậc, ngành
nghề, quy mô lớn nhỏ của tổ chức và môi trờng xã hội. Dĩ nhiên sự phổ
biến đó không có nghĩa là đồng nhất mà chính sự vận dụng và sử dụng
phơng thức tác động khác nhau đã làm nên tính đa dạng, muôn hình vạn
trạng cho quản lý và tạo nên sự khác biệt ở mỗi tổ chức.
1.2.1. Lập kế hoạch:
Đây là nội dung quan trọng nhất, là chức năng đầu tiên của quản
lý. Không phải ngẫu nhiên mà các nhà quản lý, các lý thuyết khoa học
quản lý khẳng định nh vây. trên góc độ gia quyết định, lập kế hoạch là
một loại gia quyết định đặc thù để xác định một tơng lai cụ thể mà các
nhà quản lý mong muốn cho tổ chức của họ. Chúng ta có thể hình dung
lập kế hoạch là dòng sông cả còn các nội dung khác của quản lý nh
những nhánh phụ từ dòng sông cả đó chảy ra. Vì lẽ đó lập kế hoạch là
chức năng khởi đầu và quan trọng nhất đối với các nhà quản lý.
Lập kế hoạch là một công việc phức tạp, có bắt đầu và kết thúc rõ
ràng. Lập kế hoạch là một quá trình tiếp diễn phản ánh và thích ứng đợc
với những biến động diễn ra trong môi trờng của mỗi tổ chức. Trên ý
nghĩa này, lập kế hoạch đợc coi là quá trình thích ứng với sự không chắc
chắn bằng việc xác định các phơng án hành động để đạt đợc những
mục tiêu cụ thể của tổ chức, những yếu tố không chắc chắn có nguông
gốc rất đa dạng. Loại yếu tố không chắc chắn thứ nhất gọi là không chắc
chắn về trạng thái. Chúng liên quan đến một môi trờng không thể dự
đoán đợc. Loại thứ hai là không chắc chắn về sự ảnh hởng, tức là sự ảnh
hởng của những biến đổi của môi trờng là không thể lờng trớc và
lợng hoá chính xác. Một loại yếu tố khác không chắc chắn nữa là không
chắc chắn về hiệu quả. Tức là trớc những vấn đề gặp phải tổ chức có thể
đa ra những giải pháp, phản ứng nhng không thể lựa chọn hậu quả sẽ đi


a1) Khẳng định sứ mệnh:
Nh vậy công việc đầu tiên của lập kế hoach. Là khẳng định sứ
mênh. Đây là việc làm cần thiết với các nhà quản lý ở đó họ phải đa ra
quan điểm và hệ t tởng xuyên xuốt trong mọi hoạt động của tổ chức.
Khẳng định
sứ mệnh
Nghiên cứu
và dự báo
Lựa chọn
phơng án
hợp lý
Thể chế hoá
kế hoạch
Xác định
mục tiêu
Xây dựng
phơng án
Xây dựng
phơng thức lựa
chọn phơng án
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Dơng văn toàn

nguyên tắc chung đợc đa ra là tận dụng cơ hội và hạn chế rủi ro.
a3) Xác định mục tiêu:
Sau khi đã có những thông tin từ nghiên cứu và dự báo, việc xác
định mục tiêu đợc tiến hành. Tức là xác định kết quả cuối cùng mà tổ
chức mong muốn đạt tới. Nó đợc tạo ra trên cơ sở những cái cần phải có
và cái có thể có của tổ chức. Một mục tiêu đợc coi là đúng đắn khi nó
đảm bảo các yêu cầu sau:
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Dơng văn toàn
Dơng văn toànDơng văn toàn
Dơng văn toàn

8
+ Phải cụ thể:
- Nói về vấn đề gì.
- Giới hạn thời gian.
- Kết quả lợng hoá đợc.
+ Phải linh hoạt: Đáp ứng đợc sự biến động của môi trờng.
+ Có tính định lợng: Thể hiện bằng các con số đã tính toán và
cân đối kỹ lỡng.
+ Tính khả thi: Những mục tiêu đa ra tổ chức có thể đảm bảo
tính thực hiện đợc.
+ Tính nhất quán: Giữa các bộ phận, các cấp thì mục tiêu khó nhất
quán, đó là thực tế không tránh khỏi nhng điều quan trọng là giảm thiểu
tác động xấu, do đó các mục tiêu đề ra chấp nhận đợc và đợc coi là hợp
lý.

kinh nghiệm từ những kế hoạch tơng tự mà các tổ chức đã làm hoặc
mình đã làm, ý kiến của các chuyên gia các nhà khoa học để có thể xây
dựn sáng tạo ra các phơng án có kế hoạch.
Thực tế đứng trớc một vấn đề có rất nhiều phơng án giải quyết
khác nhau. Nhà quản lý cần phải biết lựa chọn lấy những phơng án đợc
cho là khả quan để so sánh đánh giá. Thông thờng nên có ba phơng án
để lựa chọn, nhiều hay ít đều không tốt. Nhiều phơng án sẽ dẫn tới khó
ra quyết định, chồng chéo và ô hợp khó đa ra phơng án u việt. Trong
khi ít phơng án sẽ dẫn tới thiếu thông tin. Trong công việc này đòi hỏi
ngời lập có đủ năng lực kinh nghiệp và cả bản lĩnh để có thể mạo hiểm
đa ra phơng án đợc coi là mới. Các phơng án đa ra phải trên cơ sở
đầy đủ thông tin và kịp thời chính xác.
a5) Phân tích lựa chọn phơng án
Để có thể phân tích và đi đến lựa chọn phơng án tốt nhất đòi hỏi
các nhà quản lý phải xây dựng đọc hệ thống chỉ tiêu làm căn cứ lựa
chọn. Những chỉ tiêu này là các số liệu tính toán khoa học cùng với kinh
nghiệm và đã đợc thử nghiệm.
Những chỉ tiêu đó có thể là các yếu tố môi trờng kinh doanh hoặc
những yếu tố của môi trờng tổ chức, mục đích, mục tiêu của tổ chức.
Dựa trên tiêu chuẩn thống nhất này các phơng án đa ra ra đớco sánh
đánh giá trên phơng diện tính khả thi, tính hiệu quả, sức cạnh tranh, chi
phí, doanh thu, lợi nhuận, thị phần, quy mô nguồn lực
Phơng án tối u đợc lựa chọn không phải hẳn là phơng án thoả
mãn tất cả các yếu tố nói trên mà thờng đó là phơng án thoả mãn nhiều
nhất những yếu tố đó.
a6) Thể chế hoá kế hoạch.
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Dơng văn toàn
Dơng văn toànDơng văn toàn

khi ra quyết định trong những hoạt động cơ bản. Một chính sách đa ra là
để giải quyết một vấn đề cụ thể, nó thể hiện những giải pháp công cụ nhất
định và là loại kế hoạch sử dụng thờng xuyên. Một chính sách thờng
mang những đặc điểm sau:
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Dơng văn toàn
Dơng văn toànDơng văn toàn
Dơng văn toàn

11
+ Thể hiện hệ thống giá trị cũng nh quan điểm của tổ chức. Chính
sách lơng cao, chính sách tuyển dụng là một trong nhiều chính sách
đặc trng của một doanh nghiệp.
+ Các chính sách bao giờ cũng có sự tự do và sáng tạo, phạm vi của
tự do và sáng tạo còn tuỳ thuộc vào cấp độ, chức vụ của quản lý, năng lực
của nhà quản lý và cảm nhận thức của đối tợng quản lý.
+ Một chính sách đa ra là để giải quyết vấn đề, để mang tính chất
thờng xuyên, lặp đi lặp lại. Nhằm đảm bảo sự thống nhất thực hiện, tiết
kiệm thời gian công sức để tập chung vào nguồn lực, tìm giải pháp thực
hiện cho các vấn dề thờng xuyên xuất hiện, tập trung sức lực giải quyết
các vấn đề lần đầu xuất hiện hoặc phức tạp khó khăn hơn.
Trên những đặc điểm đó ta thấy rằng một chính sách tốt nhất, hiệu
quả sẽ giải quyết đợc nhiều vấn đề cho doanh nghiệp và cần phải tập
trung xây dựng những chính sách đặc trng cho tổ chức của mình.
b3) Thủ tục.
Là loại chính sách xây dựng một lần và sử dụng nhiều lần. Thủ tục

trình đòi hỏi huy động nguồn lực lớn và đợc xác định phân bố cụ thể: Ai
là ngời quản lý, ai phối hợp, ngân sách nh thế nào và giới hạn thời gian
thực thi.
Một chơng tình lớn thì bao gồm nhiều chơng trình nhỏ, hỗ trợ
các chơng trình mục tiêu là cơ sở để hình thành một phơng thức quản lý
mới có hiệu quả cao gọi là quản lý theo chơng trình mục tiêu. Phơng
pháp quản lý này đợc phát triển rộng rãi trong các doanh nghiệp vì nó
phát huy tính sáng tạo và chủ động của cấp dới.
b6) Ngân quỹ.
Là loại hình kế hoạch đợc lập với những nội dung về ngân sách
hoặc nội dung phi tiền tệ nh: lao động bất động sảnnhng đợc số hoá
cụ thể. Có nhiều loại hình ngân sách khác nhau, chúng ta sẽ tìm hiểu một
số loại ngân quỹ mà các doanh nghiệp thờng phải sử dụng.
- Ngân quỹ tài chính: Nêu cụ thể số tiền mà tổ chức dự định chi tiêu
cho năm ngân sách hoặc một giai đoạn cụ thể và đợc lấy từ những nguồn
cụ thể nào. Ngân quỹ tài chính bao gồm:
+ Bảng kê khai thu nhập dự kiến
+ Bảng kê khai lu lợng tiền mặt
+ Bảng cân đối
- Ngân quỹ hoạt động: Chỉ ra giá trị bằng tiền cho các hàng hoá và
dịch vụ mà tổ chức dự kiến sẽ sử dụng trong năm ngân sách. Những ngân
quỹ này bao gồm:
+ Ngân quỹ doanh thu: Dự đoán lợng hàng bán ra trong tơng lai
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Dơng văn toàn
Dơng văn toànDơng văn toàn
Dơng văn toàn
Từ đó chia tổ chức thành các bộ phận để thực hiện các hoạt động nói trên.

1
Giáo trình Khoa học quản lý- Tập 2- NXB KHKT-2001

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Dơng văn toàn
Dơng văn toànDơng văn toàn
Dơng văn toàn

14
+ Xác lập vị trí các cá nhân và mối quan hệ giữa họ tức là xác lập
cơ chế làm việc, hình thành cơ cấu bộ máy và đợc đảm bảo bằng nhân
lực cho hoạt động.
Việc tổ chức là do các nhà lãnh đạo, quản lý quyết định nhng
cũng phải dựa trên những cơ sở khoa học, những thuộc tính cơ bản và
nguyên tắc riêng có của tổ chức.
a) Các thuộc tính cơ bản của tổ chức.
Tìm hiểu nội dung này giúp nhà quản lý trả lời câu hỏi:Công tác tổ
chức phải nh thế nào, mang những yếu tố gì?
a1) Chuyên môn hoá theo chiều ngang.
Đó là sự phân chia và phối hợp các hoạt động nhằm thiết lập các
phòng ban , các bộ phận, các khâu của quản lý trong tổ chức .
Cơ sở để tiến hành sự phân chia đó là:
+ Phân chia theo lĩnh vực hoạt động, có các chức năng quản lý theo
kĩ thuật.

chiều dọc là cần thiết nhằm đảm bảo thông suốt thông tin hai chiều, tuy
nhiên dễ dẫn đến quân chủ, tập quyền bảo thủ.
Một xu hớng chung đó là các nhà quản lý luôn không muốn chia
bớt quyền nhng vì khả năng bao quát, kiểm soát có hạn vì vậy cần phải
phân cấp, giữa chuyên môn hoá theo chiều ngang và dọc cần có sự liên hệ
và phối hợp lẫn nhau.
a3) Quyền hạn và mối quan hệ quyền hạn trong tổ chức.
Theo khoa học quản lý thì quyền hạn là quyền tự chủ trong quá
trình ra quyết định và đòi hỏi sự tuân thủ thi hành quyết định gắn liền với
một vị trí, chức vụ quản lý nhất định trong cơ cấu tổ chức. Trong một tổ
chức, với mỗi cấp quản lý,quyền hạn đó có thể là:
- Quyền hạn trực tuyến: Cho phép cấp trên ra quyết định trực tiếp với
cấp dới.
- Quyền hạn tham mu: Là quyền tham gia ý kiến, t vấn, hỗ trợ cố
vấn chứ không ra quyết định. Với quyền hạn này ngời quản lý điều tra,
khảo sát , nghiên cứu , phân tích đa ra ý kiến t vấn cho nhà quả lý trực
tuyến
- Quyền hạn chức năng :Là quyền đảm bảo trao cho chức năng ra
quyết định và kiểm soát những hoạt động nhất định của hoạt động quản lý
khác. Với quyền hạn này thì phạm vi chức năng chuyên môn và cần đợc
giớii hạn trong khuôn khổ chức năng chuyên môn và cần chỉ rõ ai là
ngơi đợc uỷ quyền cũng là để xác định rõ ràng chức năng của họ .
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Dơng văn toàn
Dơng văn toànDơng văn toàn
Dơng văn toàn

hoạc bế tẵc về thông tin hoạc lợi ích là vấn đề thờng xuyên, xảy ra mâu
thuẫn. Vì thế công tác phối hợp là cần thiết. Cần phải xây dựng kênh
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Dơng văn toàn
Dơng văn toànDơng văn toàn
Dơng văn toàn

17
thông tin, ngang dọc, lên xuống phải đảm bảo thông suốt thông tin. Duy
trì mối liên hệ công việc giữa các bộ phận và trong từng bộ phận, mối liên
hệ của tổ chức với môi trờng ngoài.
a5) Tầm kiểm soát.
Tầm kiểm soát là số lợng và bộ phận cá nhân mà nhà quản lý cố thể
quản lý trực tiếp và có hiệu qủa. Xét về thực chất nó là khả năng nhà quản
lý có thể quản lý đợc bao nhiêu.
Từ khái niệm trên tầm kiểm soát là có giới hạn nhng dễ thay đổi
và khó xác định các yếu tố ảnh hởng đến quy mô tầm kiểm soát. Thờng
thì công việc càng phức tạp thì càng cần sự phối hợp cao vì thế thiết kế
tầm kiểm soát hẹp và ngợc lại. Bên cạnh đó năng lực nhà quản lý, sự
thạo việc cấp dói, hệ thống thông tin ảnh hởng mạnh đến tầm kiểm
soát.
Nói đến tầm kiểm soát là xét chiều rộng của quản lý và nó tỷ lệ
nghịch với chiều dọc tức quản lý nhng xét theo cấp. Muốn cho đối tợng
quản lý làm đợc nhiều việc phải trao cho họ nhiều quyền và tầm kiểm
soát ở các công ty đa quốc gia họ sử dụng kế hoạch, chính sách đợc xây
dựng chặt chẽ, tính cụ thể hoá cao vì vậy tầm kiểm soát rộng và rất hiệu

Lãnh đạo là hoạt động quản lý mang tính định hớng về chiến
lợc phát triển của tổ chức về mô hình cơ cấu tổ chức, về nhân sự trong tổ
chức
1
.
Đó cùng là quá trình tác động lên con ngời theo hớng đạt đợc
mục tiêu của tổ chức, sự tác động đó có thể là khuyến khích động viên, kỷ
luật, thởng phạt, đề bạt
Với t cách là một chức năng của quản lý thì lãnh đạo là quá trình
tác động tới con ngời để đạt đợc sự tuân thủ của con ngời đối với chủ
thẻe lãnh đạo, làm cho họ tự nguyện và nhiệt tình phấn đấu để đạt đợc
mục tiêu chung của tổ chức.
Chức năng lãnh đạo là quá trình gây ảnh hởng và dẫn dắt hành vi
của con ngời trong tổ chức thực hiện những mục tiêu chung đặt ra trong
kế hoạch.
a) Nội dung của lãnh đạo.
- Xác định động cơ làm việc của con ngời, họ hành động vì cái gì,
có thể là tổng hợp các động cơ nhng phải tìm động cơ chủ yếu và tác
động vào đó tạo hứng thú và ý thức làm việc.
- Xây dựng phơng pháp lãnh đạo ứng với động cơ làm việc đó: có
thể là phơng pháp kinh tế, pháp quyền, phơng pháp tâm lý giáo dục.

1
Giáo trình Khoa học quản lý- Tập 2- NXB KHKT-2001

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Dơng văn toàn
Dơng văn toànDơng văn toàn
Dơng văn toàn

cầu để nhận biết nhu cầu của họ trong công việc và tìm ra mối liên hệ với
động cơ làm việc nhằm đa ra biện pháp tác động tơng ứng.
Tiếp theo để lãnh đạo thì nhà quản lý phải có quyền lực thực tế. Cụ
thể là quyền ra quyết định, quyền phân bố định đoạt nguồn lực, quyền
thởng phạt, quyền kiểm tra.
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Dơng văn toàn
Dơng văn toànDơng văn toàn
Dơng văn toàn

20
Trên thực tế quyền lực thực tế chỉ có thể có đợc khi có quyền lực
chính thức từ vị trí vừa có ảnh hởng từ cá nhân. Nguồn lực con ngời là
rất đa dạng vì vậy cần hiểu đâu là điểm mạnh, đâu là điểm yếu của mình
và của ngời khác để c xử hợp lý. Nhiệm vụ của các nhà quản lý là xây
dựng và sử dụng quyền lực của mình hiệu quả .
1.2.4 Kiểm tra.
Kiểm tra là tổng hợp các hoạt động xem xét theo dõi, đo lờng,
đánh giá, chấn chỉnh nhằm đảm bảo cho các mục tiêu kế hoạch của tổ
chức là hoàn thành và có kết quả cao
1
.
Đó là chức năng tất yếu của mọi nhà quản lý, mọi cấp quản lý từ
cao cho đến cấp chuyên môn, kiểm tra đợc thực hiện trong tất cả quá
trình quản lý.
Chức năng kiểm tra cần nhiều kỹ năng và công nghệ nhng liên

của kế hoạch
Thực hiện
điều chỉnh
Xây dựng
chơng trình
điều chỉnh
Phát hiện
nguyên nhân
sai lệch
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Dơng văn toàn
Dơng văn toànDơng văn toàn
Dơng văn toàn

21
Nh vậy xuất phát từ kết quả thực tế chúng ta sẽ đo lờng xem xét,
sau đó so sánh với tiêu chuẩn kiểm tra, đa ra đánh giá nhận định tìm ra
sai lệch. Không dừng lại ở đó nhà quản lý cần tìm hiểu nguyên nhân sai
lệch, từ đó xây dựng chơng trình điều chỉnh với những giải pháp và hệ
thống công cụ chính xác, tiếp theo cần đa chơng trình điều chỉnh vào
thực hiện để hớng tới kết quản mong muốn của kế hoạch, đảm bảo kế
hoạch đợc thực hiện hoá.
Tuy nhiên kiểm tra chỉ thực hiện khi có kết quả thực tế sẽ dẫn tới
một hạn chế đó là dễ làm chậm tiến độ, với những sai lầm phát hiện muộn
không thể khắc phục đợc mà chỉ để lại những kinh nghiệm đắt giá cho
quá trình sau. Do đó kiểm tra theo quy trình trên có độ trễ về thời gian.

mà nhà quản lý biết rõ hậu quả xấu thuộc về ai, tiêu chuẩn kiểm tra nào ít
tốn kém nhất mà vẫn phản ánh thông tin cần thiết.
b2) Kiểm tra cần đảm bảo tính hệ thống.
Nguyên tắc này đòi hỏi:
Cần xác định rõ khu vực, điểm kiểm tra thiết yếu mặt khác chú ý
các khu vực khác, điểm khác trong mối quan hệ nội tại giữa chúng để tìm
ra nguyên nhân sâu xa và có biện pháp điều chỉnh đồng bộ, triệt để và
toàn diện.
Bên cạnh đó bản thân hệ thống kiểm tra phải đồng bộ, có chủ thể
kiểm tra, phơng tiện kiểm tra hợp lý. Phải có phơng pháp kiểm tra
chính xác và khoa học.
b3) Kiểm tra thực hiện theo kế hoạch xuất phát từ kế hoạch chiến lợc.
Xuất phát từ kế hoạch chiến lợc ta phải có bớc kiểm tra chiến
lợc. Có thể tiến hành ngay từ bớc đầu quy trình quản lý chiến lợc là
nghiên cứu và dự báo. Sở dĩ nh vậy vì chiến lợc luôn biến đổi đặc biệt
về con ngời, về giải pháp, cơ cấu môi trờng luôn biến đổi.
Kiểm tra phải gắn liền với các kế hoạch tác nghiệp, những kế hoạch
để giải quyết các vấn đề lặp lại, những chơng trình dự án để giải quyết
những mục tiêu trọng điểm. Cần phải kiểm tra tính hợp lý, sự biến đổi cơ
cấu và công tác thực hiện.
Cuối cùng kiểm tra quản lý tức là kiểm tra những đối tợng là nhà
quản lý, là công nhân viên đặc biệt, những phần tử bị coi là có vấn đề,
điểm sáng cần giám sát.
b4) Nguyên tắc địa điểm kiểm tra.
Chúng ta không thể ngồi một chỗ hoặc đi loanh quanh mà biết hết
đợc tổ chức, do đó phải thiết kế hệ thống kiểm tra đợc bố trí kết hợp
kiểm tra tại chỗ và kiểm tra từ xa. Ngày nay công việc này đợc sự hỗ trợ
triệt để của hệ thống thông tin hiện đại.
b5) Kiểm tra cần phù hợp văn hoá, con ngời trong tổ chức.
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Khách quan đòi hỏi kiểm tra phải trên cơ sở sự phản ánh thông tin
kịp thời và chính xác, đúng thực tế. Kiểm tra phải có phải có cơ sở khoa
hoạ tức là tuân thủ hững nguyên lý, quy luật. Thời điểm kiểm tra, tần số
kiểm tra cần đợc điều chỉnh hợp lý.
Công khai cả về nội dung kiểm tra và đối tợng kiểm tra. Điều này
phải đợc thông báo rộng rãi để mọi ngời cùng giám sát kết quả kiểm
tra.
Nh vây chúng ta đã tìm hiểu qua nội dung và khái niệm của quản
lý kinh tế với bốn chức năng cơ bản của nó: Lập kế hoạch, tổ chức, lãnh
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Dơng văn toàn
Dơng văn toànDơng văn toàn
Dơng văn toàn

24
đạo và kiểm tra. Nắm vững những nội dung này là cơ sở để tìm hiểu
những nội dung tiếp theo.
2. Đặc điểm.
Chúng ta chỉ xem xét những đặc điểm mà ở đó quản lý ở một doanh
nghiệp đợc phân biệt với quản ký ngành, quản lý kinh tế quốc dân. Theo
đó quản lý ở một doanh nghiệp mang những đặc điểm sau:
Thứ nhất, quản lý ở doanh nghiệp có tính đơn điệu, bộ phận. Nó
thể hiện phạm vi quản lý chỉ nằm trong pgạm vi ảnh hởng của doanh
nghiệp, nhiệm vụ quan trọng là giải quyết những vấn đề kinh tế vi mô. Lợi
ích của doanh nghiẹp là cơ sở so sánh đánh giá sử lý những vấn đề kinh
tế. Một điều nữa là quản lý ở doanh nghiệp không đòi hỏi tính phối hợp đa

mục tiêu chính yếu nào đó thờng là kợi nhuận, nhng xét theo nghĩa
rộng, tức là với một số mục tiêu quản lý trong doanh nghiệp chỉ can nhắc
và hớng vào mục tiêu u tiên. Trong khi đó quản lý kinh tế quốc dân
mang tính đa mục tiêu: Phúc lợi, an sinh xã hội, phát triển cơ sở hạ tầng,
tăng trởng kinh tế, văn hoá, môi trờng
3. Chức năng của quản lý.
Cũng giống nh quản lý kinh tế quốc dân nói chung và quản lý
trong doanh nghiệp nói riêng, quá trình quản lý là quá trình thực hiện
thờng xuyên và đồng bộ, thống nhất các chức năng kế hoạch, tổ chức và
lãnh đạo, kiểm soát.
Chức năng kế hoạch là chức năng quan trọng hàng đầu. Các kế
hoạch đợc xây dựng trên cơ sở những đòi hỏi khách quan và chủ quan
của doanh nghiệp trong giai đoạn nhất định để tiến hành lựa chọn chính
xác mục tiêu của mình và phơng án tiến hành trong tơng lai. Những kế
hoạch trong doanh nghiệp có thể là kế hoạch chiến lợc, tác
nghiệpnhng đó luôn là những kế hoạch quan trọng. Trong khi kế hoạch
chiến lợc vạch một con đờng dài hớng doanh nghiệp đi theo với những
phơng án dài hạn và tham vọng thì kế hoạch chiến thuật lại tập trung
giải quyết những vấn ddề bức thiết để tháo gỡ những vớng mắc hoặc tận
dụng cơ hội kinh doanh
Chức năng tổ chức, nó quy định chức năng và cơ cấu tơng ứng của
các bộ phận, tập thể và cả cá nhân. Xác định lý do tồn tại của đơn vị đó là
để làm gì và có quan hệ với đơn vị khác nh thế nào, đợc đảm bảo bằng
cái gì? Tất cả là để hớng tới mục tiêu chung của doanh nghiệp, của tổ
chức.
Chức năng điều hành, điều hành tức là quản lý có chức năng đa kế
hoạch vào thực hiện thông qua sự vận dụng linh hoạt, sáng tạo và khoa
học hệ thống các giải pháp và công cụ nh hành chính, kinh tế, giáo dục

Trích đoạn Chức năng nhiệm vụ: Tổ chức quản lý của công ty: Đặc thù nghành nghề sản xuất kinh doanh: Thực trạng sản xuất kinh doanh: Nâng cao năng lực cán bộ quản lý
Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status