Giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác kế toán cho vay tại Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện Quế võ - Pdf 25

Website: Email : Tel : 0918.775.368
LỜI NÓI ĐẦU
Qua quá trình thực hiện đổi mới kinh tế, chúng ta đã khẳng định được
những thành tựu to lớn trong phát triển kinh tế xã hội. Tốc độ tăng trưởng đạt
khá cao, Việt Nam đã ra khỏi cuộc khủng hoảng kinh tế. Đời sống của nhân dân
ngày càng được cải thiện và bước vào thời kỳ mới như Đại hội Đảng toàn quốc
lần thứ VIII đã chỉ rõ “thời kỳ tiếp tục sự nghiệp đổi mới, đẩy mạnh công nghiệp
hoá hiện đại hoá thực hiện mục tiêu dân giàu nước mạnh xã hội công bằng văn
minh vững bước đi nên chủ nghĩa xã hội”. Trong những thành tựu đó, bước phát
triển có hiệu quả của công tác tài chính Ngân hàng, hoạt động của Ngân hàng
trong những năm qua đã góp phần thúc đẩy nền kinh tế đất nước ổn định tiền tệ,
kìm chế lạm phát.
Hoạt động trong nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp chịu sự tác động
mạnh mẽ của các quy luật kinh tế khách quan, quy luật cạnh tranh, quy luật cung
cầu,...do vậy nên đòi hỏi các doanh nghiệp phải có tính linh hoạt cho các sản
phẩm, thích hợp với thị hiếu người tiêu dùng, đồng thời doanh nghiệp cần nâng
cao chất lượng lao động, củng cố và hoàn thiện cơ chế quản lý kinh tế, chế độ
hạch toán kế toán, cải tiến máy móc thiết bị, đổi mới dây chuyền, mở rộng quy
mô sản xuất hợp lý nhằm đạt được hiệu quả kinh tế cao theo luật chung của thị
trường thì mới đứng vững trong cạnh tranh. Để thực hiện được những hoạt động
trên đòi hỏi doanh nghiệp phải có một khối lượng vốn lớn nhiều khi vượt quá
khả năng vốn tự có của mình. Và để giải quyết khó khăn này doanh nghiệp có
thể tìm đến Ngân hàng xin vay vốn, thông qua hoạt động tín dụng Ngân hàng đã
đáp ứng được nhu cầu vốn rất lớn cho việc sản xuất kinh doanh của các doanh
nghiệp, góp phần thúc đẩy nền kinh tế phát triển. Do đối tượng kinh doanh của
Ngân hàng là tiền, nó không chuyển giao quyền sở hữu mà nó chỉ chuyển giao
quyền sử dụng cho người vay, do đó độ rủi ro thất thoát vốn của Ngân hàng vẫn
là nguy cơ thường xuyên khi Ngân hàng bỏ vốn ra cho vay khi chưa thu hồi
1
Website: Email : Tel : 0918.775.368
đúng hạn cả vốn lẫn lãi. Để không xẩy ra điều trên thì Ngân hàng phải theo dõi

và Phát triển Nông thôn huyện Quế
Võ ”
Vì tính chất phức tạp của nghiệp vụ, thời gian nghiên cứu ngắn, trình độ
và khả năng còn hạn chế nên bài chuyên đề của tôi không tránh khỏi khiếm
khuyết. Rất mong được sự giúp đỡ của các thầy cô giáo và các bạn để chuyên đề
này được hoàn thiện hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn !
3
Website: Email : Tel : 0918.775.368
CHƯƠNG I
NHỮNG LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ TÍN DỤNG NGÂN HÀNG VÀ KẾ
TOÁN CHO VAY TRONG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH NGÂN HÀNG
I. SỰ RA ĐỜI CỦA TÍN DỤNG NGÂN HÀNG VÀ VAI TRÒ CỦA
TÍN DỤNG NGÂN HÀNG TRONG NỀN KINH TẾ QUỐC DÂN
1. Sự ra đời của tín dụng
Lịch sử phát triển kinh tế thế giới cho thấy hình thức tín dụng đầu tiên
xuất hiện trên thế giới là tín dụng nặng lãi. Đặc điểm của tín dụng này là lãi
xuất cao nhằm thoả mãn nhu cầu chi tiêu của người cho vay tiền. Đối với các
thương gia, người sản xuất, họ không thể chấp nhận hình thức tín dụng này.
Chính điều đó đẫ làm cho tín dụng nặng lãi bị thu hẹp dần, thay vào đó là các
hình thức tín dụng với lãi xuất cho vay thấp hơn, phù hợp hơn với lợi ích kinh tế
của người kinh doanh.
Ở Việt Nam, sự hình thành và phát triển của quan hệ tín dụng đã trải qua
các giai đoạn lịch sử khác nhau. Trước cách mạng tháng 8/1945, ở Việt Nam tồn
tại quan hệ tín dụng tư bản chủ nghĩa và nạn cho vay nặng lãi. Sau cách mạng
tháng 8 thành công, cùng với những cải cách lớn về kinh tế xã hội, các quan hệ
tín dụng trong nền kinh tế nước ta bắt đầu mang nội dung mới. Thống nhất đất
nước năm 1975, nước ta đã thi hành chính sách tín dụng thống nhất trong phạm
vi cả nước. Các nguồn vốn tín dụng huy động được cùng với vốn viện trợ, vốn
vay của nước ngoài đã được đầu tư vào việc khôi phục kinh tế sau chiến tranh,

5
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Tín dụng ngân hàng là quan hệ chuyển nhượng vốn giữa ngân hàng với
các chủ thể kinh tế khác trong xã hội, trong đó ngân hàng giữ vai trò vừa là
người đi vay vừa là người cho vay.
3. Vai trò của tín dụng Ngân hàng trong nền kinh tế quốc dân
Thông qua hoạt động tín dụng, các ngân hàng huy động và tập trung được
các khoản vốn tiền tệ tạm thời nhàn rỗi của các doanh nghiệp, các khoản tiền
nhàn rỗi chưa có nhu cầu sử dụng của ngân sách nhà nước, của các tổ chức, của
các tầng lớp dân cư trên quy mô toàn xã hội. Do đó, ngân hàng có được một
nguồn vốn tín dụng dồi dào để đầu tư cho các ngành kinh tế, để phục vụ nhu cầu
đầu tư của toàn xã hội. Như vậy, sự ra đời của ngân hàng cùng với sự xuất hiện
của tín dụng ngân hàng là hết sức cần thiết và có vai trò to lớn trong việc phát
triển kinh tế xã hội, nó được thể hiện trên các phưong diện:
3.1. Tín dụng Ngân hàng đáp ứng vốn để duy trì quá trình tái sản xuất,
đồng thời đầu tư phát triển kinh tế
Do quá trình tái sản xuất xã hội là thưòng xuyên và liên tục nên nhu cầu
về vốn thường xuyên ở mức độ cao. Trong khi đó lại có tổ chức, cá nhân có
nguồn vốn nhàn rỗi tạm thời trong một thời gian nhất định. Đây là một vấn đề
cần giải quyết sao cho hài hoà, cả hai bên đều có lợi. Bên cần vốn thì có thể vay
được vốn với chi phí thấp và kịp thời để hoàn thành công việc của mình, bên có
vốn thì thu được khoản lợi trong thời gian mình không dùng tới khoản vốn đó.
Hoạt động tín dụng ra đời biến các nguồn vốn tiền tệ tạm thời nhàn rỗi trong xã
hội thành những nguồn vốn đưa vào hoạt động kinh doanh có hiệu quả cho các
doanh nghiệp trong các lĩnh vực sản xuất kinh doanh cũng như phục vụ cho mọi
tầng lớp dân cư khi cần vốn.
Cùng với nguồn lự c sẵn có, doanh nghiệp đưa vào sản xuất, phục vụ sản
xuất và thúc đẩy sản xuất, lưu thông, đẩy nhanh quá trình tái sản xuất mở rộng.
Mặt khác, việc cung ứng vốn kịp thời của tín dụng ngân hàng đã đáp ứng được
nhu cầu vốn quay vòng (lưu động), vốn cố định của doanh nghiệp tạo điều kiện

Website: Email : Tel : 0918.775.368
Trong quá trình đầu tư, tín dụng chưa dải đều cho mọi chủ thể có nhu cầu
mà việc đầu tư được thực hiện một cách tập trung chủ yếu vào những doanh
nghiệp kinh doanh có hiệu quả. Đầu tư tập trung là quá trình tất yếu vừa đảm
bảo tránh rủi ro, vừa thúc đẩy được quá trình tăng trưởng kinh tế.
3.3. Tín dụng Ngân hàng thúc đẩy quá trình luân chuyển hàng hoá, tiền
tệ, điều tiết trong lưu thông và kiểm soát lạm phát
Chúng ta cần phải khẳng định rằng, nếu không có sự tham gia của tín
dụng thì các khoản vốn tiền tệ nhàn rỗi của các doanh nghiệp và các khoản tiền
nhàn rỗi khác trong xã hội sẽ không được sử dụng một cách thích đáng cho quá
trình phát triển sản xuất, lưu thông hàng hoá và phục vụ các nhu cầu khác của xã
hội. Song, trong nền kinh tế hàng hoá luôn luôn tồn tại các hoạt động tín dụng
nên các khoản tiền nhàn rỗi bằng nhiều hình thức đã được huy động lại để đầu
tư cho nền kinh tế và phục vụ nhu cầu khác của xã hội và dân cư. Sự gặp gỡ
giữa cung và cầu về vốn được thực hiện thông qua thị trường này, những nơi
đang có vốn tiền tệ tạm thời thừa được điều chuyển đến những nơi cần bổ sung
về vốn nhờ vào hoạt động tín dụng của các cơ quan ngân hàng và các tổ chức tài
chính trung gian.
Việc điều hoà vốn tín dụng trong nền kinh tế không chỉ là giải quyết mối
quan hệ cung cầu về vốn trong nền kinh tế mà còn tạo điều kiện để mở rộng
phạm vi thanh toán không dùng tiền mặt và hạn chế việc sử dụng tiền mặt, từ đó
tiết kiệm được chi phí lưu thông cho xã hội, góp phần vào việc điều hoà và ổn
định lưu thông tiền tệ, đồng thời kiểm soát được lạm phát.
3.4. Tín dụng Ngân hàng tạo điều kiện để phát triển các quan hệ kinh tế
với nước ngoài
Quá trình phát triển kinh tế của mỗi nước đều gắn liền với thị trường thế
giới, nền kinh tế “đóng” của các nước trước kia nay đã nhường chỗ cho nền kinh
tế “mở” phát triển. Tín dụng ngân hàng là một trong các biện pháp tốt nhất giúp
các nước tăng cường mối quan hệ kinh tế. Tín dụng được mở rộng sẽ kéo theo
8

Website: Email : Tel : 0918.775.368
Kế toán cho vay giúp ngân hàng đánh giá được khả năng hấp thụ vốn của
các doanh nghiệp như thế nào: doanh nghiệp sử dụng vốn có hiệu quả hay
không, có đúng mục đích không,… để từ đó đánh giá được doanh nghiêp, giúp
ngân hàng có những chiến lược đầu tư phù hợp và có hiệu quả.
Thông qua việc ghi chép quá trình cho vay, thu nợ, lưu hồ sơ, theo dõi kỳ
trả nợ hàng ngày,… kế toán cho vay còn là công cụ để đảm bảo an toàn khoản
vốn cho vay, bảo vệ an toàn lượng tài sản lớn của ngân hàng.
2. Nhiệm vụ của kế toán cho vay
Kế toán cho vay phải thực hiện tốt các nhiệm vụ của mình:
Kế toán cho vay trước khi giải ngân (phát tiền) phải kiểm tra, kiểm soát
hồ sơ cho vay.
Kế toán cho vay thực hiện việc ghi chép, phản ánh đầy đủ, chính xác các
nghiệp vụ phát sinh trong quá trình cho vay, thu nợ, thu lãi,…
Kế toán cho vay tính và thu lãi đầy đủ, chính xác để đảm bảo thu nhập
cho ngân hàng và quyền lợi khách hàng.
Kế toán cho vay có trách nhiệm quản lý toàn bộ hồ sơ vay của khách hàng
gồm hồ sơ pháp lý ( là các loại giấy tờ minh chứng khách hàng có đủ tư cách
pháp lý để thiết lập quan hệ vay vốn với ngân hàng) và hồ sơ vay vốn, theo dõi
kỳ hạn nợ để thu hồi nợ kịp thời, đầy đủ.
Cùng với bộ phận tín dụng, kế toán cho vay quản lý các khoản cho vay
đem lại hiệu quả cao. Kế toán cho vay cung cấp về thông tin, số liệu về những
món vay quá hạn, sắp đến hạn thu hồi để cán bộ tín dụng có kế hoạch đôn đốc
thu hồi nợ kịp thời.
Kế toán cho vay cùng với các nghiệp vụ kế toán ngân hàng khác thông
qua hoạt động của mình giúp ngân hàng thực hiện tốt chức năng kinh doanh.
Với vai trò quan trọng của mình, hệ thống kế toán ngân hàng nói chung và kế
toán cho vay nói riêng cần được hoàn thiện hơn để đáp ứng được những đòi hỏi
ngày càng cao của ngành ngân hàng và nền kinh tế.
10

Website: Email : Tel : 0918.775.368
1.3 Phương thức cho vay theo dự án đầu tư
Phương htức này được áp dụng đối với khách hàng vay vốn để thực hiện
các dự án đầu tư phát triển sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và các dự án đấu tư
phục vụ đời sống.
Ngân hàng cùng khách hàng cùng kí hợp đồng tín dụng và thoả thuận
mức vốn đầu tư duy trì cho cả thời gian đầu tư của dự án, phân định các kỳ trả
nợ.
Ngân hàng thực hiện giải ngân theo tiến độ thực hiện dự án.
Trong phương thức này, kế toán cho vay có nhiệm vụ theo dõi, giám sát
khách hàng vay vốn không quá hạn mức mỗi một lần rút vốn vay khách hàng
phải lập giấy nhận nợ tiền vay, trong phạm vi mức vốn đầu tư đã thoả thuận kèm
theo các chứng từ xin vay phù hợp.
1.4. Cho vay hợp vốn
Việc cho vay hợp vốn thực hiện theo quy chế đồng tài trợ của tổ chức tín
dụng do Thống đốc Ngân hàng nhà nước ban hành văn bản hướng dẫn và các
thoả thuận giữa các tổ chức tham gia đồng tài trợ.
1.5. Cho vay trả góp
Phương thức này khi cho vay, NHNo nơi cho vay và khách hàng cùng
thoả thuận số lãi tiền vay phải trả cộng với số nợ gốc được chia ra để trả nợ theo
nhiều kỳ trong thời hạn cho vay.
1.6. Cho vay theo hạn mức tín dụng dự phòng
Khi cho vay theo phương này thì ngân hàng cho vay và khách hàng thoả
thuận trong hợp đồng tín dụng: hạn mức tín dụng dự phòng thời hạn hiệu lực
của tín dụng dự phòng: ngân hàng cho vay cam kết đáp ứng nguồn vốn cho
khách hàng bằng Việt Nam đồng hoặc ngoại tệ. Trong thời gian hiệu lực của
hợp đồng nếu khách hàng không sử dụng hoặc sử dụng không hết hạn mức tín
dụng dự phòng, khách hàng vẫn phải trả phí cam kết tính cho hạnn mức tín dụng
12
Website: Email : Tel : 0918.775.368

Chứng từ dùng trong kế toán cho vay là những chứng minh bằng giấy về
nghiệp vụ kinh tế tài chính đã phát sinh và thực sự hoàn thành và là cơ sở để
hạch toán vào sổ sách kế toán và cập nhật vào hệ thống máy tính của ngân hàng.
Chứng từ kế toán cho vay gồm:
Chứng từ gốc: là loại chứng từ làm căn cứ pháp lý chứng minh một
nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh vào hoàn thành. Chứng từ gốc được lập
ngay khi nghiệp vụ kinh tế phát sinh và hoàn thành.
Chứng từ ghi sổ: là chứng từ phản ánh các nghiệp vụ kinh tế tài
chính phát sinh vào sổ sách kế toán. Chứng từ ghi sổ được lập trên cơ sở chứng
từ gốc hoặc chứng từ gốc kiêm chứng từ ghi sổ .
Các giầy tờ trong quan hệ tín dụng đòi hỏi phải có đầy đủ tính pháp
lý được thể hiện trên chứng từ kế toán cho vay là các yếu tố xác định quyền chủ
thể cho vay của ngân hàng chỉ là ngươi chịu trách nhiệm nhận nợ và cam kết trả
gốc và lãi đúng hạn cho ngân hàng.
2. Tài khoản dùng trong kế toán cho vay
Để phản ánh nghiệp vụ cho vay thuộc tài sản có của ngân hàng, tài khoản
dùng để ghi chép, phản ánh toàn bộ số tiền cho vay của ngân hàng đối với người
vay đồng thời ghi chép, phản ánh số tiền người vay trả nợ ngân hàng theo những
kỳ hạn nhất định.
Ứng với mỗi phương thức cho vay có tài khoản khác nhau.
Tài khoản phản ánh nghiệp vụ cho vay
TK 21:cho vay các tổ chức kinh tế, cá nhân trong nước. Tài
khoản này phản ánh số tiền (số tiền đồng Việt nam và ngoại tệ) tổ chức tính
dụng cho tổ chức cá nhân trong nước vay:
211: cho vay ngắn han bằng đồng Việt nam .
212: cho vay trung han bằng đồng Việt nam .
213: cho vay dàI hạn bằng Việt nam đồng.
214: cho vay ngắn han bằng ngoại tệ .
14
Website: Email : Tel : 0918.775.368

TÀI KHOẢN :217 tiền lãi cộng dồn dự thu.
Tài khoản dùng để phản ánh số lãi cộng dồn tính trên tài khoản tiền cho
vay các tổ chức kinh tế các cá nhân trong nước mà tổ chức tín dụng sẽ được
nhận khi đến hạn.
Việc hạch toán trên tài khoản tiền lãi cộng dồn, tổ chức tín dụng tính trên
các tàI khoản tiền cho vay thì không quan yâm tới việc liệu tiền đã được nhận
hay chư, mà thu nhập lãi được hạch toán khi phát sinh được ghi nhận trong kì
tính lãi(trên cơ sở trích trước) để đảm bảo các báo cáo tài chính sẽ phản ánh các
khoản thu nhập đúng đắn của tổ chức tín dụng trong một thời kỳ kế toán xác
định bằng việc thích ứng chi phí với các thu nhập được tạo ra.
Tài khoản :217 có các tài khoản cấp 3
2171: tiền lãi cộng dồn từ cho vay ngắn han bằng đồng VN.
2172: tiền lãi cộng dồn từ cho vay trung và dài hạn bằng đồng VN
2173: tiền lãi cộng dồn từ cho vay ngắn hạn bằng ngoại tệ .
2174: tiền lãi cộng dồn từ cho vay trung và dài hạn bằng ngoại tệ .
kết cấu :
Bên nợ: phản ánh số tiền lãi tính cộng dồn
Bên có : phản ánh số tiền lãi khách hàng vay tiền trả
Phản ánh số tiền lãi đến kỳ hạn mà không nhận được(trong ,một thời gian
theo qui định ) chuyển sang lãi chưa thu được.
Dư nợ : phản ánh số lãi tiền cho vay mà tổ chức tín dụng chưa được thanh
toán .
Tài khoản : 219 dự phòng phải thu khó đòi .
Tài khoản này dùng để phản ánh việc lập dự phòng và xử lý các khoản dự
phòng về các khoản cho các tổ chức kinh tế cá nhan vay và có khả năng không
đòi được vào cuối niên độ kế toán.
Trong thực tế hoạt động kinh doanh có những khoản cho vay mà người
vay không có khả năng trả nợ. Các khoản bên nợ của những khách hàng này gọi
16
Website: Email : Tel : 0918.775.368

giải ngân theo quy trình quy đinh, ghi chép đầy đủ các yếu tố trên chứng từ.
Nợ: tài khoản cho vay.
Có: tài khoản tiền mặt tai quỹ(nếu cho vay bằng tiền mặt)hoặc tài
khoản tiền gửi của người vay (thanh toán bằng chuyển khoản).
Nếu các món vay có tài sản cầm cố, thế chấp thì kế toán phải ghi nhập
vào tài khoản ngoại bảng.
1.2. Kế toán giai đoạn thu nợ, thu lãi
Kế toán viên giữ và theo dõi các tài khoản của từng đơn vị vay vốn qua sổ
chi tiết. Khi hoàn thành hợp đồng tín dụng, được giải ngân. Hợp đồng tín dụng
đưỡc lưu trữ trong hồ sơ vay để theo dõi và thu hồi nợ đồng thời được sắp xếp
một cách khoa học và theo dõi chặt chẽ kỳ hạn trả nợ.
Đặc điểm của phương thức cho vay từng lần : Mỗi lần vay đều được xác
định thời hạn trả cuối cùng. Do đó , người vay phải có trách nhiệm trả nợ ngân
hàng khi đến hạn. Trong trường hợp đến hạn cuối cùng mà người vay không trả
đủ nợ cho ngân hàng thì kế toán sẽ trích từ tài khoản tiền gửi của khách hàng
(nếu có) để thu nợ.
Nếu trường hợp người vay không có tài khoản tiền gửi hoặc tài khoản tiền
gửi đã hết số dư cũng chưa đủ trả nợ vào khoản vay đó không được ngân hàng ra
hạn nợ, kế toán sẽ làm thủ tục chuyển sang tài khoản nợ quá hạn.
Các bài toán phản ánh khi thu nợ
Thu nợ cẩ gốc và lãi cùng một thời điểm thì hạch toán.
Nợ: tài khoản tiền mặt hoặc tiền gửi của người vay (phần gốc và lãi).
Có: tài khoản cho vay của người vay (gốc).
Tài khoản thu nhập của ngân hàng (tiểu khoản thu lai cho vay).
Thu nợ gốc và lãi không cùng thời điểm.
Thu theo phương pháp tích số, thu lãi hàng tháng theo số dư nợ tài khoản
cho vay. Do vậy việc thu nợ, thu lãi sẽ được hạch toán ở các điểm khác nhau:
18
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Hạch toán giai đoạn thu lãi.


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status