Điều tra, đánh giá hiện trạng thu gom, xử lý rác thải sinh hoạt tại xã an bồi, huyện kiến xương, tỉnh thái bình (2) - Pdf 26

1

2

3

 Bảo vệ môi trường
 Công nghiệp hóa, Hiện đại hóa
 Chất thải rắn
 Chất thải rắn sinh hoạt
 Tăng trưởng kinh tế
 Hội đồng nhân dân
 Kinh tế - Xã hội
 Môi trường đô thị
 Rác thải sinh hoạt
 Thể dục thể thao
 Uỷ ban nhân dân
 Vệ sinh môi trường
 Xây dựng – Dịch vụ
4

5
 !
""#$%&'()%*+)&,-./)0*
Đất nước ta hiện nay đang trong quá trình đô thị hóa phát triển không ngừng
cả về tốc độ lẫn qui mô, số lượng lẫn chất lượng. Bên cạnh những mặt tích cực,
những tiến bộ vượt bậc thì vẫn còn những mặt tiêu cực, những hạn chế mà không
một nước đang phát triển nào không phải đối mặt, đó là tình trạng môi trường ngày
càng bị ô nhiễm cụ thể đó là ô nhiễm về đất, nước, không khí và tình trạng tài
nguyên thiên nhiên ngày càng trở nên cạn kiệt, và hàng loạt các vấn đề về môi
trường khác cần được quan tâm sâu sắc và kịp thời giải quyết một cách nghiêm túc,

điều kiện thực tế của xã An Bồi, huyện Kiến Xương, tỉnh Thái Bình.
">"?$4%@-&,-./)0*
1.3.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học
- Vận dụng kiến thức đã học làm quen với thực tế
- Tích luỹ được kinh nghiệm cho công việc khi đi làm
- Nâng cao kiến thức thực tế
1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn
- Điều tra số lượng, thành phần rác thải sinh hoạt trên địa bàn xã An Bồi.
- Đánh giá được lượng rác thải phát sinh, hiện trạng thu gom, phân loại, vận
chuyển và xử lý rác trên địa bàn của huyện.
- Đưa ra một số biện pháp quản lý và xử lý rác thải sinh hoạt góp phần giảm
thiểu ô nhiễm môi trường tại xã An Bồi.
7
7 ABCD
7""31EF%G-%H&&,-./)0*
2.1.1 Cơ s= pháp lí
- Luật Bảo vệ Môi trường 2005 ban hành ngày 29 tháng 11 năm 2005 có hiệu
lực từ ngày 01 tháng 7 năm 2006.
- Nghị quyết số 41-NQ/TW ngày 15/11/2004 của Bộ Chính trị về bảo vệ môi
trường trong thời kì đẩy mạnh Công nghiệp hóa - Hiện đại hóa đất nước.
- Quyết định số 17/2001/QĐ-BXD ngày 07/08/2001 của Bộ trường Bộ Xây
dựng ban hành định mức dự toán chuyên ngành vệ sinh môi trường- công tác thu
gom, vận chuyển, xử lý rác.
- Nghị định số 117/2009/NĐ-CP của chính phủ ngày 31/12/2009 về xử lý vi
phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường.
- Nghị định số 04/2009/NĐ-CP ngày 14/01/2009 của Chính phủ về ưu đãi, hỗ
trợ hoạt động bảo vệ môi trường (BVMT).
- Nghị định số 174/2007/NĐ-CP về phí bảo vệ môi trường đối với chất thải rắn;
Thông tư số 13/2007/TT-BXD hướng dẫn một số quy định của NĐ số 59/2007/NĐ-
CP về quản lý CTR.

Rc thải sinh hoạt: là chất thải có liên quan đến các hoạt động của con người,
nguồn tạo thành chủ yếu từ các khu dân cư, các cơ quan, trường học, các trung tâm
dịch vụ, thương mại. Rác thải sinh hoạt có thành phần bao gồm kim loại, sành sứ,
thủy tinh, gạch ngói vỡ, đất, đá, cao su, chất dẻo, thực phẩm dư thừa hoặc quá hạn
sử dụng, xương động vật, tre, gỗ, lông gà, lông vịt, vải, giấy, rơm, rạ, xác động vật,
vỏ rau quả v.v…
Vì vậy, rác thải sinh hoạt cần được phân loại và có biện pháp tái sử dụng, tái
chế, xử lí hợp lí để thu hồi năng lượng và BVMT [5].
Chất thải rắn: là các loại vật chất ở thể rắn như các vật liệu, đồ vật bị thải ra
từ một quá trình cụ thể của hoạt động sản xuất, dịch vụ, sinh hoạt.Chất thải rắn bao
gồm các chất hữu cơ như thức ăn thừa, giấy, catton, nhựa, vải, cao su, da, lá rụng
Nhà dân, khu dân cư Cơ quan, trường học Nơi vui chơi giải trí
Chợ, bến xe
Rác Thải
Bệnh viện, cơ sở y tế
Giao thông xây dựng Chính quyền địa phươngKhu công nghiệp, nhà máy
9
sân vườn, gỗ… và các chất vô cơ như thủy tinh, lon, thiếc, nhôm, kim loại khác, đất
cát… (Nguyễn Đình Hương, 2003) [7].
7"7"4<I$4J&(%K)1*$%L)%0$%(%=$MK&)%N*90)#$%&%')&%'))%N*MO$
2.2.1. Nguồn gốc phát sinh
Khối lượng rác thải sinh hoạt ngày càng tăng do tác động của sự gia tăng dân
số, sự phát triển kinh tế - xã hội, sự thay đổi tính chất tiêu dùng trong các đô thị và
các vùng nông thôn. Trong đó các nguồn chủ yếu phát sinh chất thải bao gồm (Hình
2.1):
+ Từ các khu dân cư (chất thải sinh hoạt).
+ Từ các trung tâm thương mại, các công sở, trường học, công trình công
cộng.
+ Từ các hoạt động công nghiệp, nông nghiệp, các hoạt động xây dựng.
+ Từ các làng nghề, v.v…

Vải vụn 0 – 4 2
Cao su, da vụn 0 – 4 1
Sản phẩm vườn 0 – 20 12
Gỗ 1 – 4 2
Thủy tinh 4 -16 8
Can hộp 2 – 8 6
Kim loại không thép 0 – 1 1
Kim loại thép 1 – 4 2
Bụi, tro, gạch 0 -10 4
Tổng 100
Nguồn:[9 ]
11
2.2.3. Tính chất chất thải rắn
 Tính chất vật lý:
Những tính chất vật lý quan trọng nhất của chất thải rắn đô thị là khối lượng
riêng, độ ẩm, kích thước, sự cấp phối hạt, khả năng giữ ẩm thực tế và độ xốp của
CTR.
a) Khi lượng riêng:
Khối lượng riêng của chất thải rắn được định nghĩa là trọng lượng của một
đơn vị vật chất tính trên 1 đơn vị thể tích chất thải (kg/m
3
). Bởi vì Khối lượng riêng
của chất thải rắn thay đổi tuỳ thuộc vào những trạng thái của chúng như: xốp, chứa
trong các thùng chứa container, không nén, nén… nên khi báo cáo dữ liệu về khối
lượng hay thể tích chất thải rắn, giá trị khối lượng riêng phải chú thích trạng thái
(khối lượng riêng) của các mẫu rác một cách rõ ràng vì dữ liệu khối lượng riêng rất
cần thiết được sử dụng để ước lượng tổng khối lượng và thể tích rác cần phải quản
lý. Khối lượng riêng thay đổi phụ thuộc vào nhiều yếu tố như: vị trí địa lý, mùa
trong năm, thời gian lưu giữ chất thải. Do đó cần phải thận trọng khi lựa chọn giá trị
thiết kế. Khối lượng riêng của chất thải đô thị dao động trong khoảng 180 - 400

-UVWXYZ[X\]^^
Trong đó: a: đ ẩm, % khi lượng
W: khi lượng mẫu ban đầu, kg
d: khi lượng mẫu sau khi sấy khô ở 105
o
C, kg
Đối với các thành phần chất thải rắn sinh hoạt, chất thải hữu cơ như thực phẩm
thừa hay chất thải trong vườn là loại có độ ẩm cao nhất chiếm 60-70%.
c) Khả năng giữ nước thực tế:
Khả năng giữ nước thực tế của chất thải rắn là toàn bộ lượng nước mà nó có
thể giữ lại trong mẫu chất thải dưới tác dụng của trọng lực. Khả năng giữ nước của
chất thải rắn là một chỉ tiêu quan trọng trong việc tính toán xác định lượng nước rò
rỉ từ bãi rác. Nước đi vào mẫu chất thải rắn vượt quá khả năng giữ nước sẽ thoát ra
tạo thành nước rò rỉ. Khả năng giữ nước thực tế thay đổi phụ thuộc vào áp lực nén
và trạng thái phân huỷ của chất thải. Khả năng giữ nước của hỗn hợp chất thải rắn
(không nén) từ các khu dân cư và thương mại dao động trong khoảng 50-60%.
 Tính chất hóa học:
Tính chất hóa học của rác thải sinh hoạt đóng vai trò quan trọng trong việc
13
lựa chọn phương án xử lý và thu hồi nguyên liệu. Phương pháp xác định tính chất
hóa học của rác thải sinh hoạt như sau:
Chất hữu cơ: Lấy mẫu, nung ở 950
o
C. Phần bay hơi đi là chất hữu cơ hay
còn gọi là tổn thất khi nung, thông thường chất hữu cơ dao động trong khoảng 40 -
60%. Trong tính toán, lấy trung bình 53% chất hữu cơ.
Chất tro: Phần còn lại sau khi nung - tức là các chất trơ dư hay chất vô cơ.
Hàm lượng cacbon c định: Là lượng cacbon còn lại sau khi đã loại các chất
vô cơ khác không phải là cacbon trong tro, hàm lượng này thường chiếm khoảng 5 -
12%, trung bình là 7%. Các chất vô cơ khác trong tro bao gồm thủy tinh, kim loại…

S: Sunfua tính theo %
 Tính chất sinh học:
Đặc tính sinh học quan trọng nhất của thành phần chất hữu cơ có trong chất
thải rắn sinh hoạt là hầu hết các thành phần này đều có khả năng chuyển hoá sinh
học tạo thành các khí, chất rắn hữu cơ trơ, và các chất vô cơ. Mùi và ruồi nhặng
sinh ra trong quá trình chất hữu cơ bị thối rữa (rác thực phẩm) có trong chất thải rắn
sinh học.
Khả năng phân hủy sinh học của cc thành phần hữu cơ: Rác thải sinh hoạt
chưa hàm lượng lớn thành phần hữu cơ, nhất là các thành phần dễ phân hủy sinh
học dưới tác dụng của các loài vi sinh vật như thực phẩm, rác từ vườn
14
Sự hình thành mùi: Mùi sinh ra khi tồn trữ rác thải trong thời gian dài giữa
các khâu thu gom, vận chuyển và thải ra bãi rác nhất là những vùng có khí hậu nóng
do quá trình phân hủy kị khí của các chất hữu cơ dễ phân hủy trong rác thải sinh
hoạt. Ví dụ: trong điều kiện khí sunfua có thể bị khử về dạng sulfide (S
2-
), sau đó
sulfide (S
2-
) lại kết hợp với hydro tạo thành H
2
S gây mùi khó chịu.
2.2.4. Ảnh hư=ng của chất thải rắn sinh hoạt đến môi trường và sức khỏe cộng
đồng
- Đi với môi trường đất: RTSH nằm rải rác khắp nơi không được thu gom
sẽ lưu trữ lại trong đất, một số loại chất khó phân hủy như túi nilon, vỏ nilon,
hydrocacbon…nằm lại trong đất làm ảnh hưởng tới môi trường đất làm thay đổi cơ
cấu đất, đất trở lên khô cằn, các vi sinh vật trong đất bị chết [13].
- Đi với môi trường nước: Chất ô nhiễm trong nước rác ở các bãi chôn lấp
rác là tác nhân gây ô nhiễm nguồn nước ngầm trong khu vực và các nguồn nước ao,

+ Các nước phát triển: trung bình 2,8 kg/người/ngày. (Nguyễn Đình Hương,
2003) [7].
Vấn đề quản lý, xử lý rác thải ở các nước trên thế giới đang ngày càng được
quan tâm hơn. Đặc biệt tại các nước phát triển, công việc này được tiến hành một
cách rất chặt chẽ, từ ý thức thải bỏ rác thải của người dân, quá trình phân loại tại
nguồn, thu gom, tập kết rác thải cho tới các trang thiết bị thu gom, vận chuyển theo
từng loại rác. Các quy định đối với việc thu gom, vận chuyển, xử lý từng loại rác
thải được quy định rất chặt chẽ và rõ ràng với đầy đủ các trang thiết bị phù hợp và
hiện đại. Một khác biệt trong công tác quản lý, xử lý rác thải của các nước phát triển
là sự tham gia của cộng đồng [14].
Tại Đức: ngành tái chế rác ở Đức đang dẫn đầu trên thế giới hiện nay. Việc phân
loại rác đã được thực hiện nghiêm túc ở Đức từ năm 1991. Rác bao bì gồm hộp đựng
thức ăn, nước hoa quả, máy móc bằng nhựa, kim loại hay carton được gom vào thùng
màu vàng. Bên cạnh thùng vàng, còn có thùng xanh dương cho giấy, thùng xanh lá cây
cho rác sinh học, thùng đen cho thủy tinh. Những lò đốt rác hiện đại của nước Đức
hầu như không thải khí độc ra môi trường. Das Duele System Deutschland (DSD) -
16
“Hệ thống hai chiều của nước Đức” - được các nhà máy tái chế sử dụng để xử lý
các loại rác thải và năm vừa rồi, các nhà máy này đã chi khoản phí gần 1,2 tỷ USD
để sử dụng công nghệ trên. Tại các dây chuyền phân loại, các camera hồng ngoại
hoạt động với tốc độ 300.000km/s để phân loại 10 tấn vật liệu mỗi giờ. Những ống
hơi nén được điều khiển bằng máy tính đặt ở các băng chuyền có nhiệm vụ tách
riêng từng loại vật liệu. Sau đó rác thải sẽ được rửa sạch, nghiền nhỏ và nấu chảy.
Quá trình trên sẽ cho ra granulat, một nguyên liệu thay thế dầu thô trong công
nghiệp hoặc làm chất phụ gia.
Giáo dục ý thức bảo vệ môi trường cho trẻ nhỏ bắt đầu từ việc phân loại rác là
một trong những phương pháp mà những nhà quản lý tại Đức đã áp dụng. Rác được
phân loại triệt để là điều kiện để quá trình xử lý và tái chế rác trở nên thuận lợi và
dễ dàng hơn rất nhiều. Từ đó, khái niệm về rác thải dần được thay thế bằng nguồn
tài sản tiềm năng, mang lại lợi nhuận đáng kể với những ai biết đầu tư vào việc cải

nơi quy định bị phạt 500 đô la trở lên [10].
Đặc biệt, tại các nước phát triển công việc quản lý, xử lý rác thải được tiến
hành rất chặt chẽ, từ ý thức thải bỏ của người dân, quá trình phân loại rác tại nguồn,
thu gom tập kết rác thải cho tới các trang thiết bị thu gom, vận chuyển cho từng loại
rác. Các quy định đối với việc thu gom, vận chuyển và xử lý từng loại rác được quy
định rất chặt chẽ và trang bị đầy đủ các trang thiết bị hiện đại. Một khác biệt trong
công tác quản lý, xử lý rác thải là có sự tham gia của cộng đồng.
Tại các nước đang phát triển thì công tác thu gom rác thải còn nhiều vấn đề bất
cập. Việc bố trí mạng lưới thu gom, vận chuyển rác thải chưa hợp lý, trang thiết bị còn
thiếu và thô sơ dẫn đến chi phí thu gom tăng mà hiệu quả lại thấp. Sự tham gia của các
đơn vị tư nhân còn ít và hạn chế. So với các nước phát triển thì tỷ lệ thu gom rác ở các
nước đang phát triển như Việt Nam và khu vực Nam Mỹ còn thấp hơn nhiều.
Tỷ lệ các phương pháp xử lý rác thải ở một số nước Châu Á được tổng hợp ở
Bảng sau:
Bảng 2.2. Các phương pháp xử lý rác thải của một số nước = Châu Á
(Đơn vị %)
2a&
d*MK&Qe)%*;$L
&%f$Q'(
%*;<.J)
%+S*+$(%g$
&Gc(G1)
%23$4(%K(
F%K&
18
Việt Nam 96 - 4 -
Bangladet 95 - - 5
Hongkong 92 8 - -
Ấn Độ 70 - 20 10
Indonexia 80 5 10 5

Bảng 2.3. Các loại CTR đô thị của Hà Nội năm 2011
 Gh*&%'))%N*
%J*
Q2R$4(%K)
1*$%
%0$%(%=$&%#$% *b$(%K(]iQ`
1 CTR sinh hoạt ~ 6.500 Chất vô cơ: gạch đá vụn,
tro xỉ than tổ ong, sành
sứ
Chất hữu cơ: rau củ quả,
rác nhà bếp
Các chất còn lại
Sản xuất phân hữu cơ
vi sinh: 60 tấn/ngày.
Tái chế: 10%, tự phát
tại các làng nghề.
2 CTR công
nghiệp
~1.950 Cặn sơn, dung môi, bùn
thải công nghiệp, giẻ dính
dầu mỡ thải
Một phần được xử lý
tại Khu xử lý chất thải
công nghiệp
3 Chất thải y tế ~15 Bông băng, dụng cụ y tế
nhiễm khuẩn
Xử lý bằng công nghệ
Italia: 100%
Nguồn: [14]
Thành phần chất thải rắn đô thị: Thành phần CTR sinh hoạt phụ thuộc vào


W%2a&
*b(Z
O&
*$%
W%5
20
3$Z K)Z kZ %K$%Z
)M'$
IZ
1 Rác hữu cơ 53,81 60,79 55,18 57,56 77,1 68,47 64,50 62,83 56,9
2 Giấy 6,53 5,38 4,54 5,42 1,92 5,07 8,17 6,05 3,73
3 Vải 5,82 1,76 4,57 5,12 2,89 1,55 3,88 2,09 1,07
4 Gỗ 2,51 6,63 4,93 3,70 0,59 2,79 4,59 4,18 -
5 Nhựa 13,57 8,35 14,34 11,28 12,47 11,36 12,42 15,96 9,65
6 Da và cao su 0,15 0,22 1,05 1,90 0,28 0,23 0,44 0,93 0,20
7 Kim loại 0,87 0,25 0,47 0,25 0,40 1,45 0,36 0,59 -
8 Thủy tinh 1,87 5,07 1,69 1,35 0,39 0,14 0,40 0,86 0,58
9 Sành sứ 0,39 1,26 1,27 0,44 0,79 0,79 0,24 1,27 -
10 Đất và cát 6,29 5,44 3,08 2,96 1,70 6,75 1,39 2,28
27,8
5
11 Xỉ than 3,10 2,34 5,70 6,06 - 0,00 0,44 0,39 -
12 Nguy hại 0,17 0,82 0,05 0,05 - 0,02 0,12 0,05 0,07
13 Bùn 4,34 1,63 2,29 2,75 1,46 1,35 2,92 1,89 -
14
Các loại
khác
0,58 0,05 1,46 1,14 - 0,03 0,14 0,04 -
Tổng 100 100 100 100 100 100 100 100

chuyển sang bãi rác mới.
Các bãi chôn lấp rác phải cách xa khu dân cư, không gần nguồn nước ngầm
và nguồn nước mặt. Đáy của bãi rác nằm trên tầng đất sét hoặc được phủ các lớp
chống thấm bằng màn địa chất. Ở các bãi chôn lấp rác cần phải thiết kế khu thu
gom và xử lý nước rác trước khi thải vào môi trường. Việc thu khí ga để biến đổi
thành năng lượng là một cách để tận dụng từ rác thải rất hữu ích.
- Ưu điểm của phương pháp:
+ Công nghệ đơn giản, rẻ tiền và phù hợp với nhiều loại rác thải.
+ Chi phí vận hành bãi rác thấp.
- Nhược điểm của phương pháp:
+ Chiếm diện tích đất tương đối lớn.
+ Không được sự đồng tình của người dân khu vực xung quanh.
+ Nguy cơ gây ô nhiễm môi trường (đất, nước, không khí) cao.
+ Tìm kiếm xây dựng bãi rác mới là việc làm khó khăn.
 %23$4(%K()%*;<.J)
22
Đốt chất thải sinh hoạt đô thị chủ yếu ở các bãi rác không hợp vệ sinh: sau
khi rác thu gom được đổ thải ra bãi rác phun chế phẩm EM để khử mùi và định kỳ
phun vôi bột để khử trùng, rác để khô rồi đổ dầu vào đốt. Tuy nhiên, vào mùa mưa,
rác bị ướt không đốt được hoặc bị đốt không triệt để. Ước tính khoảng 40 ÷ 50%
lượng rác đưa vào bãi chôn lấp không hợp vệ sinh được đốt lộ thiên. Công nghệ đốt
CTR sinh hoạt với hệ thống thiết bị đốt được thiết kế bài bản mới được áp dụng tại
Nhà máy đốt rác ở Sơn Tây (Hà Nội). Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh đang có
kế hoạch nhập dây chuyền công nghệ đốt chất thải có tận dụng nhiệt để phát điện
trong thời gian tới [1].
Xử lý rác bằng phương pháp đốt là giảm tới mức tối thiểu chất thải cho khâu
xử lý cuối cùng. Nhờ thiêu đốt dung tích chất thải rắn được giảm nhiều chỉ còn
khoảng 10% so với dung tích ban đầu, trọng lượng giảm chỉ còn 25% hoặc thấp hơn
so với ban đầu. Như vậy sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho việc thu gom và giảm nhu
cầu về dung tích chứa tại chỗ, ngay tại nguồn, đồng thời cũng dễ dàng chuyên chở

loại cơ học loại các chất vô cơ như nilon, nhựa, sắt, thép, gạch, đá… sau phân loại
gạch đá được loại ra đem chôn lấp. nilon, nhựa đem đốt, sắt thép, thuỷ tinh được thu
hồi, sản phẩm cuối cùng là rác hữu cơ. Sử dụng các vi sinh vật để phân giải các chất
hữu cơ có trong rác thải kết hợp với các chất phụ gia tạo ra mùn, có thể trộn bổ
xung N,P,K và vi lượng vào mùn tạo phân vi sinh để bón cho lúa, hoa màu…
Ưu điểm của phương pháp này là hạn chế gây ô nhiễm môi trường, tiết kiệm
đất đai, tạo ra lượng phân bón. Nhược điểm của phương pháp này là ủ tạo mùi gây ô
nhiễm môi trường không khí xung quanh và công nhân vận hành. Nếu phân loại
không triệt để trong mùn còn lẫn nhiều tạp chất, phân và mùn từ các nhà máy chế
biến rác không được người dân chấp nhận, hạn chế đầu tư gây ra ách tắc cho quá
trình sản xuất, đầu tư ban đầu tương đối lớn, phải đủ số lượng rác, không phù hợp
với các thị trấn, thị tứ và nông thôn.
24
d) Tình hình quản lý rc thải ở Thi Bình:
Chịu trách nhiệm quản lý chất thải rắn trên địa bàn là Công ty đầu tư phát
triển và môi trường. Công ty hiện có 238 người, được trang bị khoảng 200 xe đẩy
tay, 5 xe chuyên dụng chở rác, hàng ngày thu gom được 55-60m
3
rác (chiếm 70%
lượng rác phát sinh) [10]. Về chất thải rắn bệnh viện, hiện nay bệnh viện đa khoa
tỉnh có lò đốt rác thủ công nhưng không sử dụng, hầu hết các loại chất thải rắn y tế
đều được tập trung trong khu vực bệnh viện gây ô nhiễm cho môi trường xung
quanh và nguồn nước. Sau đây là hiện trạng chất thải rắn sinh hoạt:
Khối lượng thải: theo số liệu các tài liệu kỹ thuật cho thấy định mức chất
thải rắn sinh hoạt bình quân khoảng 0.9-1.2 kg/ người/ ngày ở các thành phố lớn
và 0.5-0.65 kg/người/ ngày ở các đô thị nhỏ. Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh
Thái Bình đã tiến hành thống kê chất thải sinh hoạt, qua quá trình thống kê cho
thấy khối lượng chất thải rắn sinh hoạt có xu hướng tăng dần theo các năm. Khối
lượng chất thải rắn sinh hoạt phát sinh trong những năm gần đây như sau:
Bảng 2.5. Khối lượng chất thải rắn sinh hoạt tại Thái Bình giai đoạn

sinh hoạt lộ thiên. Với biện pháp xử lý chất thải nêu trên, cộng thêm cơ sở hạ tầng của
bãi rác chưa được đầu tư đồng bộ cho nên chưa kiểm soát được tình trạng ô nhiễm môi
trường tại các bãi chôn lấp.
> nopLqCorstu
>""J*)2R$490(%hc9*$4%*;$&v<
- Đối tượng nghiên cứu: Rác thải sinh hoạt.
- Phạm vi nghiên cứu: Công tác quản lý và xử lý RTSH tại xã An Bồi, huyện
Kiến Xương, tỉnh Thái Bình.
>"7"5-.*wc90)%x*4*-$$4%*;$&v<
- Địa điểm: Xã An Bồi, huyện Kiến Xương, tỉnh Thái Bình.
- Thời gian thực hiện:từ 05/05/2014 - 05/08/2014
>">"e*Y<$4$4%*;$&v<
Nội dung đề tài bao gồm những vấn đề sau:

Trích đoạn Điều kiện tự nhiên Nguồn phát sinh rác thải sinh hoạt Thành phần và khối lượng rác thải sinh hoạt xã An Bồ Nội dung điều tra:
Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status