Nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp trên địa bàn TX Cửa Lò - Nghệ An - Pdf 26

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG

NGUYỄN THỊ LÝ

NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG ĐẤT NÔNG
NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TX CỬA LÒ - NGHỆ AN

LUẬN VĂN THẠC SĨ Khánh Hòa, 2015BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG


Tôi xin cam đoan luận văn “Nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp trên địa
bàn TX Cửa Lò – Nghệ An” là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu trong
đề tài này được thu thập và sử dụng một cách trung thực. Kết quả nghiên cứu được
trình bày trong luận văn này không sao chép của bất cứ luận văn nào và cũng chưa
được trình bày hay công bố ở bất kỳ công trình nghiên cứu nào khác trước đây.

Tác giả luận văn Nguyễn Thị Lý ii LỜI CẢM ƠN

Trong suốt quá trình nghiên cứu và thực hiện luận văn tôi đã nhận được rất
nhiều sự đóng góp ý kiến, động viên, giúp đỡ từ các giáo viên trường Đại học Nha
Trang, từ UBND TX Cửa Lò, các đồng nghiệp và gia đình.


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT vi

DANH MỤC BẢNG vii

DANH MỤC BIỂU ĐỒ, HÌNH VẼ, SƠ ĐỒ viii

MỞ ĐẦU 1

CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU 5

1.1. Khái niệm, phân loại, vai trò đất nông nghiệp 5

1.1.1. Khái niệm 5

1.1.2. Phân loại nhóm đất nông nghiệp 5

1.1.3. Vai trò và ý nghĩa của đất nông nghiệp 6

1.1.4. Đặc điểm kinh tế của đất nông nghiệp 7

1.2. Quan điểm về hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp 9

1.2.1. Quan điểm sử dụng đất nông nghiệp bền vững 9

1.2.2. Hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp 10

1.3. Các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp 14

1.3.1. Điều kiện tự nhiên 14


2.4. Mẫu nghiên cứu và nguồn số liệu sử dụng 28

2.4.1. Mẫu nghiên cứu 28

2.4.2. Nguồn số liệu sử dụng 29

2.5. Phương pháp phân tích và xử lý dữ liệu 29

2.6. Tóm tắt Chương 2: 30

CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 31

3.1. Khái quát về vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên, đặc điểm kinh tế xã hội TX Cửa Lò 31

3.1.1. Vị trí địa lý 31

3.1.2. Điều kiện tự nhiên 32

3.2. Đặc điểm kinh tế xã hội TX Cửa Lò 35

3.2.1. Chỉ tiêu kinh tế xã hội và cơ cấu kinh tế 35
3.2.2. Dân số và việc làm 38

3.2.3. Tình hình đời sống dân cư 39

3.3. Phân tích thực trạng, hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp tại Thị Xã Cửa Lò 3 39
3.3.1. Tình hình biến động đất đai 39
3.3.2. Đặc điểm đất nông nghiệp ở Thị xã Cửa Lò 41



4.2.2. Giảm chi phí sản xuất 64

4.2.3. Công tác khuyến nông 64

4.2.4. Xen canh các nhóm cây trồng để tăng vòng quay của đất 65

4.2.5. Một số giải pháp khác 66

4.3. Một số khuyến nghị khác 67

4.4. Tóm tắt chương 4 69

KẾT LUẬN 70

TÀI LIỆU THAM KHẢO 72

PHỤ LỤC

vi DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT


TTCN

:
Tiểu thủ công nghiệp
SS
:
So sánh

:
Lao động
DT
:
Dự toán
LUT
:
Loại hình sử dụng đât
vii

DANH MỤC BẢNG

Bảng 3.1: Dân số trong độ tuổi lao động có khả năng lao động 39
Bảng 3.2: Hiện trạng sử dụng đất sản xuất nông nghiệp thị xã Cửa Lò 42
Bảng 3.3: Hiệu quả kinh tế của một số cây trồng chính 43
Bảng 3.4: Mức đầu tư lao động và giá trị ngày công lao động/ha của các loại cây trồng 44
Bảng 3.5: Một số đặc điểm về nhân khẩu học của hộ gia đình nông dân tại Thị xã Cửa
Lò 45
Bảng 3.6: Diện tích trồng lúa và trồng màu của hộ gia đình trong mẫu nghiên cứu 46


Hình 1.1: Mô hình nghiên cứu đề xuất 23
Sơ đồ 2.1: Qui trình nghiên cứu đề tài 25
Hình 3.1: Bản đồ Thị Xã Cửa Lò 31
1 MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Nông nghiệp là hoạt động sản xuất cổ nhất và cơ bản nhất của loài người. Hầu
hết các nước trên thế giới đều phải xây dựng một nền kinh tế trên cơ sở phát triển
nông nghiệp dựa vào khai thác các tiềm năng của đất, lấy đó làm bàn đạp phát triển
các ngành khác. Vì vậy, việc tổ chức sử dụng nguồn tài nguyên đất đai hợp lý, có
hiệu quả theo quan điểm sinh thái bền vững đang trở thành vấn đề toàn cầu (Lê Văn
Bá, 2001).
Đối với Việt Nam nền nông nghiệp vẫn phải đang đối mặt với hàng loạt các
vấn đề như: sản xuất nhỏ, manh mún, công nghệ lạc hậu, năng suất chất lượng
hàng hóa thấp, khả năng hợp tác liên kết cạnh tranh yếu, sự chuyển dịch cơ cấu
chậm. Do sức ép của sự gia tăng dân số và nhu cầu phát triển, đất nông nghiệp đang
đứng trước nguy cơ suy giảm về số lượng và chất lượng. Con người đã khai thác quá
mức mà chưa có những biện pháp hợp lý để bảo vệ đất đai.
Nghiên cứu tiềm năng đất đai, tìm hiểu một số loại hình sử dụng đất nông nghiệp,
xem xét mức độ thích hợp của các loại hình sử dụng đất làm cơ sở cho việc đề xuất sử
dụng đất hợp lý, hiệu quả, đảm bảo sự phát triển bền vững là vấn đề có tính chiến lược
và cấp thiết của Quốc gia và của từng địa phương.
Thị xã Cửa Lò là một trong 20 đơn vị hành chính cấp huyện, một trong 2 trung
tâm đô thị lớn của tỉnh Nghệ An. Diện tích của Cửa Lò là 27.8 km

 Mục tiêu chung
Đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp của các hộ gia đình trên địa bàn thị xã
Cửa Lò, thông qua đó tìm ra giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng đất cho các hộ
dân tại địa phương
 Mục tiêu cụ thể
Mục tiêu 1: Khái quát tình hình sử dụng đất nông nghệp của các hộ gia đình trên
địa bàn Thị xã Cửa Lò - Nghệ An
Mục tiêu 2: Phân tích và đánh giá thực trạng về hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp
tại Thị xã Cửa Lò - Nghệ An
Mục tiêu 3: Xác định các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng đất nông
nghiệp tại Thị xã Cửa Lò - Nghệ An.
Mục tiêu 4: Đề xuất một số giải pháp, kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng
đất nông nghiệp tại Thị Xã Cửa Lò – Nghệ An
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
 Đối tượng nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu là hiệu quả đất nông nghiệp, các nhân tố ảnh hưởng tới
hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp.
- Đối tượng khảo sát là các hộ dân sử dụng đất nông nghiệp trên địa bàn thị xã
Cửa Lò

3  Phạm vi nghiên cứu
Đề tài được thực hiện từ tháng 5 năm 2013 đến tháng 8 năm 2014 trên địa bàn
thị xã Cửa Lò, tại 3 phường có số hộ dân sản xuất nông nghiệp chủ yếu là: phường
Nghi Thu, Nghi Hương và Nghi Hoà.
4. Phương pháp nghiên cứu
Để đạt được các mục tiêu nghiên cứu của đề tài như đã trình bày, đề tài sử dụng
nhiều phương pháp nghiên cứu khác nhau, như: phương pháp tổng hợp và phân tích tài

Chương 2: Phương pháp nghiên cứu
Trong chương 2, luận văn đề cập tới phương pháp nghiên cứu bao gồm: qui trình
nghiên cứu, mô hình kinh tế lượng, các phương pháp thu thập, nguồn số liệu sử dụng,
mẫu nghiên cứu và các phơng pháp phân tích dữ liệu được sử dụng để đạt được mục
tiêu nghiên cứu của luận văn.
Chương 3: Kết quả nghiên cứu và thảo luận
Trong chương 3 này, luận văn trình bày về kết quả nghiên cứu bao gồm: khái
quát về điều kiện tự nhiên, đặc điểm kinh tế xã hội của Thị xã Cửa Lò, khái quát chung
về tình hình sử dụng đất nông nghiệp, kết quả phân tích mẫu điều tra về hiệu quả sử
dụng đất nông nghiệp của những hộ dân tại vùng nghiên cứu và phân tích về các yếu
tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp tại địa bàn TX Cửa Lò.
Chương 4: Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp trên địa bàn
TX Cửa Lò
Nội dung chương 4 đề cập tới những giải pháp nhằm đưa ra những gợi ý chính
sách góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng đất trên địa bàn Thị xã Cửa Lò.
5 CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU
1.1. Khái niệm, phân loại, vai trò đất nông nghiệp
1.1.1. Khái niệm
Đất nông nghiệp là tất cả những diện tích được sử dụng vào mục đích sản xuất
nông nghiệp như trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản, diện tích nghiên cứu thí
nghiệm phục vụ cho sản xuất nông nghiệp. Kể cả diện tích đất lâm nghiệp và các công
trình xây dựng cơ bản phục vụ cho sản xuất nông lâm nghiệp (Phạm Vân Đình, Đỗ
Kim Chung, 1998).
1.1.2. Phân loại nhóm đất nông nghiệp
- Theo luật Đất Đai 2003, nhóm đất nông nghiệp được phân thành các loại sau:
*) Đất sản xuất nông nghiệp (SXN):
Là đất

trồng thủy sản; bao gồm đất nuôi trồng thủy sản nước lợ, mặn và đất chuyên nuôi
trồng thủy sản nước ngọt.
+) Đất nuôi trồng thủy sản nước lợ, mặn (TSL): là đất chuyên nuôi, trồng thủy sản
sử dụng môi trường nước lợ hoặc nước mặn.
+) Đất chuyên nuôi trồng thủy sản nước ngọt (TSN): là đất chuyên nuôi, trồng
thủy sản sử dụng môi trường nước ngọt.
*) Đất làm muối (LMU):
Là ruộng muối để sử dụng vào mục đích sản xuất muối.
*) Đất nông nghiệp khác (NKH): là đất tại nông thôn sử dụng nhà kính và các loại
nhà khác phục vụ mục đích trồng trọt kể các các hình thức trồng trọt không trực tiếp
trên đất; xây dựng chuồng trại chăn nuôi gia súc, gia cầm và các loại động vật khác
được pháp luật cho phép; xây dựng trạm, trại nghiên cứu thí nghiệm nông nghiệp, lâm
nghiệp, diêm nghiệp, thủy sản, xây dựng cơ sở ươm tạo cây giống; xây dựng kho, nhà
của hộ gia đình, cá nhân để chứa nông sản, thuốc bảo vệ thực vật, phân bón, máy móc,
công cụ sản xuất nông nghiệp.
Nghiên cứu về đất nông nghiệp tại thị xã Cửa Lò, chúng tôi chỉ thấy có 4 loại đất
nông nghiệp cơ bản, không có đất làm muối.
1.1.3. Vai trò và ý nghĩa của đất nông nghiệp
Theo Đỗ Kim Chung (1997),
t
rong giai đoạn kinh tế - xã hội phát triển, mức sống
cầu con người còn thấp, công năng của đất là tập trung vào sản xuất vật chất, đặc biệt
trong sản xuất nông nghiệp chủ yếu là sản xuất nhỏ lẻ, tự cung tự cấp để phục vụ nhu
cầu thiết yếu: ăn, mặc, ở… Khi con người biết sử dụng đất đai vào cuộc sống cũng như
sản xuất thì đất đóng vai trò quan trọng trong hiện tại và tương lai.
Đất đai là tài nguyên vô cùng quý giá, là điều kiện cho sự sống của động – thực vật
và con người trên trái đất. Đất đai là điều kiện rất cần thiết để con người tồn tại và tái
sản xuất các thế hệ kế tiếp nhau của loài người. Đất đai tham gia vào tất cả các ngành
kinh tế của xã hội. Tuy vậy, đối với từng ngành cụ thể đất đai có vị trí khác nhau.
7

*) Đất đai là tư liệu sản xuất đặc biệt không thể thay thế
Nét đặc biệt của loại tư liệu sản xuất này chính là sự khác biệt với các tư liệu
sản xuất khác trong quá trình sử dụng. Các tư liệu sản xuất khác sau một thời gian sử
dụng sẽ bị hao mòn và hỏng hóc, còn đất đai nếu sử dụng hợp lý, khoa học sẽ lại càng
8 tốt hơn. Đặc điểm này có được là do đất đai có độ phì nhiêu. Tùy theo mục đích khác
nhau, người ta chia độ phì nhiêu thành các loại khác nhau. Cụ thể là:
+) Độ phì nhiêu tự nhiên: được tạo ra do quá trình phong hóa tự nhiên. Độ phì
loại này gắn với thuộc tính lý – hóa – sinh học của đất và môi trường xung quanh.
+) Độ phì nhân tạo: có được là do kết quả của sự tác động có ý thức của con
người, bằng cách áp dụng hệ thống canh tác hợp lý, có căn cứ khoa học để thỏa mãn
mục đích của con người (làm đất, chăm sóc, luân canh, xen canh cây trồng và tưới tiêu).
+) Độ phì tiềm tàng: là hàm lượng các chất dinh dưỡng có trong đất ở một thời
điểm nhất định. Độ phì nhiêu loại này là kết quả của sự tác động tổng hợp các nhân tố
tự nhiên và nhân tạo.
+) Độ phì kinh tế: là độ phì nhiêu mà con người đã khai thác sử dụng cho mục đích
kinh tế thông qua sự hấp thụ và chuyển hóa của cây trồng sau một quá trình sản xuất.
Từ đặc điểm này trong nông nghiệp cần phải quản lý đất đai một cách chặt chẽ,
theo quy định của Luật đất đai; phân loại đất đai một cách chính xác; bố trí sản xuất
nông nghiệp một cách hợp lý; thực hiện chế độ canh tác thích hợp để tăng năng suất
đất đai, giữ gìn và bảo vệ tài nguyên đất.
*) Diện tích đất là có hạn
Diện tích đất là có hạn do giới hạn của từng nông trại, từng hộ nông dân, từng
vùng và phạm vi lãnh thổ của từng quốc gia. Sự giới hạn về diện tích đất nông nghiệp
còn thể hiện ở khả năng có hạn của hoạt động khai hoang, khả năng tăng vụ trong từng
điều kiện cụ thể. Quỹ đất nông nghiệp là có hạn và ngày càng trở nên khan hiếm do
nhu cầu ngày càng cao về đất đai của quá trình đô thị hóa, công nghiệp hóa cũng như
đáp ứng nhu cầu đất ở khi dân số ngày một gia tăng. Đặc điểm này ảnh hưởng đến khả

1.2.1.1. Khái quát về sử dụng đất bền vững
Sử dụng đất đai bền vững là nhu cầu cấp bách của nhà nước ta cũng như nhiều
nước trên thế giới. Những hiện tượng sa mạc hoá, lũ lụt, diện tích đất trống đồi núi
trọc ngày càng gia tăng là nguyên nhân của việc sử dụng đất kém bền vững làm cho
môi trường tự nhiên ngày càng bị suy thoái.
Khái niệm bền vững được nhiều nhà khoa học trên thế giới và trong nước nêu
ra hướng vào 3 yêu cầu sau:
- Bền vững về mặt kinh tế : cây trồng cho hiệu quả kinh tế cao, được thị trường
chấp nhận.
- Bền vững về môi trường: loại sử dụng đất phải bảo vệ được đất đai, ngăn chặn
sự thoái hoá đất, bảo vệ được môi trường tự nhiên.
- Bền vững về xã hội: thu hút được lao động, đảm bảo đời sống xã hội .
1.2.1.2 Những quan điểm sử dụng đất nông nghiệp bền vững
Theo FAO (1993), nông nghiệp bền vững bao gồm quản lý hiệu quả tài nguyên
cho nông nghiệp (đất đai, lao động ) để đáp ứng nhu cầu cuộc sống của con người
10 đồng thời giữ gìn và cải thiện tài nguyên thiên nhiên môi trường và bảo vệ tài nguyên
thiên nhiên. Hệ thống nông nghiệp bền vững là hệ thống có hiệu quả kinh tế, đáp ứng
cho nhu cầu xã hội về an ninh lương thực, đồng thời giữ gìn và cải thiện tài nguyên
thiên nhiên và chất lượng của môi trường sống cho đời sau.
Một hệ thống nông nghiệp bền vững phải đáp ứng cho nhu cầu ngày càng cao về
ăn mặc thích hợp cho hiệu quả kinh tế, môi trường và xã hội gắn với việc tăng phúc lợi
trên đầu người. Đáp ứng nhu cầu là một phần quan trọng, vì sản lượng nông nghiệp
cần thiết phải được tăng trưởng trong những thập kỷ tới. Phúc lợi cho mọi người vì
phúc lợi của đa số dân trên thế giới đều còn rất thấp.
Các quan điểm trên có nhiều cách biểu thị khác nhau, song về nội dung thường
bao gồm 3 thành phần cơ bản :
- Bền vững về an ninh lương thực trong thời gian dài trên cơ sở hệ thống nông

cao chất lượng các hoạt động kinh tế làm xuất hiện phạm trù hiệu quả kinh tế.
Nền kinh tế của mỗi quốc gia đều phát triển theo hai chiều: chiều rộng và chiều
sâu, phát triển theo chiều rộng là huy động mọi nguồn lực vào sản xuất, tăng đầu tư chi
phí vật chất, lao động, kỹ thuật, mở mang thêm nhiều ngành nghề, xây dựng thêm
nhiều nhà máy, xí nghiệp… Phát triển theo chiều sâu là đẩy mạnh việc áp dụng các
tiến bộ khoa học kỹ thuật và công nghệ sản xuất, tiến hành hiện đại hóa, tăng cường
chuyên môn hóa và hợp tác hóa, nâng cao trình độ sử dụng các nguồn lực, chú trọng
chất lượng sản phẩm và dịch vụ. Phát triển theo chiều sâu là nhằm nâng cao hiệu quả
kinh tế. Hiệu quả kinh tế là tiêu chuẩn cao nhất của mọi sự lựa chọn kinh tế của các tổ
chức kinh tế trong nền kinh tế thị trường có sự lựa chọn kinh tế kinh tế của các tổ chức
kinh tế trong kinh tế trong nền kinh tế thị trường có sự quản lý của Nhà nước.
Như vậy, hiệu quả kinh tế được hiểu là mối tương quan so sánh giữa lượng kết
quả đạt được với lượng chi phí bỏ trong các hoạt động sản xuất. Kết quả đạt được là
phần giá trị thu được của sản phẩm đầu ra, lượng chi phí bỏ ra là phần giá trị của các
nguồn lực đầu vào. Mối tương quan đó cần xét cả về phần so sánh tuyệt đối với tương
đối cũng như xem xét mối quan hệ chặt chẽ giữa hai đại lượng đó.
Hiệu quả kinh tế là phạm trù kinh tế mà trong đó sản xuất đạt hiệu quả kinh tế và
hiệu quả phân bổ. Điều đó có nghĩa là cả hai yếu tố hiện vật và giá trị đều tính đến khi
xem xét sử dụng các nguồn lực trong nông nghiệp. Nếu đạt được một trong 2 yếu tố hiệu
quả kỹ thuật và phân bổ thì khi đó hiệu quả sản xuất mới đạt được hiệu quả kinh tế.
Từ những vấn đề trên có thể kết luận rằng bản chất của hiệu quả kinh tế sử dụng
đất là: Trên một diện tích đất nhất định sản xuất ra một khối lượng của cải vật chất
nhiều nhất, với một lượng đầu tư chi phí về vật chất và lao động thấp nhất nhằm đáp
ứng yêu cầu ngày càng tăng về vật chất của xã hội. Xuất phát từ vấn đề này mà trong
quá trình đánh giá đất nông nghiệp cần phải chỉ ra được loại hình sử dụng đất hiệu quả
kinh tế cao (Nguyễn Đình Hợi, 1993).
12 1.2.2.2. Hiệu quả xã hội

H: hiệu quả; K: Kết quả; C: Chi phí;

K- C
C
K
1
-K
0

C
1
- C
0
13 * Hiệu quả kinh tế:
- Hiệu quả tính trên 1 ha đất nông nghiệp
+ Giá trị sản xuất (GTSX): là toàn bộ giá trị sản phẩm vật chất và dịch vụ được
tạo ra trong một kỳ nhất định (thường là một năm).
+ Chi phí trung gian (CPTG) là toàn bộ các khoản chi phí vật chất thường
xuyên bằng tiền mà chủ thể bỏ ra để thuê và mua các yếu tố đầu vào và dịch vụ sử
dụng trong quá trình sản xuất.
+ Giá trị gia tăng (GTGT): là hiệu số giữa GTSX và chi phí trung gian (CPTG),
là giá trị sản phẩm xã hội được tạo ra thêm trong thời kỳ sản xuất đó.
GTGT= GTSX – CPTG
- Hiệu quả kinh tế tính trên một đồng CPTG, bao gồm GTSX/CPTG và
GTGT/CPTG đây là chỉ tiêu tương đối của hiệu quả. Nó chỉ ra hiệu quả sử dụng các
chi phí biến đổi và thu dịch vụ.
- Hiệu quả kinh tế trên một ngày công lao động (LĐ) quy đổi, bao gồm:

(2009),

Sự phát triển của bất cứ hoạt động kinh tế nào
cũng phụ thuộc vào điều kiện tự nhiên. Song, đối với các hoạt động sản xuất kinh
doanh trong nông nghiệp thì tác động của nhân tố tự nhiên thể hiện rõ nét hơn cả, thậm
chí còn mang tính quyết định. Điều kiện tự nhiên như: vị trí, địa hình, khí hậu, nhiệt độ,
độ ẩm, ánh sáng, nguồn nước, có tác động không nhỏ đến hiệu quả sử dụng đất đai
trong sản xuất nông nghiệp.
*) Vị trí, địa hình, đất đai: Đất đai là yếu tố sản xuất không thể thiếu được trong
sản xuất nông nghiệp, là mối quan tâm hàng đầu đối với người làm nông nghiệp. Sản
xuất nông nghiệp phải gắn liền với đất đai, quỹ đất nhiều hay ít, tốt hay xấu, vị trí thuận
lợi hay không, độ dốc lớn hay nhỏ, đều ảnh hưởng đến kết quả sản xuất và tác động
đến thu nhập của người nông dân. Điều kiện tự nhiên có ảnh hưởng trực tiếp tới sản
xuất nông nghiệp bởi vì đây là cơ sở để sinh vật sinh trưởng, phát triển và tạo sinh khối.
Đánh giá đúng điều kiện tự nhiên là cơ sở xác định cây trồng vật nuôi phù hợp và định
hướng đầu tư thâm canh đúng. Ở vùng đồng bằng, đất nông nghiệp được hình thành
chủ yếu do sự bồi tụ phù sa của hệ thống các sông lớn theo những loại hình tam giác
châu thổ hoặc đồng bằng ven biển. Với các đặc điểm là địa hình tương đối bằng phẳng,
có nguồn nước tưới thuận lợi, đất đai màu mỡ phì nhiêu, đồng bằng đã và đang là
những cánh đồng lớn ngày càng phong phú về chủng loại cây trồng theo sự phát triển
của giống và hệ thống canh tác mới. Ở miền núi, đất đai rất phong phú, đa dạng, địa
hình xen kẽ giữa các cánh đồng nhỏ hẹp hình thành do phù sa sông suối, các thung lũng
do đất bồi tụ mà thành với những vùng đất cao, những triền đồi, núi dốc rất khác nhau
về đặc điểm thổ nhưỡng, thảm thực vật, nguồn nước và độ ẩm được khai thác, sử dụng
bởi nhiều tộc người khác nhau. Vì vậy, quá trình sử dụng đất nói chung và đất nông
nghiệp nói riêng ở miền núi cũng có sự khác biệt với miền xuôi, thể hiện qua chủng
loại cây trồng, cơ cấu mùa vụ, năng suất cây trồng rồi đến thu nhập của hộ nông dân.
*) Khí hậu, thời tiết: Yếu tố khí hậu, thời tiết ảnh hưởng trực tiếp đến sản xuất
nông nghiệp và điều kiện sinh hoạt của con người. Nhiệt độ bình quân, sự sai khác
nhiệt độ ánh sáng, lượng mưa, độ ẩm, số giờ nắng, trực tiếp ảnh hưởng tới sự phân bố,

Nền kinh tế và khoa học kỹ thuật nông nghiệp càng phát triển thì khả năng sử dụng đất
nông nghiệp của con người càng được nâng cao. Chính sách và những quy định của
Nhà nước là nhân tố ảnh hưởng lớn đến hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp. Có bốn
nhóm chính sách có tác động gián tiếp đến hiệu quả kinh tế trong sử dụng đất nông
nghiệp: nhóm thứ nhất thường có ảnh hưởng trực tiếp là: các chính sách liên quan
quyền sử dụng đất nông nghiệp; nhóm thứ hai bao gồm các chính sách liên quan đến
giá sản phẩm, giá đầu vào; nhóm thứ ba gồm các chính sách phát triển cơ sở hạ tầng:

Trích đoạn Đặc điểm về hoạt động sản xuất nông nghiệp của hộ Phân tích yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng đất của hộ gia đình nông Quan điểm và định hướng của tỉnh Nghệ An về sử dụng đất nông nghiệp Công tác khuyến nông Xen canh các nhóm cây trồng để tăng vòng quay của đất
Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status