Đánh giá hiện trạng môi trường làng nghề và thực hiện chính sách pháp luật về bảo vệ môi trường làng nghề tại một số tỉnh Bắc Bộ - Pdf 26

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRUNG TÂM NGHIÊN CỨU TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƢỜNG

---------------------

TRẦN DUY KHÁNH

ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG MÔI TRƢỜNG LÀNG NGHỀ VÀ
VIỆC THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH PHÁP LUẬT VỀ BẢO VỆ
MÔI TRƢỜNG LÀNG NGHỀ TẠI MỘT SỐ TỈNH BẮC BỘ

LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC MÔI TRƢỜNG

Hà Nội - Năm 2012


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRUNG TÂM NGHIÊN CỨU TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƢỜNG

---------------------

TRẦN DUY KHÁNH

ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG MÔI TRƢỜNG LÀNG NGHỀ VÀ
VIỆC THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH PHÁP LUẬT VỀ BẢO VỆ
MÔI TRƢỜNG LÀNG NGHỀ TẠI MỘT SỐ TỈNH BẮC BỘ
Chuyên ngành: Môi trƣờng trong phát triển bền vững
(Chƣơng trình đào tạo thí điểm)

LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC MÔI TRƢỜNG
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS.TRẦN QUỐC TRỌNG

3.3.2. Kết quả khảo sát tại các làng nghề trên địa bàn tỉnh -------------------------- 53
3.3.3. Đánh giá chung -------------------------------------------------------------------- 60

1


3.4. TỈNH HẢI DƢƠNG---------------------------------------------------------------------------61
3.4.1. Tổng quan về làng nghề Hải Dƣơng. ------------------------------------------- 61
3.4.2. Kết quả khảo sát tại các làng nghề trên địa bàn tỉnh ------------------------- 62
3.4.3. Đánh giá chung -------------------------------------------------------------------- 67
3.5. TỈNH NAM ĐỊNH ----------------------------------------------------------------------------68
3.5.1. Tổng quan về các làng nghề Nam Định ---------------------------------------- 68
3.5.2. Kết quả khảo sát tại các làng nghề trên địa bàn tỉnh -------------------------- 69
3.5.3. Đánh giá chung -------------------------------------------------------------------- 78
PHẦN B. TÌNH HÌNH THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH PHÁP LUẬT VỀ BẢO VỀ
MƠI TRƢỜNG ĐỐI VỚI CÁC LÀNG NGHỀ -------------------------------------------- 80
3.6. Hiện trạng văn bản quy phạm pháp luật ---------------------------------------------------80
3.6.1. Cấp Trung ƣơng ------------------------------------------------------------------- 80
3.6.2. Cấp địa phƣơng -------------------------------------------------------------------- 82
3.6.3. Việc ban hành tiêu chuẩn môi trƣờng và quy chuẩn kỹ thuật về mơi trƣờng
có liên quan đến làng nghề--------------------------------------------------------------- 83
3.7. Phân công trách nhiệm về quản lý môi trƣờng làng nghề -------------------------------84
3.8. Việc thực hiện chính sách, pháp luật về BVMT -------------------------------------------88
3.9. Đánh giá chung---------------------------------------------------------------------------------89
3.10. Đề xuất, kiến nghị giải pháp bảo vệ môi trƣờng làng nghề-----------------------------94
3.10.1. Nhóm giải pháp về thể chế, chính sách. -------------------------------------- 94
3.10.2. Nhóm giải pháp về tổ chức thực hiện ----------------------------------------- 95
3.10.3. Nhóm giải pháp về nguồn lực -------------------------------------------------- 97
KẾT LUẬN -------------------------------------------------------------------------------------- 98
TÀI LIỆU THAM KHẢO --------------------------------------------------------------------100

Bảng 2.22. Kết quả phân tích nƣớc thải cơ sở sản xuất bún, thôn Đông Cận--------------- 63
Bảng 2.23. Kết quả phân tích nƣớc thải cụm cơng nghiệp xã Tráng Liệt ------------------- 64
Bảng 2.24. Kết quả phân tích nƣớc nhà anh Vũ, Phú Lộc, Cẩm Vũ, Cẩm Giàng ---------- 66
Bảng 2.25. Kết quả phân tích nƣớc thải từ làm bún làng Phong Lộc, ----------------------- 70
Bảng 2.26. Kết quả phân tích mẫu nƣớc thải tại làng nghề làm miến Nam Dƣơng -------- 71
Bảng 2.27. Kết quả phân tích nƣớc ngầm tại làng nghề tái chế nhựa Vô Hoạn ------------ 72
Bảng 2.28. Kết quả phân tích mẫu khí tại làng nghề cơ khí Bình n ---------------------- 74
Bảng 2.29. Kết quả phân tích mẫu khí tại làng nghề trạm khắc gỗ La Xuyên -------------- 76
Bảng 2.30. Kết quả phân tích mẫu khí trƣớc cửa cơng ty Tồn Thắng ---------------------- 77
3


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
BVMT

Bảo vệ môi trƣờng

CCN

Cụm công nghiệp

CLB

Câu lạc bộ

CTR

Chất thải rắn

CBLT


KT-XH

Kinh tế - Xã hội

LTTP

Lƣơng thực thực phẩm

MTQG

Mục tiêu quốc gia

NN&PTNT Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
QCVN

Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia

PGS.TS

Phó giáo sƣ Tiến sĩ

SXCN

Sản xuất cơng nghiệp

TCCP

Tiêu chuẩn cho phép



MỞ ĐẦU
Trong những năm gần đây, chính sách phát triển KT - XH và định hƣớng cơng
nghiệp hóa - hiện đại hóa nơng nghiệp, nơng thơn của Đảng và Nhà nƣớc ta đã tạo
động lực cho sự phát triển mạnh mẽ của các làng nghề. Nhiều làng nghề truyền thống
đƣợc khôi phục trở lại và nhiều làng nghề mới ra đời, góp phần thay đổi bộ mặt nơng
thơn Việt Nam, mang lại nhiều hiệu quả kinh tế, nâng cao đời sống, tăng thu nhập cho
ngƣời lao động, góp phần xóa đói giảm nghèo, giải quyết lao động dƣ thừa tại các địa
phƣơng thu hút một số lƣợng lớn lao động nhàn rỗi ở nơng thơn, tỷ trọng đóng góp cho
ngân sách Nhà nƣớc ngày một tăng lên theo đà phát triển. Do tính chất linh hoạt trong
sản xuất, quy mơ sản xuất nhỏ, sản phẩm đa dạng và luôn thay đổi theo nhu cầu thị
trƣờng, các làng nghề đang là một bộ phận quan trọng cấu thành nền kinh tế và luôn
đƣợc chú trọng trong các định hƣớng phát triển KT - XH nƣớc ta.
Bên cạnh những mặt thuận lợi, các làng nghề của Việt Nam đang đối mặt với
rất nhiều khó khăn, thách thức nhƣ trình độ sản xuất, chất lƣợng sản phẩm, các mâu
thuẫn về xã hội... nhƣng quan trọng nhất là các tác động đến chất lƣợng môi trƣờng
sống và và sức khỏe cộng đồng do hoạt động sản xuất của làng nghề gây ra. Đa phần
các làng nghề Việt Nam đƣợc hình thành và phát triển một cách tự phát, với công nghệ
lạc hậu và thiết bị đơn giản, thủ công, hiệu quả sử dụng nguyên nhiên liệu thấp, mặt
bằng sản xuất hạn chế, việc đầu tƣ cho xây dựng các hệ thống BVMT nhƣ xử lý, giảm
thiểu chất thải (lỏng, rắn và khí) từ các q trình sản xuất rất ít đƣợc quan tâm; ý thức
BVMT sinh thái và bảo vệ sức khỏe cho chính gia đình của ngƣời lao động cịn rất hạn
chế. Vì vậy, vấn đề ô nhiễm môi trƣờng các làng nghề ở nông thôn đã và đang là vấn
đề bức xúc cần đƣợc quan tâm và giải quyết.
Trƣớc những thực trạng bức xúc đó, trong những năm qua, Đảng và Chính phủ đã
rất quan tâm chỉ đạo các cơ quan hữu quan, chính quyền địa phƣơng và cộng đồng quan
tâm giải quyết vấn đề ô nhiễm môi trƣờng tại các làng nghề. Cụ thể là:
- Ngày 15 tháng 11 năm 2004, Bộ Chính trị đã ra Nghị quyết số 41-NQ/TƢ về
“BVMT trong thời kỳ đẩy mạnh cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nƣớc” trong đó đã
xác định một trong các nhiệm vụ cụ thể là: “khắc phục cơ bản nạn ô nhiễm môi trƣờng

để tạo một bƣớc đột phá trong công tác quản lý môi trƣờng và xử lý ô nhiễm môi
trƣờng làng nghề, chƣa tạo động lực để thúc đẩy các làng nghề vừa phát triển, vừa đảm
bảo đƣợc sự tuân thủ các quy định về BVMT. Bên cạnh đó, đến nay vẫn chƣa có một
6


cơ chế ràng buộc đủ mạnh để các cấp chính quyền, ngƣời dân nâng cao nhận thức,
trách nhiệm trong công tác cải thiện và BVMT làng nghề; chƣa khuyến khích đƣợc
cơng tác xã hội hóa trong BVMT làng nghề.
Với thực trạng báo động của môi trƣờng làng nghề, tôi đã thực hiện đề tài
“Đánh giá hiện trạng môi trường làng nghề và việc thực hiện chính sách pháp luật
về BVMT làng nghề tại một số tỉnh Bắc bộ”.
Kết quả của đề tài sẽ hỗ trợ cho việc đƣa ra các mục tiêu tổng quát và các mục
tiêu cụ thể cho từng giai đoạn, với lộ trình hợp lý nhằm từng bƣớc phịng ngừa, ngăn
chặn, xử lý, khắc phục ơ nhiễm môi trƣờng làng nghề.

7


CHƢƠNG I. TỔNG QUAN MÔI TRƢỜNG LÀNG NGHỀ VIỆT NAM
1.1. HIỆN TRẠNG HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC LÀNG NGHỀ VIỆT NAM
Từ xa xƣa, hoạt động sản xuất nghề thủ công đã là một trong những nét văn hóa
đặc thù trong đời sống của ngƣời dân nông thôn Việt Nam. Theo thời gian, các hoạt
động sản xuất đơn lẻ dần gắn kết với nhau, hình thành nên các làng nghề, xóm nghề,
trong đó có nhiều làng mang tính truyền thống, tồn tại lâu đời, trở thành một hình thức
kết cấu KT - XH của nơng thơn. Bên cạnh sự đóng góp to lớn vào đời sống kinh tế,
hoạt động sản xuất nghề cịn giúp ngƣời dân gắn bó với nhau, tạo ra những truyền
thống, nét đẹp trong đời sống văn hóa, tinh thần cho nông thôn Việt Nam.
Trong những năm qua, cùng với sự phát triển mạnh mẽ của các thành phần kinh
tế trong nền kinh tế thị trƣờng theo định hƣớng xã hội chủ nghĩa, làng nghề nƣớc ta cũng

trên phạm vi toàn quốc và phản ánh những nét đặc thù của các dân tộc. Ví dụ, ở vùng
đồng bào dân tộc thiểu số thì nghề dệt thổ cẩm, đan lát, nghề gốm là những thế mạnh,
mang nặng tính tự cung tự cấp, ở vùng đồng bằng hoạt động làng nghề rất đa dạng từ
những hoạt động sản xuất các công cụ sản xuất nơng nghiệp đến những hoạt động địi
hỏi kỹ năng tay nghề cao nhƣ chạm bạc, đúc đồng làm các vật dụng thờ cúng…
- Các làng nghề ở nƣớc ta chủ yếu tập trung tại những vùng nông thơn, vì vậy,
khái niệm làng nghề ln đƣợc gắn với nông thôn. Tuy nhiên, hiện nay do xu thế đô
thị hóa, nhiều khu vực nơng thơn đã trở thành đơ thị, nhƣng vẫn duy trì nét sản xuất
văn hóa truyền thống, chính điều này đã tạo ra “lỗ hổng” trong chính sách phát triển và
hành lang pháp lý về quản lý làng nghề.
- Làng nghề tập trung nhiều nhất ở miền Bắc, chiếm từ 60 - 70% trong đó đồng
bằng sông Hồng chiếm khoảng 50%, tập trung chủ yếu ở các tỉnh Hà Tây cũ, Bắc
Ninh; Hƣng Yên, Hà Nội, Thái Bình, Nam Định… Ở miền Trung chiếm khoảng
23,6%, tập trung nhiều ở các tỉnh Quảng Nam, Thừa Thiên Huế. Ở miền Nam chiếm
khoảng 16,4% tập trung tại các tỉnh Đồng Nai, Bình Dƣơng, Cần Thơ. Nhìn chung,
các làng nghề ở khu vực miền Trung và miền Nam tƣơng đối đơn điệu, tập trung chủ
yếu vào làm thủ công mỹ nghệ, chế biến thủy hải sản, chế biến lƣơng thực và thực
phẩm.
- Về loại hình sản xuất cũng rất đa dạng, đƣợc phân thành 08 nhóm ngành nghề:
+ Nhóm làng nghề thủ cơng mỹ nghệ: chiếm khoảng 37%;
+ Nhóm làng nghề chế biến lƣơng thực, thực phẩm: chiếm 24%.
+ Nhóm làng nghề dệt, nhuộm, thuộc da: chiếm 5%;
+ Nhóm làng nghề gia cơng cơ kim khí: chiếm 4%;
+ Nhóm làng nghề sản xuất vật liệu xây dựng: chiếm 3%;
9


+ Nhóm làng nghề chăn ni, giết mổ gia súc: chiếm 1%;
+ Nhóm làng nghề tái chế chất thải: chiếm 1%;
+ Nhóm các loại hình làng nghề khác: chiếm 24%.

Chế biến lƣơng

nhuộm,

thực, thực

Tái chế Thủ công

liệu xây

ƣơm tơ,

phẩm, chăn

phế liệu mỹ nghệ

dựng, khai

thuộc da

nuôi, giết mổ

2

1

2

2


2

1

2

1

Nam Trung Bộ

2

2

1

2

1

Tây Nguyên

1

0

0

2


Cửu Long

Sản xuất vật

thác đá

Ghi chú: -1: suy thối; 0: duy trì nhƣng khơng phát triển; 1: phát triển vừa;
2: phát triển mạnh
(Nguồn: Báo cáo môi trƣờng quốc gia năm 2008 - Môi trƣờng làng nghề Việt Nam)
1.3. CÁC ÁP LỰC TỚI MÔI TRƢỜNG TỪ HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC LÀNG
NGHỀ
Với sự phát triển ồ ạt và thiếu quy hoạch của làng nghề tại nông thôn, cùng với
sự mất cân bằng giữa nhu cầu phát triển sản xuất và khả năng đáp ứng của cơ sở hạ tầng,
và sự lỏng lẻo trong quản lý nói chung và quản lý mơi trƣờng nói riêng, hoạt động của
các làng nghề đã và đang gây áp lực rất lớn đến chất lƣợng môi trƣờng tại các khu vực
làng nghề, đặc biệt là các làng nghề thuộc Đồng bằng sông Hồng, quan trọng phải kể
đến nhƣ sau:
- Kết cấu hạ tầng nông thôn nhƣ hệ thống đƣờng sá, hệ thống cấp nƣớc, thoát
nƣớc, xử lý nƣớc thải, điểm tập kết chất thải… rất yếu kém hoặc không đáp ứng đƣợc
nhu cầu của phát triển sản xuất, chất thải không đƣợc thu gom và xử lý, dẫn đến nhiều
làng nghề bị ô nhiễm nghiêm trọng, cảnh quan bị phá vỡ;

11


- Quy mô sản xuất nhỏ, việc mở rộng sản xuất lại rất khó vì mặt bằng sản xuất
chật hẹp, xen kẽ với sinh hoạt; chất thải phát sinh không bố trí đƣợc mặt bằng để xử lý,
lại ở trên một phạm vi hẹp, nên đã tác động trực tiếp đến môi trƣờng sống, ảnh hƣởng
tới điều kiện sinh hoạt và sức khỏe của ngƣời dân;
- Quan hệ sản xuất mang nét đặc thù là quan hệ họ hàng, dòng tộc, làng xã, đặc

loại hình làng nghề. Tuy nhiên các làng nghề này đối mặt với nhiều khó khăn, thách
thức. Đặc biệt là vấn đề về môi trƣờng. Các làng nghề tại một số tỉnh Bắc Bộ cũng
khơng nằm ngồi xu thế đó; địi hỏi cần có những giải pháp phù hợp, kịp thời để hài
Hòa giữa phát triển kinh tế hòa giữa phát triển kinh tế và BVMT.

13


CHƢƠNG 2: ĐỊA ĐIỂM, THỜI GIAN, ĐỐI TƢỢNG NGHIÊN CỨU VÀ
PHƢƠNG PHÁP THỰC HIỆN
2.1. ĐỊA ĐIỂM, THỜI GIAN, ĐỐI TƢỢNG NGHIÊN CỨU
Trong năm 2012, Đề tài đƣợc triển khai thực hiện đối với môi trƣờng làng nghề
tại thành phố Hà Nội, các tỉnh Bắc Ninh, Hƣng Yên, Hải Dƣơng, Nam Định.
2.2. PHƢƠNG PHÁP THỰC HIỆN
Để tổ chức thực hiện nhiệm vụ, tôi đã sử dụng tổ hợp các phƣơng pháp sau:
- Phương pháp thống kê, tổng hợp: sử dụng trong q trình rà sốt, thống kê và
đánh giá tình hình, hiện trạng về hoạt động, quy mô, phân bố và hiện trạng môi trƣờng
các làng nghề;
- Phương pháp điều tra, phỏng vấn: sử dụng trong quá trình điều tra, khảo sát
thực tế tại các địa phƣơng nhằm có đƣợc những thơng tin chính xác và chi tiết về tình
hình mơi trƣờng tại các làng nghề;
- Phương pháp khảo sát thực địa, lấy mẫu, phân tích mẫu: sử dụng trong q
trình điều tra, khảo sát tại các địa phƣơng nhằm cập nhật, bổ sung thông tin, dữ liệu về
mức độ ô nhiễm môi trƣờng tại các làng nghề;
- Phương pháp phân tích, đánh giá: sử dụng trong q trình phân tích, đánh giá
nhằm đƣa ra những kết luận xác thực nhất về tình hình, hiện trạng ơ nhiễm mơi trƣờng làng
nghề, các văn bản, chính sách, chiến lƣợc liên quan đến vấn đề môi trƣờng làng nghề;
- Phương pháp chuyên gia: tham khảo và tiếp thu ý kiến của các chuyên gia
trong quá trình nghiên cứu;
- Phương pháp kế thừa: kế thừa các số liệu, dữ liệu từ các dự án, nhiệm vụ mà

Cả năm 2010, giá trị sản xuất của các làng nghề ƣớc đạt 8.663 tỷ đồng, chiếm
8,3% tổng giá trị sản xuất cơng nghiệp trên địa bàn. Trong đó, giá trị sản xuất của 272
làng nghề đƣợc công nhận ƣớc đạt 7.128 tỷ đồng. Kim ngạch xuất khẩu cả năm 2010
sản phẩm của các làng nghề ƣớc đạt 804,5 triệu USD, chiếm khoảng 10,5% tổng kim
ngạch xuất khẩu trên địa bàn.
Các làng nghề đƣợc phân bố rộng khắp trên địa bàn Thành phố Hà Nội, bao
gồm 21/29 quận, huyện và thị xã (ngoại trừ 4 quận nội thành và các quận Hoàng
Mai, Long Biên, Tây Hồ, Thanh Xuân). Các làng nghề tập trung chủ yếu ở các
huyện ngoại thành. Trong đó, các huyện có số lƣợng làng nghề đƣợc cơng nhận
nhiều nhất của Hà Nội là huyện Phú Xuyên (37 làng nghề), Thanh Oai (54 làng
nghề) và Thƣờng Tín (44 làng nghề).
15


3.1.1.1. Xu thế phát triển
Theo đề án Bảo tồn và phát triển làng nghề đã đƣợc UBND Thành phố Hà Nội
phê duyệt, các làng nghề Hà Nội sẽ đƣợc định hình và phát triển theo các xu thế cơ
bản sau:
- Phát triển thành các cụm, điểm công nghiệp làng nghề: Để giảm thiểu ô
nhiễm môi trƣờng tại các làng nghề, Sở Cơng thƣơng đã đƣợc UBND Thành phố giao
chủ trì, xây dựng quy hoạch tổng thể phát triển các khu, cụm, điểm công nghiệp thành
phố làm cơ sở cho việc di chuyển các cơ sở gây ô nhiễm trong làng nghề ra các CCN
tập trung. Trong đó, dự kiến diện tích đất dành cho phát triển CCN là 2.580 ha/55
cụm, đất dành cho phát triển CCN làng nghề là 1.424 ha/149 cụm. Tính đến thời điểm
hiện tại, trên địa bàn Thành phố Hà Nội đã và đang triển khai xây dựng 47 CCN với
tổng diện tích 2.648,9 ha (bằng 102,5% diện tích dự kiến quy hoạch); 56 CCN làng
nghề, với diện tích 517,7 ha (bằng 36,4% diện tích dự kiến quy hoạch); thu hút tổng số
2.361 dự án đầu tƣ.
- Phát triển làng nghề truyền thống kết hợp du lịch: Đề xuất chủ trƣơng đầu tƣ,
cải tạo cơ sở hạ tầng đồng bộ tại các làng nghề, kết hợp với tơn tạo các cơng trình văn

Bên cạnh đó phát triển các loại hình dịch vụ bổ trợ, phục vụ cho phát triển
nghề và làng nghề nhƣ: Tài chính tín dụng, vận tải, thơng tin liên lạc, tƣ vấn sản xuất
kinh doanh…
3.1.1.2. Hiện trạng môi trường từ hoạt động của các làng nghề
a. Đặc điểm chung của các làng nghề trong công tác BVMT
- Hầu hết các cơ sở sản xuất với quy mô hộ gia đình, đặt tại nhà và nằm trong
khu dân cƣ nên việc thu gom và xử lý CTR rất khó khăn. Đại đa số các làng nghề chƣa
đầu tƣ bất kỳ giải pháp nào để giảm thiểu ô nhiễm không khí, tiếng ồn, nƣớc thải, bụi,
chất thải rắn, nƣớc thải sản xuất đƣợc thải chung với nƣớc thải sinh hoạt của làng vào
hệ thống thốt nƣớc mặt.
- Cơng tác quản lý và những giải pháp BVMT chƣa đƣợc quan tâm đúng mức.
Chính quyền địa phƣơng chƣa có ý thức về tuyên truyền và chỉ đạo nhân lực thực hiện
về BVMT. Chƣa có cán bộ chun mơn về mơi trƣờng làng nghề tại các cơ sở nên
việc quản lý BVMT hạn chế.
- Ý thức BVMT của ngƣời dân và các đơn vị sản xuất tại làng nghề còn kém.
b. Hiện trạng chất lượng môi trường tại các làng nghề của Hà Nội
Theo báo cáo hiện trạng môi trƣờng 5 năm của thành phố Hà Nội thực hiện năm
2010 và kết quả quan trắc chất lƣợng môi trƣờng tại làng nghề do Trung tâm Quan trắc
17


phân tích tài ngun và mơi trƣờng (TN&MT) - Sở TN&MT Hà Nội thực hiện các
năm 2009, 2010 cho thấy hiện trạng môi trƣờng tại các làng nghề Hà Nội nhƣ sau:
Hiện trạng mơi trường khơng khí
Kết quả quan trắc mơi trƣờng khơng khí năm 2009 thực hiện tại 23 làng nghề
thuộc các lĩnh vực: dệt nhuộm (2 làng nghề), sản xuất hàng mỹ nghệ (4 làng nghề), chế
biến dƣợc liệu (1 làng nghề), chế biến lƣơng thực, thực phẩm (2 làng nghề), luyện kim cơ khí (2 làng nghề), mây tre đan và chế biến gỗ (3 làng nghề), tái chế nhựa (1 làng
nghề), cho thấy có 9/23 làng nghề (chiếm 39%) có từ 1 - 4 chỉ tiêu quan trắc nồng độ khí
thải gây ơ nhiễm vƣợt q TCCP từ 1,1 - 3,1 lần (so sánh với TCVN 5938: 2005).
Kết quả quan trắc mơi trƣờng khơng khí năm 2010 thực hiện tại 46 làng nghề

- Làng nghề khâu bóng da thơn Văn Khê có chỉ tiêu COD vƣợt TCCP 5,1 lần,
Hàm lƣợng chỉ tiêu BOD5 vƣợt TCCP 4,3 lần; chỉ tiêu TSS vƣợt TCCP 3,3 lần.
- Trong số các làng nghề chế biến nơng sản thực phẩm, thì làng nghề chế biến
nơng sản thực phẩm Bá Nội có 5/5 chỉ tiêu quan trắc vƣợt TCCP từ 2,5 - 14 lần; Làng
nghề tinh bột thơn Cộng Hịa có 4/5 chỉ tiêu vƣợt TCCP đến 6,5 lần.
- Làng nghề cơ khí Phùng Xá có mức độ ơ nhiễm cao nhất trong số các làng nghề
cơ kim khí, có 8/12 chỉ tiêu vƣợt TCCP với mức độ cao đặc biệt từ 21,3 - 107,1 lần.
- Các làng nghề mây tre đan chế biến gỗ có làng nghề đồ gỗ xã Thụy Hà có
mức độ ơ nhiễm cao nhất, với một số chỉ tiêu quan trắc vƣợt từ 1,2 - 5,8 lần.
- Chất lƣợng môi trƣờng nƣớc thải của làng nghề dệt nhuộm thấy làng nghề dệt
in hoa La Nội có mức độ ô nhiễm cao hơn cả, với một số chỉ tiêu quan trắc vƣợt từ 2,1
- 6,3 lần.
- Trong số các làng nghề mỹ nghệ cho thấy làng nghề lƣợc sừng Thụy Ứng có
mức độ ơ nhiễm cao hơn cả, với một số chỉ tiêu quan trắc vƣợt từ 1,6 - 4,6 lần.
Hiện trạng môi trường tại CCN làng nghề
Trong năm 2010, Sở TN&MT đã thực hiện giám sát chất lƣợng mơi trƣờng tại
02 CCN làng nghề tại huyện Thƣờng Tín là CCN làng nghề Duyên Thái (chuyên sản
xuất hàng mỹ nghệ, sơn mài), và CCN làng nghề Liên Phƣơng. Kết quả quan trắc chất
lƣợng môi trƣờng tại 02 CCN làng nghề cho thấy khu vực CCN làng nghề có nƣớc thải
ra ngồi mơi trƣờng vƣợt TCCP cụ thể là:
- Chất lƣợng khơng khí khu vực 02 CCN có chỉ tiêu NO2 tại 4/4 vị trí quan trắc
của CCN làng nghề Liên Phƣơng vƣợt TCCP từ 1,1 - 1,4 lần (so sánh với QCVN
19


05:2009); các chỉ tiêu quan trắc khơng khí xung quanh khác tại 02 CCN làng nghề đều
nằm trong quy chuẩn cho phép.
- Chất lƣợng nƣớc thải tại 02 CCN có trên 01 chỉ tiêu quan trắc vƣợt TCCP từ
1,2 - 8 lần (so sánh với QCVN 24:2009 (cột B)) trƣớc khi thải ra ngồi mơi trƣờng tiếp
nhận của khu vực.


P2

2009 (Cột B)

C

25

23

40

Pt-Co

55

0

70

o

1

Nhiệt độ

2

Màu sắc

Chỉ tiêu
Chất rắn lơ lửng

5

(TSS)

Đơn vị

QCVN 24 -

Kết quả

mg/l

115

8,0

2009 (Cột B)
100

6

Chì (Pb)

mg/l

0,167


COD

mg/l

102,89

118,69

100

10

Tổng Mangan (Mn)

mg/l

0,168

1,02

1,0

11

Tổng Sắt (Fe)

mg/l

0,09


Tổng Crom (Cr)

mg/l

0,071

0,048

-

15

Sunphat (SO42-)

mg/l

68,325

93,50

-

16

Hàm lƣợng dầu mỡ

mg/l

1,98



Tổng Coliform

Con/100ml

0

0

5000

Ghi chú:
P2: mẫu nƣớc thải trƣớc xử lý tại làng nghề Phùng Xá
P1: mẫu nƣớc thải sau xử lý tại làng nghề Phùng Xá
(Nguồn: Tổng cục Môi trƣờng-Bộ Tài nguyên và Mơi trƣờng)
3.1.2.2. Làng nghề cơ khí Đa Sỹ, Hà Đơng
Ngày nay, Làng nghề Đa Sỹ vẫn có danh tiếng với các sản phẩm: dao, kéo,
tràng, bào, đục... Song, cũng nhƣ các làng nghề khác, Đa Sỹ đang phải đối mặt với
tình trạng ơ nhiễm mơi trƣờng nghiêm trọng.
Đa Sỹ hiện có 1.300 hộ dân, trong đó khoảng 900 hộ làm nghề rèn với trên dƣới
1.000 lò. Hoạt động sản xuất của các hộ chủ yếu là nhỏ lẻ mang tính chất gia đình.
Nhìn một cách tổng thể, chính quyền địa phƣơng chƣa có quy hoạch làng nghề. Vì
vậy, tình trạng ô nhiễm khí than, đặc biệt là tiếng ồn chƣa đƣợc giải quyết một cách

21


triệt để. Tổng lƣợng nƣớc thải trong làng nghề: 40 m3/ngày (có hệ thống xử lý nƣớc
thải). CTR trong làng nghề: 0,8 tấn/ngày.
Theo kế t quả khảo sát chất lƣợng khơng khí tại 02 cơ sở sản xuất tại làng nghề


2

Nhiệt độ

oC

30

30

-

3

Độ ẩm

%

69

69

-

4

Tốc độ gió

m/s


171.2

292.5

140

84

84.1

Bụi
PM1
5

PM2.5
PM7

µg/m3

PM10
TSP
6

Tiếng ồn

dBA

70 (QCVN 26:
2010/BTNMT)

Đơn vị

Chỉ tiêu

Kết quả

QCVN 05:

A1

A2

2009/BTNMT

856

730

-

1

Áp suất

mbar

2

Nhiệt độ


-

-

38.3

38.6

-

76.9

71.3

-

162.8

163.6

-

PM10

167.8

190.4

50


Ghi chú:
A1: Đo xƣởng mài tại cơ sở sản xuất anh Tuấn Anh
A2: Đo trong phòng sơn
(Nguồn: Tổng cục Môi trƣờng-Bộ Tài nguyên và Môi trƣờng)
23


Trích đoạn Việc ban hành tiêu chuẩn môi trƣờng và quy chuẩn kỹ thuật về môi trƣờng Phân công trách nhiệm về quản lý môi trƣờng làng nghề Việc thực hiện chính sách, pháp luật về BVMT Nhóm giải pháp về thể chế, chính sách Nhóm giải pháp về tổ chức thực hiện
Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status