TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG NHẬN THỨC NHẰM NÂNG CAO TÍNH TÍCH CỰC, TỰ LỰC CỦA HỌC SINH TRONG DẠY HỌC CHƯƠNG “ĐỘNG LỰC HỌC CHẤT ĐIỂM” VẬT LÍ 10 (NÂNG CAO) - Pdf 26



TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI 2
KHOA VẬT LÝ

LẠI THỊ ANH THƯ

TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG NHẬN THỨC
NHẰM NÂNG CAO TÍNH TÍCH CỰC, TỰ LỰC
CỦA HỌC SINH TRONG DẠY HỌC CHƯƠNG
“ĐỘNG LỰC HỌC CHẤT ĐIỂM” VẬT LÍ 10
(NÂNG CAO) KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
HÀ NỘI, 2014

TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI 2
KHOA VẬT LÝ

trong trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2, đặc biệt là các thầy cô khoa Vật
lý đã giảng dạy, luôn động viên giúp đỡ và tạo điều kiện cho em hoàn
thành tốt khóa luận này.
Đặc biệt em xin gửi lời cảm ơn chân thành và lòng biết ơn sâu sắc
nhất tới thầy giáo Thạc sĩ Nguyễn Văn Thu - người đã nhiệt tình chỉ bảo
và hướng dẫn em trong suốt thời gian qua từ khi lựa chọn đề tài cho tới khi
hoàn thành khóa luận.
Và em cũng xin gửi lời cảm ơn tới gia đình, bạn bè đã luôn ở bên em
động viên, giúp đỡ và tạo điều kiện tốt nhất để em có thể hoàn thành tốt bài
khóa luận này.
Mặc dù đã cố gắng nhưng trong quá trình làm khóa luận không tránh
khỏi những thiếu sót, khuyết điểm. Kính mong thầy, cô giáo và bạn đọc chỉ
bảo, góp ý để em rút kinh nghiệm và nâng cao nhận thức hơn nữa trong quá
trình học tập và nghiên cứu.
Em xin chân thành cảm ơn!

Hà Nội, tháng 5 năm 2014
Sinh viên Lại Thị Anh Thư

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan rằng số liệu và kết quả nghiên cứu trong khóa luận
này là trung thực và không trùng lặp với các đề tài khác.Tôi cũng xin cam
đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện khóa luận này đã được cảm ơn
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU 1
1. Lí do chọn đề tài 1
2. Mục đích nghiên cứu 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 2
4. Giả thuyết khoa học 3
5. Nhiệm vụ nghiên cứu 3
6. Phương pháp nghiên cứu 3
7. Cấu trúc khoá luận 3
Chương 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIẾN CỦA VIỆC TỔ CHỨC
HOẠT ĐỘNG NHẬN THỨC TRONG DẠY HỌC VẬT LÍ Ở
TRƯỜNG PHỔ THÔNG 4
1.1. Bản chất hoạt động của việc học tập vật lí ở trường phổ thông 4
1.2.Phát huy tính tích cực, tự lực học tập của học sinh 9
1.3. Các dạng hoạt động nhận thức chủ yếu trong học tập vật lí ở trường
THPT 11
1.4. Các dạng hoạt động học tập của học sinh ở trường THPT 16
1.5. Hoạt động sáng tạo của học sinh 17
1.6. Thực trạng của việc tổ chức HĐNT trong dạy học vật lí hiện nay ở

Đối với đất nước ta hiện nay đang trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp
hóa - hiện đại hóa, quá trình hội nhập ở nước ta hiện nay đang trong giai đoạn
phát triển mạnh mẽ, đặc biệt quan tâm nhất là vấn đề hội nhập về kinh tế và
hội nhập về trí thức. Đảng và Nhà nước ta đã xác định “Xã hội mới phồn vinh
ở thế kỷ XXI phải là một xã hội dựa vào trí thức, vào tư duy sáng tạo và tài
năng sáng chế của con người…”.
Con người trong xã hội ngày nay phải là con người của trí thức. Vì thế
đòi hỏi mỗi người lao động cần có sự năng động, sáng tạo, phải có khả năng
tự định hướng, tự học, tự nghiên cứu, tìm tòi, không ngừng trao đổi về trí thức
mới, có thể tích cực chủ động trước những thử thách, biến đổi của khoa học
xã hội.
Trước những tính hình đó của thời đại, nảy sinh yêu cầu đổi mới ngành GD
- ĐT cần phải đổi mới mạnh mẽ, sâu sắc toàn diện thì mới có thể theo kịp bước
tiến của xã hội, đồng thời thúc đẩy nhà nước phát triển, hội nhập với thế giới.
Giáo dục nhà trường phổ thông cần phải làm gì? Phải rèn luyện cho học
sinh có trình độ cao về đạo đức, về trí thức phổ thông và về kĩ thuật tổng hợp
có chất lượng đào tạo mới, vũ trang cho học sinh những kĩ năng, kĩ xảo cơ
bản về hoạt động trí tuệ và lao động tập thể, làm cho họ nắm vững các
phương pháp khoa học giúp họ giải quyết và sáng tạo các vấn đề muôn hình
muôn vẻ của cuộc sống xã hội.
2
Trong vấn đề giáo dục toàn diện đối với học sinh phổ thông thì môn vật
lí đóng vai quan trọng nó giúp cho học sinh nắm được những quy luật từ đơn
giản đến phức tạp của hiện tượng tự nhiên, biết được cấu trúc cũng như sự
vận động của vật chất, đồng thời giúp cho học sinh phát triển năng lực nhận
thức, tư duy sáng tạo và hình thành cho học sinh về nhân cách… Chính vì
vậy, việc học sinh nắm vững kiến, kiến thức vật lí và áp dụng kiến thức vật lí
vào thực tế là hết sức cần thiết.
Để thực hiện mục tiêu đòi hỏi: “Giáo viên không những có kiến thức sâu
sắc, vững vàng, trình bày chính xác mạch lạc, biết kèm thí nghiệm có hiệu

- Điều tra thực trạng vật lí theo chiến lược dạy học mới ở một số trường
THPT.
- Áp dụng một số biện pháp nhằm bồi dưỡng năng lực hoạt động nhận
thức của học sinh theo phương pháp thực nghiệm ở trường THPT.
- Thực nghiệm tại trường THPT Lý Thái Tổ - Bắc Ninh để xem xét đánh
giá hiệu quả, việc áp dụng các biện pháp đến quá trình học tập vật lí của học
sinh.
6. Phương pháp nghiên cứu
- Nghiên cứu các tài liệu liên quan đến phương pháp dạy học mới theo
hướng tổ chức hoạt động nhận thức cho học sinh.
- Điều tra thực tiễn.
- Kiểm nghiệm phương pháp nghiên cứu trong phương thức dạy học.
7. Cấu trúc khoá luận
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo đề tài có cấu
trúc như sau:
 Chương 1. Cơ sở lí luận và thực tiễn của việc tổ chức HĐNT trong
dạy học vật lí ở trường phổ thông.
 Chương 2. Tổ chức hoạt HĐNT của học sinh THPT khi dạy học
chương “Động lực học chất điểm”.
 Chương 3. Dự kiến thử nghiệm sư phạm.
4
NỘI DUNG
Chương 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIẾN CỦA VIỆC TỔ CHỨC
HOẠT ĐỘNG NHẬN THỨC TRONG DẠY HỌC VẬT LÍ Ở TRƯỜNG
PHỔ THÔNG
1.1. Bản chất hoạt động của việc học tập vật lí ở trường phổ thông
1.1.1. Khái niệm và các thành phần của hoạt động
Theo tâm lí học, A.N Lêonchev đã định nghĩa: Hoạt động được hiểu là
một tổ hợp các quá trình con người tác động vào các đối tượng nhằm đạt mục
đích thỏa mãn nhu cầu nhất định và kết quả cuả hoạt động mà cụ thể hóa nhu

thể, tri thức cụ thể để tổ chức điều khiển thế giới tinh thần của người học.
Như vậy, công cụ tâm lí có chức năng trung gian trong hoạt động học và
do đó có tính gián tiếp trong hoạt động học.
1.1.2. Bản chất của việc học tập
Để chiếm lĩnh kinh nghiệm, kĩ năng, kĩ xảo người ta có nhiều cách học:
1.1.2.1. Học ngẫu nhiên
Học ngẫu nhiên là học trong quá trình giao tiếp, lao động không có mục
đích rõ ràng và qua đó con người tiếp thu được các tri thức, hình thành kĩ
năng, kĩ xảo.
Đặc điểm của học ngẫu nhiên:
- Chỉ lĩnh hội những gì liên quan trực tiếp tới nhu cầu hứng thú.
- Chỉ đưa lại kiến thức tiền khoa học có tính chất ngẫu nhiên, rời rạc,
không hệ thống.
- Kinh nghiệm lĩnh hội không trùng lặp với mục đích của chính hoạt
động hay hành vi mà chỉ hình thành những năng lực thực tiễn do kinh nghiệm
hằng ngày đem lại.
6
1.1.2.2. Hoạt động học
a. Đặc điểm của hoạt động học
Học là hoạt động đặc biệt của con người được điều khiển bởi mục đích
tự giác nhằm chiếm lĩnh được tri thức, kĩ năng, kinh nghiệm mà loài người đã
tích lũy được đồng thời phát triển những phẩm chất năng lực, hình thành nhân
cách của người học.
b. Cấu trúc của hoạt động học
Theo lí thuyết hoạt động, học với tính chất là một hoạt động có cấu trúc
gồm nhiều thành tố có quan hệ và tác động lẫn nhau. Một bên là động cơ, mục
đích, phương tiện đó là mặt đối tượng của hoạt động, bên kia là hoạt động,
hành động và thao tác đó là mặt chủ quan của chủ thể. Cuối cùng mỗi hành
động được thực hiện bởi nhiều thao tác sắp xếp theo một trình tự xác định,
ứng với mỗi thao tác trong những điều kiện cụ thể phải sử dụng những

Hình 1
7
vấn đề và khả năng hiện có của học sinh chưa đủ, cần có một sự cố gắng vươn
lên tìm kiếm một giải pháp mới để xây dựng một kiến thức mới.
Mục đích của hoạt động được thể hiện ở mỗi môn học, mỗi phần học và
cụ thể là mỗi bài học. Đó là những mục tiêu cụ thể mà HS phải đạt được sau
khi học nó.
Trong khi thực hiện một số hành động ta phải sử dụng một số phương
tiện có những điều kiện cụ thể, nghĩa là ta đã thực hiện những thao tác. Thao
tác trí tuệ có vai trò to lớn quyết định trong nhận thức khoa học. Bởi vậy việc
rèn luyện cho HS những kĩ năng, kĩ xảo, thực hiện các thao tác tư duy trong
học tập là hết sức cần thiết.
Sự phân biệt giữa hoạt động và hành động cũng có tính chất tương đối
nên có thể coi hành động là một hoạt động của thành phần.
Như vậy, hành động là một thành phần cơ bản trong cấu trúc của hoạt
động. Tri thức là sản phẩm của hành động. Do vậy muốn HS nắm được tri
thức vững vàng thì cần xác định và hình thành hành động một cách có mục
đích bằng nhiều thao tác tích cực.
c. Bản chất của hoạt động học
Hoạt động học là hoạt động hướng vào làm thay đổi chính mình. Thông
thường các hoạt động khác hướng vào làm thay đổi đối tượng khách quan,
trong khi đó hoạt động học lại làm cho chính chủ thể của hoạt động này thay
đổi và phát triển.
Bản chất của quá trình học tập là quá trình hoạt động nhận thức mang
tính tích cực, tự lực. “Mỗi tri thức khoa học mới có chất lượng phải là sự
thích ứng của người học với những tình huống học tập thích đáng, chính quá
trình thích ứng này là hoạt động của người học xây dựng nên tri thức mới với
tính cách và phương tiện tối ưu giải quyết tình huống mới. Đồng thời đó là
quá trình góp phần làm phát triển các năng lực nhận thức, thực tiễn và nhân
cách của cá nhân”.
Những sự kiện khở
i
đầu
Thí nghiệm kiểm traMô hình giả định trừ
u
tượng
Các hệ quả logic

Hình 2: Chu trình sáng tạo khoa học theo Razumôpxki
9
Từ khái quát hóa những sự kiện đi đến mô hình diễn ra các hệ quả lí
thuyết rồi từ hệ quả lí thuyết đến kiểm tra bằng thực nghiệm. Nếu các sự kiện
thực nghiệm phù hợp với hệ quả dự đoán thì giả thuyết trở thành chân lí khoa
học, một định luật, một thuyết vật lí và kết thúc một chu trình. Những hệ quả
như thế càng nhiều, mở rộng phạm vi ứng dụng của các kết luận đã thu được
cho đến khi xuất hiện sự kiện mới không còn phù hợp với thực nghiệm thì
điều đó dẫn tới phải xem xét lại lí thuyết cũ, chỉnh lí lại hoặc phải thay đổi và
như thế lại phải bắt đầu một chu trình xây dựng kiến thức mới, thiết kế những
máy móc mới để kiểm tra, bằng cách đó làm cho kiến thức khoa học ngày
càng phong phú [8].
Việc dạy cho học sinh làm quen với các phương pháp nhận thức là hết
sức cần thiết ở trường THPT, một trong những phương pháp nhận thức quan
trọng là phương pháp thực nghiệm. Do đó, để đảm bảo cho HS nắm vững
kiến thức vật lí một cách chắc chắn cần phải hình thành cho họ kĩ năng, kĩ xảo
không chỉ vận dụng mà còn chiếm lĩnh kiến thức thông qua nhiều hình thức

năng, kĩ xảo,…và kinh nghiệm lịch sử-xã hội loài người nói chung của chính
bản thân người học.
 Biểu hiện:
+ Ý thức được nhu cầu học tập của mình, của xã hội, của tập thể hoặc
nhiệm vụ do người khác đề ra đối với việc học tập của mình.
+ Ý thức được mục đích học tập, thực hiện được mục đích đó, làm thoả
mãn nhu cầu nhận thức của mình.
+ Suy nghĩ kĩ, đánh giá đúng những điều kiện hoạt động học tập của mình,
11
tích cực hoá những kiến thức, kinh nghiệm đã tích luỹ được có liên quan tới
việc giải quyết nhiệm vụ và yêu cầu học tập. Trên cơ sở đó, xác định những
cách thức hợp lí để giải quyết nhiệm vụ và yêu cầu học tập.
+ Dự đoán trước những diễn biến tâm lí: cảm xúc, động cơ, ý chí, đánh
giá đúng mối tương quan giữa khả năng, nguyện vọng và sự cần thiết phải đạt
được kết quả học tập nhất định.
+ Động viên mọi sức lực phù hợp với điều kiện và nhiệm vụ đòi hỏi.
1.3. Các dạng hoạt động nhận thức chủ yếu trong học tập vật lí ở trường
THPT
1.3.1. Quan sát tự nhiên để nhận biết những đặc điểm bên ngoài của sự
vật, hiện tượng
“Quan sát là nghiên cứu khoa học trong những điều kiện tự nhiên một
hiện tượng nào đó không có sự can thiệp tích cực của con người vào quá trình
biến đổi hiện tượng” [11].
Quan sát hiện tượng có nghĩa là chú ý đến mọi biểu hiện của nó để có
thể mô tả tỉ mỉ các dấu hiệu tương ứng với mục đích đề ra. Trong khi quan
sát, các cơ quan cảm giác của con người không thể đảm bảo ghi nhận được
hết các dấu hiệu của sự vật hiện tượng cho nên con người phải sử dụng máy
móc, dụng cụ để ghi nhận đầy đủ, chính xác quá trình xảy ra trong sự vật,
hiện tượng quan sát [8].
Ở trường THPT, việc quan sát hiện tượng tự nhiên của HS thường đơn

thức, từ đó xuất hiện ở học sinh nhu cầu cần phải tìm cách giải quyết mâu
thuẫn này.
13
1.3.4. Phân tích hiện tượng phức tạp thành hiện tượng đơn giản bị chi
phối bởi ít nguyên nhân
“Khái niệm phân tích được hiểu là sự phân chia cái toàn bộ (các sự vật,
hiện tượng vật lí phức tạp) thành các yếu tố riêng lẻ (các bộ phận, các tính
chất, các mối liên hệ) nhằm nhận thức bản chất của các yếu tố riêng lẻ, xác
định vị trí, vai trò, chức năng của các yếu tố riêng lẻ trong cái toàn bộ”.
Trong hoạt động nhận thức của học sinh, khâu phân tích hiện tượng là rất
cần thiết. Mọi hiện tượng vật lí đều phức tạp học sinh phải biết phân tích chia
nhỏ sau đó phải biết cách đánh giá, nhận xét để chọn lọc loại bỏ những dấu
hiệu thứ yếu tìm ra dấu hiệu đặc trưng, bản chất. Thao tác này rất quan trọng
khi giải bài tập vật lí, phân tích ý nghĩa vật lí của các khái niệm, định luật, biểu
thức toán học, sơ đồ, đồ thị, giải thích, biện luận các kết quả thí nghiệm…
1.3.5. Xây dựng giả thuyết (lời dự đoán) về nguyên nhân và mối quan hệ
của hiện tượng quan sát được
Trong phạm vi hoạt động nhận thức của học sinh bằng phương pháp thí
nghiệm vật lí, giả thuyết thường là dự đoán (về một nguyên nhân, tính chất, mối
liên hệ…) có cơ sở nhưng chưa vững chắc. Cơ sở dựa trên kinh nghiệm quan sát
hàng ngày chưa nghiên cứu để ý kĩ, chưa hiểu rõ bản chất hoặc dựa trên những
hiểu biết đã có nhưng chưa đủ để kết luận một vấn đề cần nghiên cứu.
Việc rèn luyện khả năng xây dựng dự đoán cho HS là hết sức cần thiết,
chính vì vậy GV vẫn phải là người tổ chức, định hướng thì quá trình học tập
của HS mới hiệu quả, phù hợp với từng khả năng nhận thức của mỗi HS.
1.3.6. Thực hiện những suy luận logic hay biến đổi toán học từ giả
thuyết đi đến hệ quả có thể kiểm tra được bằng thực nghiệm
Khi đã có giả thuyết thì cần phải chứng tỏ, chứng minh một cách có hệ
thống tính chân thực hay không chân thực của giả thuyết. Có thể thực hiện
14

cần được xử lý, thiết lập mối liên hệ bản chất của nó. Từ các thông tin đó có
thể áp dụng giải thích một số hiện tượng thực tế đơn giản, riêng lẻ đồng thời
rút ra những kết luận chung.
1.3.9. Đánh giá những kết luận thu được từ thực nghiệm
Sau khi tiến hành phân tích, xử lý các thông tin và dữ liệu thu được từ
quan sát TN rồi đối chiếu với hệ quả của giả thuyết. Nếu hệ quả của giả
thuyết phù hợp với kết quả TN thì giả thuyết đó trở thành chân lý. Nếu không
phù hợp thì phải xây dựng giả thuyết mới rồi tiếp tục suy ra hệ quả, lập
phương án và tiến hành TN.
1.3.10. Khái quát hóa các kết quả nghiên cứu rút ra được tính chất hay
quy luật hình thành khái niệm, định luật khoa học
Sự trừu tượng hóa, khái quát hóa giữ vai trò quan trọng trong hình thành
các khái niệm, định luật mới đối với học sinh THPT. Sự trừu tượng hóa cho
phép rút ra những tính chất bản chất của sự vật, hiện tượng cần nhận thức
đồng thời bỏ qua những tính chất không chủ yếu của nó.Việc tách ra những
dấu hiệu của hiện tượng là giai đoạn cần thiết cho việc khái quát hóa các kết
quả nghiên cứu, rút ra được tính chất hay quy luật hình thành các khái niệm,
định luật khoa học.
1.3.11. Vận dụng kiến thức thu được vào những trường hợp cụ thể
HS vận dụng kiến thức thu được để có thể giải bài tập, giải thích hiện
tượng, hay sáng tạo khoa học… hoạt động này đòi hỏi khả năng tự lực rất cao
đối với HS ở các hình thức hoạt động độc lập cá nhân hay tập thể. Nhờ hoạt
động này mà HS nắm vững kiến thức, hiểu một cách sâu sắc, đầy đủ, đồng
16
thời kích thích sự hướng theo, say mê học tập, phát triển tư duy, kĩ năng, kĩ
xảo, nhằm hình thành phẩm chất, năng lực cá nhân…
1.4. Các dạng hoạt động học tập của học sinh ở trường THPT
1.4.1. Cá nhân học sinh nghiên cứu dưới sự hướng dẫn của giáo viên
Mỗi cá nhân HS là một chủ thể của hoạt động học. GV là chủ thể của
hoạt động dạy, là người tổ chức, hướng dẫn, chỉ đạo mọi hoạt động của HS

1.5. Hoạt động sáng tạo của học sinh
Dạy HS sáng tạo là một mục tiêu được ghi tường minh trong chương
trình mới. Sáng tạo là một bước phát triển nhảy vọt trong quá trình học tập.
Không có con đường logic cho sự sáng tạo.
J.Piaget thì đi vào quá trình phát triển trí tuệ với phương pháp tiếp cận
duy vật biện chứng tạo nên mộ cơ sở khoa học khá chắc chắn cho tâm lí học
phát triển: tri thức nảy sinh từ hành động.
Còn L.Vưgôtsky lại giả thuyết vấn để phát triển trí tuệ cho lứa tuổi HS
một cách độc đáo và có hiệu quả dựa trên lí thuyết về “vùng phát triển gần”.
Theo ông, chỗ tốt nhất cho sự phát triển nhận thức của HS là vùng phát triển
gần. Vùng đó là khoảng cách nằm giữa trình độ hiện tại của HS và trình độ
phát triển cao hơn cần vươn tới.
Với mỗi GV học thuyết này có ý nghĩa: Sự phát triển nhận thức sáng tạo
xảy ra tốt nhất khi HS phải đi qua vùng phát triển gần thông qua việc lập luận,
tranh luận với nhau hay với người lớn tuổi. Để nắm bắt được một công việc
đầu tiên cho HS, có thể hiểu được một phần của công việc đó, nhưng nhờ sự
hướng dẫn, giải thích, biểu diễn của người khác mà HS hiểu được toàn bộ
công việc và khi đó họ sẽ vượt qua vùng phát triển gần, có thể thực hiện độc
lập công việc đó.
Những lí thuyết về phát triển trí tuệ, nhân cách HS nói trên đều dẫn tới
một chiến lược dạy học mới: “Dạy học bằng hoạt động, thông qua hoạt động
18
của HS”. Trong chiến lược dạy học mới này HS đã trở thành chủ thể của
HĐNT bằng hoạt động, thông qua hoạt động tích cực, tự lực và sáng tạo của
bản thân mình mà chiếm lĩnh kiến thức, phát triển năng lực trí tuệ và nhân
cách của cá nhân.
1.6. Thực trạng của việc tổ chức HĐNT trong dạy học vật lí hiện nay ở
một số lớp 10 trường THPT Lý Thái Tổ - Tỉnh Bắc Ninh
1.6.1. Đặc điểm chung về điều kiện kinh tế - xã hội
Bắc Ninh là một tỉnh có nền kinh tế phát triển tốt, có truyền thống hiếu


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status