ÁP DỤNG ĐỔI MỚI PHƯƠNG PHÁP GIẢNG DẠY BỘ MÔN HÓA HỌC NHẰM TỪNG BƯỚC NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG HỌC TẬP MÔN HÓA HỌC Ở TRƯỜNG THCS HẢI THÀNH – ĐỒNG HỚI - Pdf 26

ÁP DỤNG ĐỔI MỚI PHƯƠNG PHÁP GIẢNG DẠY
BỘ MÔN HÓA HỌC NHẰM TỪNG BƯỚC
NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG HỌC TẬP
MÔN HÓA HỌC Ở TRƯỜNG
THCS HẢI THÀNH – ĐỒNG HỚI
LỜI CẢM ƠN
Trước hết, em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến các cô, thầy giáo trong
khoa Khoa Học - Tự Nhiên đã tạo mọi điều kiện, giúp đỡ em trong suốt quá trình
làm khóa luận. Đặc biệt em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến cô giáo TS. Nguyễn Thị
Minh Lợi, người trực tiếp tận tình hướng dẫn, chỉ bảo em về kiến thức, phương
pháp để em hoàn thành được khóa luận tốt nghiệp này.
Với sự giúp đỡ của thầy cô và sự nỗ lực của bản thân em đã hoàn thành khóa
luận tốt nghiệp với đề tài: “ Áp dụng đổi mới phương pháp giảng dạy bộ môn Hóa
học nhằm từng bước nâng cao chất lượng học tập môn Hóa học ở trường THCS
Hải Thành – Đồng Hới”.
Do trình độ nghiên cứu và thời gian có hạn nên khóa luận không thể tránh khỏi
những sai sót và hạn chế. Em rất mong nhận được những ý kiến đóng góp của thầy cô,
của các bạn sinh viên để khóa luận hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn!
Đồng Hới, tháng 05 năm 2014
Sinh viên thực hiện:
Nguyễn Thị Đài Trang
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1: Số liệu học kì I năm học 2013-2014
Bảng 2: Số liệu kiểm tra giữa kì II năm học 2013-2014
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 1: Mô hình phân tử etilen
Hình 2: Canxi cacbonat có trong vỏ trứng
Hình 3: Natriclorua
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
PPDH Phương pháp dạy học

Thành – Đồng Hới”.
Đề tài này tập trung nghiên cứu về phương pháp dạy học tích cực để giúp
cho học sinh hứng thú, tích cực tham gia hoạt động nhiều hơn; đóng góp vào việc
nâng cao chất lượng dạy – học môn hóa học ở trường THCS.
Cấu trúc đề tài gồm có bốn chương:
- Chương I: Cơ sở lý luận
- Chương II: Thực trạng về cơ sở nghiên cứu
- Chương III: Áp dụng một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng dạy
học
- Chương IV: Một số giáo án đã biên soạn
II. Mục đích nghiên cứu
- Nghiên cứu, tìm hiểu tình hình sử dụng các phương pháp dạy học tích cực,
đổi mới PPGD.
- Tìm hiểu tình hình giảng dạy ở trường THCS Hải Thành.
- Biên soạn một số giáo án cụ thể, áp dụng vào thực tế giảng dạy.
III. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Tìm hiểu bản chất của phương pháp dạy học theo hướng tích cực.
- Nghiên cứu tài liệu về đổi mới PPDH môn Hóa học ở trường THCS, SGK.
- Vận dụng các phương pháp dạy học áp dụng vào các bài dạy.
- Soạn giáo án, thực hành giảng dạy, bước đầu đánh giá kết quả.
1
IV. Đối tượng và khách thể nghiên cứu
- Đối tượng: Các phương pháp dạy học tích cực.
- Khách thể: Giáo viên và học sinh trường THCS Hải Thành.
V. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp tham khảo tài liệu.
- Phương pháp lấy kiến của chuyên gia.
- Nghiên cứu lý luận.
- Thu thập tài liệu.
VI. Đóng góp của khóa luận

Điều đó đòi hỏi chúng ta không những phải học hỏi kinh nghiệm của các nước
phát triển, mà còn đòi hỏi áp dụng những kinh nghiệm đó một cách sáng tạo, tìm ra con
đường phát triển riêng phù hợp với hoàn cảnh cụ thể của đất nước.
1.1.1. Đổi mới hoạt động của giáo viên [5]
Dạy học theo hướng tích cực hóa người học là quá trình giáo viên thiết kế tổ
chức điều khiển các hoạt động của học sinh theo mục tiêu cụ thể.
1.1.2. Đổi mới hoạt động học tập của học sinh [5]
Dạy học theo hướng tích cực là quá trình học sinh tự nhận thức, tự khám phá,
tự tìm tòi các tri thức hóa học một cách chủ động, tích cực là quá trình tự phát hiện
và giải quyết các vấn đề thông qua các hoạt động của học sinh.
1.1.3. Đổi mới các hình thức tổ chức dạy học [5]
Khi đổi mới phương pháp dạy học, hình thức tổ chức lớp học cũng phải đa
dạng hóa, phong phú hơn cho phù hợp với việc tìm tòi cá nhân, hoạt động nhóm và
hoạt động toàn lớp. Sử dụng tổng hợp, linh hoạt các phương pháp dạy học theo đặc
thù bộ môn với cách thức thiết kế tổ chức hoạt động dạy và học. Sử dụng một cách
hợp lý, tổng hợp, các phương pháp dạy học truyền thống theo hướng tích cực. Kết
3
hợp một số cách thức thiết kế, tổ chức hoạt động học tập của học sinh nhằm phát
huy cao độ tính tích cực chủ động tự giác của học sinh trong học tập bộ môn.
1.1.4. Đổi mới đánh giá kết quả học tập của học sinh [5]
* Chú ý đến mục tiêu cần đánh giá.
* Chú ý đến nội dung đánh giá: Kỹ năng thực hành, kỹ năng nghiên cứu, kỹ
năng tư duy, kỹ năng viết CTHH,
* Dùng đa dạng các phương pháp đánh giá khác nhau: Giáo viên đánh giá,
học sinh tự đánh giá, học sinh đánh giá lẫn nhau,
* Dùng nhiều loại hình đánh giá: Bài tập tự luận, bài tập trắc nghiệm kết quả,
bài tập lý thuyết định lượng, định tính, bài tập thực nghiệm, bài tập có kênh hình,
kênh chữ,
1.2. Định nghĩa phương pháp dạy học tích cực [6]
1.2.1. Tính tích cực nhận thức

được dùng ở nhiều nước để chỉ những phương pháp giáo dục, dạy học theo hướng
phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của người học.
"Tích cực" trong PPDH - tích cực được dùng với nghĩa là hoạt động, chủ
động, trái nghĩa với không hoạt động, thụ động chứ không dùng theo nghĩa trái với
tiêu cực.
PPDH tích cực hướng tới việc hoạt động hóa, tích cực hóa hoạt động nhận
thức của người học, nghĩa là tập trung vào phát huy tính tích cực của người học chứ
không phải là tập trung vào phát huy tính tích cực của người dạy, tuy nhiên để dạy học
theo phương pháp tích cực thì giáo viên phải nỗ lực nhiều so với dạy theo phương pháp
thụ động.
Muốn đổi mới cách học phải đổi mới cách dạy. Cách dạy chỉ đạo cách học,
nhưng ngược lại thói quen học tập của trò cũng ảnh hưởng tới cách dạy của thầy.
Chẳng hạn, có trường hợp học sinh đòi hỏi cách dạy tích cực hoạt động nhưng giáo
viên chưa đáp ứng được, hoặc có trường hợp giáo viên hăng hái áp dụng PPDH tích
cực nhưng không thành công vì học sinh chưa thích ứng, vẫn quen với lối học tập
thụ động. Vì vậy, giáo viên phải kiên trì dùng cách dạy hoạt động để dần dần xây dựng
cho học sinh phương pháp học tập chủ động một cách vừa sức, từ thấp lên cao. Trong
đổi mới phương pháp dạy học phải có sự hợp tác cả của thầy và trò, sự phối hợp nhịp
nhàng hoạt động dạy với hoạt động học thì mới thành công. Như vậy, việc dùng thuật
ngữ "Dạy và học tích cực" để phân biệt với "Dạy và học thụ động".
1.3. Những đặc điểm của các phương pháp dạy học tích cực [6]
1.3.1. Dạy và học thông qua tổ chức các hoạt động học tập của học sinh
Trong phương pháp dạy học tích cực, người học - đối tượng của hoạt động
"dạy", đồng thời là chủ thể của hoạt động "học" - được cuốn hút vào các hoạt động
học tập do giáo viên tổ chức và chỉ đạo, thông qua đó tự lực khám phá những điều
mình chưa rõ chứ không phải thụ động tiếp thu những tri thức đã được giáo viên sắp
đặt. Được đặt vào những tình huống của đời sống thực tế, người học trực tiếp quan
sát, thảo luận, làm thí nghiệm, giải quyết vấn đề đặt ra theo cách suy nghĩ của mình,
5
từ đó nắm được kiến thức kĩ năng mới, vừa nắm được phương pháp "làm ra" kiến

thầy - trò, trò - trò, tạo nên mối quan hệ hợp tác giữa các cá nhân trên con đường
chiếm lĩnh nội dung học tập. Thông qua thảo luận, tranh luận trong tập thể, ý kiến
mỗi cá nhân được bộc lộ, khẳng định hay bác bỏ, qua đó người học nâng mình lên
6
một trình độ mới. Bài học vận dụng được vốn hiểu biết và kinh nghiệm sống của
người thầy giáo.
Trong nhà trường, phương pháp học tập hợp tác được tổ chức ở cấp nhóm,
tổ, lớp hoặc trường. Được sử dụng phổ biến trong dạy học là hoạt động hợp tác
trong nhóm nhỏ 4 đến 6 người. Học tập hợp tác làm tăng hiệu quả học tập, nhất là
lúc phải giải quyết những vấn đề gay cấn, lúc xuất hiện thực sự nhu cầu phối hợp
giữa các cá nhân để hoàn thành nhiệm vụ chung.
Trong hoạt động theo nhóm nhỏ sẽ không thể có hiện tượng ỷ lại; tính cách
năng lực của mỗi thành viên được bộc lộ, uốn nắn, phát triển tình bạn, ý thức tổ
chức, tinh thần tương trợ.
Mô hình hợp tác trong xã hội đưa vào đời sống học đường sẽ làm cho các
thành viên quen dần với sự phân công hợp tác trong lao động xã hội.
Trong nền kinh tế thị trường đã xuất hiện nhu cầu hợp tác xuyên quốc gia,
liên quốc gia; năng lực hợp tác phải trở thành một mục tiêu giáo dục mà nhà trường
phải chuẩn bị cho học sinh.
1.3.4. Kết hợp đánh giá của thầy với tự đánh giá của trò
Trong dạy học, việc đánh giá học sinh không chỉ nhằm mục đích nhận định
thực trạng và điều chỉnh hoạt động học của trò mà còn đồng thời tạo điều kiện nhận
định thực trạng và điều chỉnh hoạt động dạy của thầy.
Trước đây giáo viên giữ độc quyền đánh giá học sinh. Trong phương pháp
tích cực, giáo viên phải hướng dẫn học sinh phát triển kĩ năng tự đánh giá để tự điều
chỉnh cách học. Liên quan với điều này, giáo viên cần tạo điều kiện thuận lợi để học
sinh được tham gia đánh giá lẫn nhau. Tự đánh giá đúng và điều chỉnh hoạt động
kịp thời là năng lực rất cần cho sự thành đạt trong cuộc sống mà nhà trường phải
trang bị cho học sinh.
Theo hướng phát triển các phương pháp tích cực để đào tạo những con người

cấp 2) cũng có từ lâu song THCS Hải Thành thì mới có từ tháng 3/2004. Trước đây
Hải Thành cũng chưa bao giờ có trường cấp II.
+ Từ trước cho đến năm 1980 học sinh cấp II Hải Thành học các trường lân
cận và đi sơ tán.
+ Từ 1980 đến 1990 Hải Thành có PTCS Hải Thành cấp 1 + cấp 2.
+ Từ năm 1989 với yêu cầu, nguyện vọng chính đáng của học sinh, nhân dân
và lãnh đạo phường Hải Thành, được sự quan tâm của ngành giáo dục Đồng Hới và
lãnh đạo các cấp, tháng 3 năm 2003 trường THCS Hải Thành ra đời – Trường
THCS Hải Thành thứ 16 của Đồng Hới.
+ Trường THCS Hải Thành ra đời trong sự vui mừng hân hoan của lãnh đạo
và nhân dân Hải Thành. Từ đây Hải Thành có trường THCS, đồng thời quy mô giáo
dục cấp xã phường của Hải Thành mới được hoàn chỉnh.
+ Từ lúc đi vào hoạt động chính thức tháng 8/2004 đến nay THCS Hải
Thành đã vượt qua mọi khó khăn, làm được nhiều việc tốt và khẳng đinh được
mình, được lãnh đạo, nhân dân, cha mẹ học sinh và học sinh tin tưởng, công nhận.
+ Trường có chất lượng toàn diện khá tốt, tuy điều kiện cơ sở vật chất kỹ
thuật còn rất nhiều thiếu thốn (dẫn chứng tiêu biểu):
* Giữ vững số lượng học sinh, qua kiểm tra của các cấp được công nhận đạt
phổ cập THCS.
* Trong 4 năm học qua trường đạt 18 học sinh giỏi cấp Tỉnh và nhiều học
sinh giỏi bộ môn cấp Thành phố.
* Trường đạt nhiều giải cấp Tỉnh, cấp Thành phố về nghề phổ thông.
* Trong 4 năm học trường đã đạt nhiều giải cao trong các cuộc thi: mâm cổ,
trung thu, Luật an toàn giao thông, tiếng hát học sinh THCS, nghi thức đội, tổng
phụ trách giỏi.
- Cán bộ giáo viên trong nhà trường được 24 người trong đó có 18 nữ. Đa số
giáo viên đều đạt trình độ Đại học, chỉ một số đạt trình độ Cao đẳng và Trung cấp.
2.1.2. Đội ngũ giáo viên
9
- Trường có 24 giáo viên trong đó có 2 giáo viên dạy hóa, cả hai giáo viên

bài tập, dần dẫn đến việc chán học và có em còn vô lễ với giáo viên. Cũng có một
số em do điều kiện kinh tế gia đình khó khăn, ba mẹ làm xa, không quan tâm việc
học của các em, có em còn mồ côi cha mẹ, hoặc bố mẹ ly dị …
2.2. Tình hình đổi mới phương pháp giảng dạy ở trường THCS Hải Thành
10
Qua quá trình quan sát và tìm hiểu thì tôi thấy tình hình đổi mới phương
pháp giảng dạy ở trường THCS Hải Thành:
- Nhìn chung trường THCS Hải Thành đã tích cực đổi mới các phương pháp
dạy học tích cực vào quá trình giảng dạy.
- Giáo viên đã ứng dụng các phương pháp dạy học tích cực (hoạt động hợp
tác theo nhóm nhỏ, sử dụng các phương tiện, dụng cụ hiện có của nhà trường).
- Trường THCS Hải Thành đã ứng dụng các phương tiện hiện đại vào quá
trình giảng dạy như: sử dụng máy chiếu, giáo án điện tử vào quá trình dạy học.
- Nhìn chung, điều kiện cơ sở vật chất trong nhà trường được trang bị tương
đối đầy đủ.
11
CHƯƠNG 3: ÁP DỤNG MỘT SỐ GIẢI PHÁP
NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG DẠY HỌC
3.1. Sử dụng các thí nghiệm hóa học [5]
+ Đây là phương pháp đặc thù của bộ môn, một bộ môn khoa học thực
nghiệm. Để giờ học thực sự có hiệu quả ta cần triệt để tận dụng các dụng cụ, hóa
chất hiện có trong phòng thí nghiệm có thể thể hiện qua các cách sau:
* Thí nghiệm để làm xuất hiện vấn đề.
* Thí nghiệm để giải quyết vấn đề đặt ra: Thí nghiệm nghiên cứu, thí nghiệm
đối chứng, thí nghiệm kiểm tra giả thuyết hay dự đoán,
* Thí nghiệm chứng minh một vấn đề đã được khẳng định.
* Thí nghiệm thực hành: Củng cố lý thuyết, rèn luyện kỹ năng thực hành.
* Thí nghiệm trong bài tập thực nghiệm: Giải các bài tập bằng phương pháp
thực nghiệm hóa học.
+ Sử dụng thí nghiệm để dạy học tích cực có các mức độ khác nhau, song

Dự đoán
Phản ứng hoá học có xảy ra, hiện
tượng.
Thực hiện
thí nghiệm
Quan sát học sinh làm thí
nghiệm .
Học sinh thực hiện thí nghiệm:
- Điều chế H
2
từ Zn và dung dịch
HCl đặc.
Hiện tượng
thí nghiệm
Hãy quan sát thành ống
nghiệm, sự thay đổi màu
sắc của chất rắn.
Xuất hiện chất rắn màu đỏ, thành
ống nghiệm bị mờ đi và có những
giọt nước trong ống nghiệm.
Giải thích
hiện tượng,
viết PTHH
Chất rắn màu đỏ có thể là
chất nào?
Kim loại đồng có màu đỏ, hơi nước
tạo thành ngưng tụ thành nước lỏng.
PTHH: CuO + H
2
 Cu + H

học sinh quan sát.
Hình 1: Mô hình phân tử etilen
a) Dạng rỗng; b) Dạng đặc
Tôi đã sử dụng máy chiếu và giáo án điện tử. Do điều kiện hóa chất ở nhà
trường còn hạn hẹp. Nên ở thí nghiệm “Etilen có làm mất màu dung dịch brom
không?” thì tôi đã sử dụng thí nghiệm ảo trên màn hình để HS quan sát.
3.3. Sử dụng bài tập hóa học
Các dạng bài tập hóa học.
* Bài tập tự luận: (Bài tập lý thuyết, bài tập thực hành).
Ví dụ 1: Khi thu khí oxi vào ống nghiệm bằng cách đẩy không khí, phải để vị trí
ống nghiệm như thế nào? Vì sao? Đối với khí hiđro có làm thế được không? Vì sao?[3]
Ví dụ 2: Đốt cháy hoàn toàn 11,2 lít khí metan. Hãy tính thể tích khí cần
dùng và thể tích khí cacbonic tạo thành. Biết các thể tích khí đo ở điều kiện tiêu
chuẩn.[4]
Ví dụ 3: Em hãy hoàn thành các PTPƯ sau và cho biết mỗi phản ứng trên
thuộc loại nào? (Áp dụng vào bài Điều chế hiđro – Phản ứng thế) [3]
a) Mg + O
2
→ 2MgO
b) KMnO
4
→ K
2
MnO
4
+ MnO
2
+ O
2
c) Fe + CuCl

bình riêng biệt mất nhãn: CH
4
, C
2
H
4
, CO
2
. (Áp dụng vào bài Etilen lớp 9)
Ví dụ 5: Nêu phương pháp tách các hỗn hợp sau đây thành các chất nguyên
chất: [2]
a) Hỗn hợp khí gồm: Cl
2
, H
2
, CO
2
.
14
b) Hỗn hợp khí gồm: SO
2
, O
2
, HCl.
Ví dụ 6: Viết các phương trình hóa học biểu diễn chuyển đổi hóa học sau:
CH
4

(1)
CO

Ví dụ 4: Nối các số 1,2,3 trước kết quả ở cột 2 với các chữ cái a,b,c ở cột
1 cho phù hợp.
Cột 1 Cột 2
a. 28g CaO có số mol 1. 18g
b. 5,6 lit O
2
(ở đktc) có số mol 2. 0,5mol
d. 3 mol H
2
O có khối lượng là 3. 45g
4. 0,25 mol
5. 54g
Ví dụ 5: A, B là 2 nguyên tố có hoá trị không đổi. Cho biết CTHH của
nguyên tố A với oxi và của nguyên tố B với hiđro lần lượt là AO, BH
2
. Hãy cho biết
công thức đúng của hợp chất X và Y là:
a, AB
2
; b, A
2
B ; c, AB ; d, A
2
B
3
Ví dụ 6: Để dập tắt xăng dầu cháy người ta làm như sau: (Áp dụng vào bài
dầu mỏ và khí thiên nhiên lớp 9) [4]
a) Phun nước vào ngọn lửa
15
b) Dùng chăn ướt trùm lên ngọn lửa

quả hoạt động của nhóm khi cần thiết, nhóm trưởng có trách nhiệm báo cáo kết quả
hoạt động của nhóm khi có yêu cầu.
16
* Giáo viên giao nhiệm vụ hoạt động cho từng nhóm, theo dõi các nhóm hoạt
động để có thể giúp đỡ, định hướng, điều khiển, điều chỉnh kịp thời để hoạt động
nhóm đi đúng hướng.
Chương trình lớp 8:
Ví dụ: Ở bài 24: Tính chất của oxi. [5]
Hoạt động nhóm được tổ chức như sau:
Các thành viên Nhiệm vụ
Nhóm trưởng Phân công, điều khiển chịu trách nhiệm
Thư ký Ghi chép kết quả báo cáo của các thành viên.
Các thành viên Quan sát TN S, P (phi kim), Fe (kim loại) cháy trong oxi.
Các thành viên
nêu nhận xét
- Trạng thái, màu sắc của S, O
2
, P, Fe trước khi PƯ.
- Hiện tượng xảy ra: màu ngọn lửa, khói như thế nào?
- Sau PƯ: Sản phẩm là gì?
- Lập công thức của oxit tạo thành và viết PTHH.
- Rút ra nhận xét về tác dụng của phi kim.
Các thành viên
+ Trao đổi thảo luận bổ sung cho nhau về hiện tượng quan sát
được trong mỗi TN, nhận xét về mỗi sản phẩm tạo thành.
+ Trao đổi về nhận xét rút ra qua 3 TN: Tác dụng với KL và tác
dụng với PK.
Đại diện nhóm Báo cáo kết quả hoặc bổ sung kết quả các nhóm khác.
GV yêu cầu HS hoàn thành nội dung phiếu học tập (HT) sau:
Phiếu HT 1:

tác dụng với Cu(OH)
2
và NaOH. [5]
Hoạt động nhóm được tổ chức như sau:
Các thành viên Nhiệm vụ
Nhóm trưởng Phân công, điều khiển chịu trách nhiệm
Thư ký Ghi chép kết quả báo cáo của các thành viên.
Các thành viên Quan sát trạng thái, màu sắc của dd H
2
SO
4
, Cu(OH)
2
và NaOH.
Các thành viên
- Thành viên 1: TN1: Nhỏ từ từ dd H
2
SO
4
vào ống nghiệm
đựng dd Cu(OH)
2
.
- Thành viên 2: TN2: Nhỏ từ từ dd H
2
SO
4
vào ống nghiệm
đựng dd NaOH. Các thành viên quan sát hiện tượng xảy ra ở
TN1, TN2, giải thích và viết PTPƯ, rút ra kết luận.

- Cho HS quan sát trạng thái của H
2
SO
4

- Nghe để nắm được mục đích, nhiệm
vụ.
- Quan sát và mô tả:
18
và Cu.
- Hãy dự đoán liệu có PƯ xảy ra không?
Vì sao?
- Để biết có PƯHH xảy ra hay không,
chúng ta sẽ làm thí nghiệm để hiểu rõ
hơn:
+ Làm TN: Cho Cu vào H
2
SO
4
(đ/n), đưa
giấy quỳ ẩm vào miệng ống nghiệm.
+ Hãy giải thích hiện tượng.
- Hãy viết PTPƯ xảy ra khi biết khí tạo
thành là SO
2
.
- Qua PƯ này rút ra nhận xét gì?
+ Cu: Rắn màu đỏ.
+ H
2

(rắn, đỏ) (xanh)(khí mùi
hắc)
+ H
2
O
- HĐN thảo luận rút ra nhận xét:
H
2
SO
4
(đ/n) t/d được cả những KL kém
hoạt động như Cu nhưng không giải
phóng H
2
.
3.4.2. Tổ chức hoạt động nhóm trong giờ thực hành
+ Tùy theo điều kiện về dụng cụ, hóa chất có thể chia lớp thành 4 hoặc 8 nhóm.
+ Mỗi nhóm HS thực hiện các nhiệm vụ sau:
- Báo cáo mục đích mỗi thí nghiệm, các dụng cụ, hóa chất cần thiết, cách tiến
hành thí nghiệm, và những điểm lưu ý. Nghe báo cáo của các nhóm khác, bổ sung
hoàn thiện.
- Tiến hành các thí nghiệm dưới sự hướng dẫn của giáo viên:
* Lắp dụng cụ nếu có, lấy hóa chất. Quan sát trạng thái, màu sắc trước phản
ứng.
* Thực hiện thí nghiệm.
* Quan sát hiện tượng xảy ra, giải thích hiên tượng, dự đoán chất tạo thành,
viết phương trình phản ứng.
19
Ví dụ 1: Tổ chức hoạt động nhóm HS thực hành TN3-bài 39 SGK hóa học8.
[5]

5
.
+ Học sinh 4: Cho P
2
O
5

tác dụng với nước, xác
định chất tạo thành.
- Đốt mẩu Pđỏ ngoài không
khí rồi đưa nhanh vào bình
O
2
, đậy nút bông tẩm xút.
- Cho khoảng 2 ml nước
vào bình lắc nhẹ.
- Cho vào bình 1 mẩu giấy
quỳ tím.
3.Yêu cầu đại diện nhóm
tiến hành TN, quan sát,
mô tả, giải thích hiện
tượng.
- Cho hai HS ( HS 5 và
HS 6): Thực hiện TN1:
Điều chế P
2
O
5
.
- Cho hai HS ( HS 7 và

0t
2 P
2
O
5

(rắn, đỏ) (rắn, trắng)
P
2
O
5
+3H
2
O → 2H
3
PO
4

(rắn, trắng) (dd không màu)
Nước tác dụng với
điphotpho pentaoxit
 Oxit axit tác dụng
20

Trích đoạn Etilen có làm mất màu dung dịch brom không? Đọc trước bài: Nhiên liệu.
Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status