Phân tích, thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự tại Công ty cổ phần NetNam - Pdf 25

LỜI CẢM ƠN
Sau một thời gian nghiên cứu và thực hiện khóa luận tốt nghiệp, hiện
nay về cơ bản em đã hoàn thành được các mục tiêu đã đặt ra. Có được kết quả
đó là do quá trình phấn đấu và nỗ lực của bản thân, cùng với sự động viên của
gia đình, bạn bè và thầy cô. Đó chính là niềm khích lệ lớn giúp em có thể hoàn
thành thật tốt khóa luận tốt nghiệp này.
Em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến cha mẹ, gia đình đã bên cạnh động
viên giúp đỡ em. Em xin gửi lời cảm ơn tới ThS. Nguyễn Quang Trung đã tận
tình hướng dẫn và định hướng giúp cho em có thể hoàn thành tốt khóa luận tốt
nghiệp của mình.
Em xin được gửi lời tri ân tới các Thầy cô giáo Trường Đại học Thương
Mại, đặc biệt là các thầy cô giáo khoa Hệ thống thông tin kinh tế đã cho em có
cơ hội học tập và tiếp thu những kiến thức để em có thể chuẩn bị nền tảng tốt
cho công việc sau này.
Mặc dù có nhiều cố gắng, song do sự eo hẹp về thời gian và sự hạn chế
về kiến thức nên khóa luận không tránh khỏi những thiếu sót. Rất mong nhận
được sự đóng góp ý kiến, chỉ bảo của các Thầy cô giáo!
Kính chúc Thầy cô luôn luôn mạnh khỏe, hạnh phúc!
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 12 tháng 05 năm 2012
Sinh viên thực hiện
Nguyễn Thị Huyền
i
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN i
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ v
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT vii
Chương 1: TỔNG QUAN VỀ PHÂN TÍCH THIẾT KẾ HTTT QUẢN
LÝ NHÂN SỰ TẠI CTCP NETNAM 1
1. Tầm quan trọng, ý nghĩa của đề tài 1
2. Tổng quan các công trình nghiên cứu 2

các biểu đồ và hướng dẫn 13
+ Khái niệm mô hình: mô hình là một biểu diễn của sự vật hay
một tập các sự vật trong một lĩnh vực áp dụng nào đó theo một
cách khác. Mô hình nhằm nắm bắt các khía cạnh quan trọng của sự
vật, bỏ qua các khía cạnh không quan trọng và biểu diễn theo một
tập ký hiệu và quy tắc nào đó 13
+ Các hướng nhìn (Views) trong UML: một hướng nhìn trong
UML là một tập con các biểu đồ UML được xây dựng để biểu diễn
một khía cạnh nào đó của hệ thống. Sự phân biệt giữa các hướng
nhìn rất linh hoạt. Có những biểu đồ UML có mặt trong cả hai
hướng nhìn. 13
3.1.2. Các biểu đồ trong UML 13
Biểu đồ use case: biểu diễn chức năng của hệ thống. Từ tập yêu
cầu của hệ thống, biểu đồ UC phải chỉ ra hệ thống cần thực hiện
điều gì để thỏa mãn các yêu cầu của người dùng hệ thống. Đi kèm
với biểu đồ use case là các kịch bản 13
Biểu đồ lớp: chỉ ra các lớp đối tượng trong hệ thống, các thuộc
tính và phương thức của từng lớp và mối quan hệ giữa những lớp
đó. 13
iii
Biểu đồ trạng thái: tương ứng với mỗi lớp sẽ chỉ ra các trạng thái
mà đốitượng của lớp đó có thể có và sự chuyển tiếp giữa những
trạng thái đó 14
Các biểu đồ tương tác: biểu diễn mối liên hệ giữa các đối tượng
trong hệ thống và giữa các đối tượng với các tác nhân bên ngoài.
Có hai loại: 14
+ Biểu đồ tuần tự: biểu diễn mối quan hệ giữa các đối tượng và
giữa các đối tượng và tác nhân theo thứ tự thời gian 14
+ Biểu đồ cộng tác: biểu diễn các hoạt động và sự đồng bộ,
chuyển tiếp các hoạt động. Được dùng để biểu diễn các phương

18
Hình 3.3. Mức độ hài lòng về HTTT quản lý nhân sự tại CTCP NetNam.
20
Hình 3.4. Mức độ hài lòng về chức năng quản lý hồ sơ nhân viên 20
Hình 3.5. Mức độ hài lòng về chức năng quản lý khen thưởng, kỷ luật 21
Hình 3.6. Mức độ hài lòng về chức năng quản lý lương 21
Hình 3.7. Mức độ hài lòng về chức năng thống kê báo cáo 22
Hình 3.8. Nhu cầu xây dựng HTTT quản lý nhân sự mới cho CTCP
NetNam 22
Hình 3.9. Các chức năng cần có của HTTT quản lý nhân sự tương lai 22
Bảng 4.1. Bảng xác định các tác nhân, UC và đặc tả vắn tắt 26
Hình 4.1. Mô hình Use Case tổng quát 27
Hình 4.2. Mô hình Use Case mức đỉnh tác nhân Nhân viên kế toán 27
Hình 4.2. Mô hình Use Case mức đỉnh tác nhân Nhân viên nhân sự 28
v
Hình 4.4. Mô hình Use Case mức đỉnh tác nhân ban lãnh đạo 28
Hình 4.5. Mô hình Use Case mức đỉnh tác nhân Nhân viên 28
Hình 4.6. Biểu đồ UC cập nhật hồ sơ nhân viên 29
Hình 4.7. Biểu đồ UC cập nhật hợp đồng lao động 29
Hình 4.8. Biểu đồ UC cập nhật quá trình công tác 29
Hình 4.9. Biểu đồ UC cập nhật quá trình quá trình đào tạo 29
Hình 4.10. Biểu đồ UC cập nhật hồ sơ khen thưởng – kỷ luật 30
Hình 4.11. Biểu đồ UC cập nhật bảng lương 30
Bảng 4.2. Bảng các quan hệ kết hợp giữa các lớp thực thể 31
Hình 4.12. Biểu đồ lớp 31
Hình 4.13. Biểu đồ tuần tự chức năng “Thêm hồ sơ nhân viên” 32
Hình 4.14. Biểu đồ tuần tự chức năng “Cập nhật quá trình công tác” 33
Hình 4.15. Biểu đồ tuần tự chức năng “Cập nhật quá trình KTKL” 34
Hình 4.16. Biểu đồ tuần tự chức năng “Cập nhật quá trình đào tạo” 35
Hình 4.17. Biểu đồ tuần tự chức năng “Cập nhật bảng lương” 36

PMQLNS Phần mềm quản lý nhân sự
PR Quan hệ quốc tế
QT Quản trị
QTHTTTKT Quản trị hệ thống thông tin kinh tế
TP HCM Thành phố Hồ Chí Minh
TPS Transaction Processing
System
HTTT xử lý giao dịch
UC Use case Ca sử dụng
UML Unified Modelling
Language
Ngôn ngữ mô hình hóa tổng quát hệ
thống hướng đối tượng
vii
Chương 1: TỔNG QUAN VỀ PHÂN TÍCH THIẾT KẾ HTTT QUẢN LÝ
NHÂN SỰ TẠI CTCP NETNAM
1. Tầm quan trọng, ý nghĩa của đề tài
Việt Nam đang bước vào thiên niên kỷ mới, kỷ nguyên của khoa học và
công nghệ, kỷ nguyên của thông tin. Cùng với sự phát triển nhanh chóng của
xã hội ngày nay, thông tin được xem như là một nguồn tài nguyên vô cùng
quan trọng của mọi tổ chức doanh nghiệp.
Vấn đề đặt ra cho những người làm công tác lãnh đạo và quản lý là
thường xuyên phải xử lý khối lượng thông tin khổng lồ để đề ra được các quyết
định đúng đắn. Kế hoạch hoạt động tốt cũng như việc quản lý điều hành có
hiệu quả thông qua các quyết định đúng đắn đều phải dựa vào nguồn thông tin
thường xuyên được cập nhật và có chất lượng cao. Với các yêu cầu về thông tin
như vậy làm phát sinh nhu cầu đối với những người lãnh đạo, quản lý là thay
đổi cách thức làm việc và tiếp nhận một thành viên mới trong đội ngũ quản lý
và xử lý thông tin - đó là HTTT – hệ thống quản lý thông tin, dữ liệu dựa vào
máy tính. HTTT là phương tiện quan trọng để cung cấp các thông tin cần thiết

nhân sự được nhanh chóng, tiện lợi, góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động
kinh doanh của Công ty cổ phần NetNam.
2. Tổng quan các công trình nghiên cứu
- Luận văn tốt nghiệp: “Thiết kế PMQLNS tại mỏ than Cọc Sáu”, Vũ Anh
Quyết - lớp Tin 44C - Khoa QTHTTTKT, Đại học Kinh tế quốc dân.
Luận văn tốt nghiệp này đã làm rõ một số lý thuyết về hệ thống thông
tin và phân tích thiết kế hệ thống hướng cấu trúc. Luận văn đã hoàn thành các
bước phân tích thiết HTTT và xây dựng được mã chương trình.
- Chuyên đề tốt nghiệp: “Xây dựng HTTT quản lý nhân sự UBND huyện
Lý Nhân”, Lê Thị Thúy Quỳnh – lớp CNTTK1- Đại học CNTT và truyền thông.
Chuyên đề tốt nghiệp của bạn Lê Thị Thúy Quỳnh đã đưa ra những lý thuyết về
xây dựng HTTT, từ đó, tiến hành các bước phân tích thiết kế HTTT. Hệ thống
được xây dựng về cơ bản đã đáp ứng được một số yêu cầu của hệ thống nhưng
chỉ dừng lại ở bước thiết kế giao diện cho hệ thống.
Hai HTTT trên về cơ bản đã đáp ứng được các nhu cầu của hệ thống
nhưng do được xây dựng theo phương pháp hướng cấu trúc nên có một số
nhược điểm:

2
+ Mô hình được xây dựng theo cách tiếp cận này không mô tả được đầy
đủ và trung thực hệ thống trong thực tế.
+ Không hỗ trợ sử dụng lại: các chương trình phụ thuộc chặt chẽ vào
cấu trúc dữ liệu và bài toán cụ thể, không thể dùng lại một modul nào đó trong
hệ thống này cho hệ thống mới với các yêu cầu về dữ liệu khác.
+ Có hàm có thể truy cập và thay đổi dữ liệu chung dẫn đến khó kiểm
soát. Nếu thay đổi cấu trúc dữ liệu dùng chung cho một số hàm thì phải thay
đổi các hàm liên quan dữ liệu đó.
3. Mục tiêu của đề tài
3.1. Mục tiêu tổng quát
Đề tài “Xây dựng HTTT quản lý nhân sự tại CTCP NetNam” được đề

tượng cần tìm hiểu. Từ nguồn tài liệu thu thập được, sử dụng các phương pháp
phân tích, xử lý và tổng hợp số liệu khác ta có thể tạo ra nguồn thông tin chính
xác và cần thiết. Thu thập tài liệu chính là phương pháp tạo ra đầu vào cho quá
trình biến đổi dữ liệu thành nguồn thông tin hữu ích.
Sử dụng phương pháp thu thập tài liệu trong khóa luận này nhằm thu thập được
các dữ liệu sơ cấp (bảng câu hỏi phỏng vấn) và thứ cấp (các lý thuyết về hệ
thống thông tin quản lý và phân tích thiết kế hệ thống, các thông tin trên
website, các bài nghiên cứu, tìm hiểu về công ty cổ phần NetNam…) để làm
nguồn tài liệu hữu ích cho quá trình phân tích, xử lý sau này.
- Phương pháp thu thập tài liệu:
+ Gửi phiếu phỏng vấn: chuẩn bị các câu hỏi phỏng vấn gửi tới các
phòng ban để tìm hiểu những nội dung liên quan đến thực trạng HTTT quản lý
nhân sự hiện tại và nhu cầu xây dựng HTTT quản lý nhân sự mới của công ty.
+ Quan sát trực tiếp cơ sở hạ tầng, môi trường làm việc của doanh
nghiệp để nắm bắt được các nghiệp vụ quản lý nhân sự tại công ty…
+ Nghiên cứu tài liệu qua các bài báo, internet, bản tin công ty để tìm
hiểu tình hình chung về công ty và các nghiệp vụ quản lý nhân sự của công ty.
+ Sưu tầm sách, tài liệu liên quan đến cơ sở lý luận, các lý thuyết về hệ
thống thông tin và phân tích thiết kế hệ thống.
5.2. Tổng hợp, phân tích và xử lý số liệu
Sau khi đã thu thập được các số liệu (sơ cấp, thứ cấp) tiến hành tổng
hợp, phân tích, so sánh, đánh giá các dữ liệu thu thập được, có thể rút ra một số
đánh giá về thực trạng công tác quản lý nhân sự và tình hình hệ thống thông tin

4
quản lý nhân sự tại công ty cổ phần NetNam. Từ đó, ta có thể nhận thấy tính
cấp thiết của đề tài khóa luận này.
Đồng thời, từ kết quả khảo sát, ta sẽ lựa chọn được biện pháp và quy
trình phân tích thiết kế hệ thống cho phù hợp, đảm bảo đáp ứng được những
mục tiêu đặt ra của đề tài.

Rational Rose là một bộ công cụ được sử dụng cho phát triển các hệ
phần mềm hướng đối tượng theo ngôn ngữ UML. Rational Rose cho phép tạo,
quan sát, sửa đổi và quản lý các biểu đồ một cách trực quan. Tập ký hiệu mà
Rational Rose cung cấp thống nhất với các ký hiệu trong UML.
Vì những lý do trên nên em quyết định chọn Microsoft Access đê tổ
chức cở sở dữ liệu, chọn Rational Rose để mô hình hóa hướng hệ thống và
chọn ngôn ngữ lập trình Visual Basic để lập trình cho phần mềm này.
6. Kết cấu của khóa luận
Nội dung của đề tài khóa luận được chia thành bốn chương:
- Chương 1: TỔNG QUAN VỀ PHÂN TÍCH THIẾT KẾ HTTT QUẢN
LÝ NHÂN SỰ TẠI CTCP NETNAM
- Chương 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÂN TÍCH THIẾT KẾ HTTT
QUẢN LÝ NHÂN SỰ
- Chương 3: KHẢO SÁT THỰC TRẠNG HỆ THỐNG THÔNG TIN
QUẢN LÝ NHÂN SỰ TẠI CTCP NETNAM
- Chương 4: PHÂN TÍCH THIẾT KẾ HTTT QUẢN LÝ NHÂN SỰ TẠI
CTCP NETNAM

6
Chương 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÂN TÍCH THIẾT KẾ HTTT QUẢN
LÝ NHÂN SỰ
2.1. Vai trò của HTTT quản lý nhân sự
2.1.1. Khái niệm thông tin, HTTT
- Khái niệm thông tin
Thông tin là các tin tức mà con người trao đổi với nhau, hay nói rộng hơn
thông tin bao gồm những tri thức về các đối tượng. (Bài giảng Tổ chức HTTT
thị trường và thương mại vĩ mô, Đại học Thương mại).
Thông tin vừa là nguyên liệu đầu vào vừa là sản phẩm đầu ra của hệ
thống quản lý. Tiếp nhận và xử lý thông tin là yêu cầu cần thiết của nhà quản
lý, để thực hiện các chức năng và các hoạt động quản lý, hoạch định chính

và những nhà quản lý của công ty có thể dễ dàng theo dõi tình hình nhân sự về
mọi mặt của các cán bộ, nhân viên một cách nhanh chóng, chính xác. Như vậy,
HTTT quản lý nhân sự giúp tiết kiệm sức người, sức của, thời gian và chi phí
trong các quá trình tiếp xúc giữa lãnh đạo, người quản lý với nhân viên
2.2. Một số lý thuyết về phân tích thiết kế hệ thống thông tin
2.2.1. Một số lý thuyết về hệ thống thông tin
- Phân loại hệ thống thông tin quản lý
+ Theo mục đích thông tin đầu ra, HTTT được chia thành các loại sau:
-
Hình 2.1. Sơ đồ các HTTT chính trong doanh nghiệp

8
HT hỗ trợ điều hành ESS
HTTT quản lý
HTTT hỗ trợ ra quyết định
HT QL tri thức KWS
HT tự động hóa VP OAS
HT xử lý giao dịch TPS
(Nguồn: Bài giảng quản trị HTTT DN, Đại học Thương mại)
+ HTTT xử lý giao dịch TPS (Transaction Processing System): là hệ thống
dùng ở cấp tác nghiệp. HTTT xử lý giao dịch giúp tự động hóa các hoạt động
xử lý thông tin lặp lại, thu thập và lưu trữ dữ liệu giao dịch giúp DN thực hiện
các hoạt động hàng ngày.
+ HTTT tự động hóa văn phòng OAS (Officer Automation System): là một hệ
thống dựa trên máy tính nhằm thu thập, xử lý, lưu trữ, gửi thông báo, tài liệu,
và các dạng truyền tin khác nhau giữa các cá nhân, các nhóm làm việc và các tổ
chức khác nhau.
+ HTTT quản lý tri thức KWS (Knowledge Work Systems): là các hệ thống
được thiết kế để hỗ trợ việc chia sẻ kiến thức hơn là việc chia sẻ thông tin. HT
này hỗ trợ việc phân loại dữ liệu và thông tin, đồng thời kiểm soát, thiết kế, lập

mạng, con người:
Hình 2.3. Sơ đồ tổng quát các thành phần của HTTT
(Nguồn: Bài giảng quản trị HTTT doanh nghiệp, Đại học Thương mại)
Phần cứng: Là các bộ phận (vật lý) cụ thể của máy tính hay hệ thống
máy tính, hệ thống mạng sử dụng làm thiết bị kỹ thuật hỗ trợ hoạt động trong
HTTT. Phần cứng trong HTTT là công cụ kỹ thuật để thu thập, xử lý, truyền
thông tin.
Phần mềm: là tập hợp những câu lệnh được viết bằng một hoặc nhiều
ngôn ngữ lập trình theo một trật tự xác định nhằm tự động hóa thực hiện một số
chức năng hoặc giải quyết một bài toán nào đó.
Dữ liệu: Tài nguyên về dữ liệu gồm các cơ sở dữ liệu. Cơ sở dữ liệu là
tập hợp các bảng có liên quan tới nhau được tổ chức và lưu trữ trên các thiết bị

10
tin học, chịu sự quản lý của một hệ thống chương trình máy tính, nhằm cung
cấp thông tin cho nhiều người sử dụng khác nhau. Cơ sở dữ liệu cần phải được
thu thập, lựa chọn và tổ chức một cách khoa học để tạo điều kiện cho người sử
dụng có thể truy cập một cách dễ dàng, thuận tiện và nhanh chóng.
Mạng: Mạng máy tính là tập hợp các máy tính độc lập được kết nối với
nhau thông qua các đường truyền vật lý và tuân theo quy ước thông tin nào
đó.Hệ thống mạng cho phép chia sẻ tài nguyên trong hệ thống. Hệ thống mạng
truyền thông cho phép trao đổi thông tin giữa người sử dụng ở các vị trí địa lý
khác nhau bằng các phương tiện điện tử. Như vậy, việc quản lý các tài nguyên
trong hệ thống có sự thống nhất và tập trung.
Con người: Con người trong HTTT là chủ thể điều hành và sử dụng
HTTT. Đây là thành phần quan trọng nhất của một HTTT. Trong một HTTT
phần cứng và phần mềm được coi là đối tượng trung tâm còn con người đóng
vai trò quyết định. Con người là chủ thể, trung tâm thu thập, xử lý số liệu,
thông tin để máy tính xử lý. Công tác quản trị nhân sự HTTT trong doanh
nghiệp là công việc lâu dài và khó khăn nhất.

nhau thông qua cơ chế truyền
tham số.
Các đối tượng tác động và trao đổi thông tin
qua các hàm với cơ chế thông báo.
Đóng gói chức năng (sử dụng
hàm mà không cần biết nội
dung cụ thể).
Đóng gói chức năng và dữ liệu (không thể
truy cập trực tiếp thành phần dữ liệu của đối
tượng mà phải thông qua các phương thức).
Dữ liệu trong hệ thống được
chuyển động từ hàm này sang
hàm khác.
Các CTDL được thiết kế để đặc tả được các
đối tượng. Các hàm xác định trên các vùng
dữ liệu của đối tượng được gắn với nhau
trên CTDL đó.
Thiết kế chương trình theo
cách tiếp cận từ trên xuống.
Chương trình được thiết kế theo cách tiếp
cận từ dưới lên.
- Ưu điểm của phương pháp hướng đối tượng so với hướng cấu trúc:
+ Dữ liệu và các hàm mới có thể dễ dàng bổ sung vào đối tượng nào đó
khi cần thiết à dễ nâng cấp thành hệ thống lớn hơn.
+ Dữ liệu được bao bọc, che dấu và không cho phép các hàm ngoại lai
truy cập tự do mà dữ liệu của một đối tượng chỉ có thể được truy cập bởi chính
các hàm xác định trong đối tượng đó à chương trình an toàn.
+ Mô hình được xây dựng gần với hệ thống thực tế.

12


13
- Biểu đồ trạng thái: tương ứng với mỗi lớp sẽ chỉ ra các trạng thái mà
đốitượng của lớp đó có thể có và sự chuyển tiếp giữa những trạng thái đó.
- Các biểu đồ tương tác: biểu diễn mối liên hệ giữa các đối tượng trong
hệ thống và giữa các đối tượng với các tác nhân bên ngoài. Có hai loại:
+ Biểu đồ tuần tự: biểu diễn mối quan hệ giữa các đối tượng và giữa các
đối tượng và tác nhân theo thứ tự thời gian.
+ Biểu đồ cộng tác: biểu diễn các hoạt động và sự đồng bộ, chuyển tiếp
các hoạt động. Được dùng để biểu diễn các phương thức phức tạp của
các lớp.
3.1.3. Quy trình phân tích thiết kế hệ thống bằng UML
Các bước phân tích thiết kế hướng đối tượng được xây dựng trên biểu
đồ các kí hiệu UML chia làm hai pha:
- Pha phân tích:
+ Xây dựng Biểu đồ use case: Dựa trên tập yêu cầu ban đầu, người phân
tích tiến hành xác định các tác nhân, use case và các quan hệ giữa các use case
để mô tả lại các chức năng của hệ thống. Một thành phần quan trọng trong biểu
đổ use case là các kịch bản mô tả hoạt động của hệ thống trong mỗi use case cụ
thể.
+ Xây dựng biểu đồ lớp: Xác định tên các lớp, các thuộc tính của lớp,
một số phương thức và mối quan hệ cơ bản trong sơ đồ lớp.
+ Xây dựng biểu đồ trạng thái: Mô tả các trạng thái và chuyển tiếp trạng
thái trong hoạt động của một đối tượng thuộc một lớp nào đó.
- Pha thiết kế:
+ Xây dựng các biểu đồ tương tác (biểu đồ cộng tác và biểu đồ tuần tự):
mô tả chi tiết hoạt động của các use case dựa trên các scenario đã có và các lớp
đã xác định trong pha phân tích.
+ Xây dựng biểu đồ lớp chi tiết: tiếp tục hoàn thiện biểu đồ lớp bao gồm
bổ sung các lớp còn thiếu, dựa trên biểu đồ trạng thái để bổ sung các thuộc

(ISP) đầu tiên tại Việt Nam.
- 10/1998: Doanh nghiệp nhà nước Công ty NetNam được thành lập theo
quyết định số 2420/QĐ-KHCNQG ngày 26/11/1998 của Trung tâm
KHTN&CNQG.

15
- 07/2000: NetNam chính thức ra mắt hoạt động của Chi nhánh phía
Nam tại TP HCM.
- 06/2004: NetNam tham gia thị trường Internet băng rộng.
- 05/2006: Trở thành nhà cung cấp giải pháp mạng Internet hàng đầu cho
các khách sạn 5 sao tại Hà Nội và TP HCM.
- 02/06/2010: NetNam chính thức trở thành một doanh nghiệp hoạt động
độc lập với tên gọi là CTCP NetNam.
3.1.3. Cấu trúc tổ chức của công ty cổ phần NetNam
- Cấu trúc tổ chức của công ty bao gồm:
+ Đại hội đồng cổ đông: là cơ quan có quyền quyết định cao nhất của
Công ty gồm tất cả cổ đông có quyền biểu quyết, họp mỗi năm ít nhất một lần.
Đại hội đồng cổ đông quyết định những vấn đề được Luật pháp và Điều lệ
Công ty quy định.
+ Hội đồng quản trị: có toàn quyền nhân danh Công ty để quyết định
mọi vấn đề quan trọng liên quan đến mục đích, quyền lợi của Công ty.
+ Ban kiểm soát: kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp trong hoạt động quản lý
của Hội đồng quản trị, hoạt động điều hành kinh doanh của Tổng Giám đốc; sổ
kế toán và báo cáo tài chính.
+ Ban điều hành: Tổng Giám đốc là người điều hành, quyết định các
hoạt động của Công ty, chịu trách nhiệm về việc thực hiện các quyền và nghĩa
vụ được giao. Phó Tổng Giám đốc phụ trách các hoạt động của Công ty tại chi
nhánh phía Nam.
+ Các phòng ban thuộc ban điều hành của công ty cổ phần NetNam:
Khối kinh doanh – dịch vụ: Kinh doanh các dịch vụ chủ chốt của công

GP tích hợp HT
Hợp tác QT &
PR
KD băng rộng
Kế hoạch
-TC
Chăm sóc KH
DV trực tuyến
Hạ tầng ngoại vi
3.2. Khái quát hoạt động sản xuất kinh doanh của CTCP NetNam
3.2.1. Ngành nghề kinh doanh của công ty cổ phần NetNam
- Cung cấp các loại hình dịch vụ truy nhập Internet; dịch vụ giá trị gia
tăng trên nền Internet; dịch vụ nội dung số trên Internet; dịch vụ viễn thông;
- Thiết kế, lắp đặt các hệ thống mạng máy tính diện rộng, Intranet,
Extranet, các hệ thống mạng tin học, viễn thông;
- Xuất nhập khẩu các sản phẩm, thiết bị trong lĩnh vực công nghệ thông
tin, viễn thông; buôn bán tư liệu sản xuất, tư liệu tiêu dung, thiết bị, vật tư phục
vụ trong sản xuất, khoa học kỹ thuật và chuyển giao công nghệ;
- Tư vấn kĩ thuật, chuyển giao công nghệ, huấn luyện, dịch vụ đào tạo
trong lĩnh vực công nghệ thông tin và truyền thông; dịch vụ tích hợp hệ thống,
cung cấp giải pháp tổng thể và dịch vụ hạ tầng trong lĩnh vực CNTT;
- Sản xuất phần mềm, cung cấp dịch vụ và giải pháp về phần mềm và nội
dung ; xuất bản phần mềm; dịch vụ xử lý dữ liệu và các hoạt động liên quan
đến cơ sở dữ liệu, gia công và xuất khẩu phần mềm; thiết kế các trang web;
- Dịch vụ cung cấp thông tin, nghiên cứu thông tin, nghiên cứu thị trường,
marketing; quảng cáo và các dịch vụ liên quan đến quảng cáo.
3.2.2. Tình hình hoạt động kinh doanh của CTCP NetNam từ 2008-2011
Hình 3.2. Kết quả hoạt động kinh doanh của CTCP NetNam 2008-2010.
Hình trên cho thấy kết quả kinh doanh của công ty cổ phần NetNam từ
năm 2008 đến năm 2010 đều có tốc độ tăng trưởng hàng năm cao:


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status