Đánh giá hiện trạng môi trường làng nghề nấu rượu Vân Hà, huyện Việt Yên, tỉnh Bắc Giang và đề xuất giải pháp cải thiện - Pdf 25



ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN

Nguyễn Thị Huế
ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG MÔI TRƯỜNG LÀNG NGHỀ NẤU
RƯỢU VÂN HÀ, HUYỆN VIỆT YÊN, TỈNH BẮC GIANG VÀ ĐỀ
XUẤT CÁC GIẢI PHÁP CẢI THIỆN

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC
Hà Nội – 2011


Hà Nội – 2011

i
MỤC LỤC

Danh mục chữ viết tắt……………………………………………………….
iii
Danh mục bảng……………………………………………………………………
iv
Danh mục hình……………………………………………………………………
vi
Danh mục sơ đồ…………………………………………………………………….
vi
MỞ ĐẦU…………………………………………………………………………
1
Chƣơng 1 – CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU LÀNG
NGHỀ……………………………………………………………………………

4
1.1. Cơ sở lý luận về làng nghề
4
1.1.1. Làng nghề và một số tiêu chí công nhận làng nghề
4
1.1.2. Tác động của sản xuất làng nghề tới kinh tế - xã hội và sức khoẻ cộng đồng.
7
1.1.3. Tình hình phát triển làng nghề tại Bắc Giang
11

2.2.1. Quy trình sản xuất
26
2.2.2. Công nghệ sản xuất
28

ii
2.2.3. Tổ chức sản xuất kinh doanh
29
2.2.4. Sản phẩm và tiêu thụ sản phẩm
30
2.2.5. Thu nhập người lao động
31
Chƣơng 3 – CÁC NGUỒN THẢI VÀ HIỆN TRẠNG MÔI TRƢỜNG LÀNG
NGHỀ

32
3.1. Các nguồn gây ô nhiễm môi trƣờng làng nghề
32
3.2. Hiện trạng và loại hình quy hoạch làng nghề
34
3.3. Đánh giá hiện trạng môi trƣờng làng nghề
36
3.3.1. Đánh giá hiện trạng môi trường không khí
37
3.3.2. Đánh giá hiện trạng môi trường nước
41
3.3.3. Đánh giá hiện trạng môi trường đất
61
3.3.4. Ảnh hưởng của hoạt động sản xuất làng nghề đến môi trường xã hội
67

KẾT LUẬN
86
TÀI LIỆU THAM KHẢO
89
PHỤ LỤC
92

iii

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT BHLĐ
Bảo hộ lao động
NN&PTNT
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
TN&MT
Tài nguyên và Môi trường
BVMT
Bảo vệ môi trường
BVTV
Bảo vệ thực vật
CTR
HĐSX
Chất thải rắn
Hoạt động sản xuất
HTX
Hợp tác xã
KHM
Ký hiệu mẫu


DANH MỤC BẢNG

STT
Tên bảng
Trang
2.1
Nhiệt độ không khí trung bình tháng và năm (
o
C)………………………
21
2.2
Tốc độ gió trung bình tháng và năm (m/s)………………………………
22
2.3
Lượng mưa trung bình tháng và năm (mm)…………………………
22
2.4
Độ ẩm không khí tương đối trung bình tháng và năm (%)……………
23
2.5
Tài nguyên đất xã Vân Hà……………………………………………….
25
3.1
Đặc trưng ô nhiễm từ sản xuất của một số loại hình ngành nghề……….
33
3.2
Tải lượng khí thải do sử dụng nhiên liệu than để đốt…………………
38
3.3

47
3.13
Chất lượng nước mặt làng Vân năm 2003………………………………
48
3.14
Vị trí lấy mẫu nước mặt xã Vân Hà tháng 6/2011………………………
49
3.15
Kết quả phân tích mẫu nước mặt xã Vân Hà tháng 6/2011……………
50
3.16
Vị trí lấy mẫu nước ngầm tại xã Vân Hà tháng 6/2011…………………
58
3.17
Kết quả phân tích mẫu nước ngầm xã Vân Hà tháng 6/2011…………
59

v
3.18
Vị trí lấy mẫu đất………………………………………………………
62
3.19
Một số chỉ tiêu dinh dưỡng của đất tại khu vực nghiên cứu……………
63
3.20
Phân cấp độ chua trong đất theo S.N.Tartrinov của BNN&PTNT Việt
Nam (MARD)…………………………………………………………
64
3.21
Thang đánh giá hàm lượng mùn trong đất………………………………
vi

DANH MỤC HÌNH
STT
Tên hình
Trang
1.1
Sơ đồ quy trình nghiên cứu……………………………………………
19
2.1
Quy trình sản xuất rượu làng Vân……………………………………
27
3.1
Biểu đồ thể hiện nồng độ pH mẫu nước mặt ………………………….
51
3.2
Biểu đồ thể hiện nồng độ TSS mẫu nước mặt ………………………
51
3.3

56
3.10
Biểu đồ thể hiện nồng độ Cd mẫu nước mặt…………………………
56
3.11
Biểu đồ thể hiện nồng độ As mẫu nước mặt…………………………
57
3.12
Biểu đồ thể hiện nồng độ Fe mẫu nước ngầm…………………………
60
3.13
Biểu đồ thể hiện nồng độ coliform mẫu nước ngầm…………………
61
4.1
Các kỹ thuật SXSH……………………………………………………
73
4.2
Cơ cấu hệ thống quản lý cấp xã……………………………………….
76
4.3
4.4
Phương pháp xử lý bụi bằng giàn tia nước……………………………
Sơ đồ xử lý chất thải chăn nuôi bằng hầm Biogas…………………….
81
84
DANH MỤC SƠ ĐỒ


đô Hà Nội khoảng 50km và cách thị xã Bắc Ninh khoảng 10km, đồng thời lại có
tuyến giao thông thủy quan trọng trên sông Cầu chạy qua. Với vị trí thuận lợi (3 mặt
giáp sông), Vân Hà sớm phát triển thương nghiệp buôn bán, trao đổi hàng hóa với
các vùng xung quanh, trong đó có nghề rượu ngay từ buổi đầu lập làng.
Vân Hà là xã có nhiều ngành nghề phụ phát triển, song tập trung chủ yếu là
nghề nấu rượu truyền thống nổi tiếng từ xưa tới nay với sản phẩm rượu Làng Vân
mà ai ai cũng biết đến. Hiện nay với hơn 885 hộ đang làm nghề nấu rượu kết hợp
chăn nuôi lợn (chiếm khoảng 95% số hộ trong làng). Các chất thải từ sản xuất, chăn
nuôi và sinh hoạt hàng ngày của người dân chưa qua xử lý đều được đổ trực tiếp 2
vào các ao hồ hoặc đổ ra sông Cầu. Bên cạnh đó hệ thống cơ sở hạ tầng của xã còn
thiếu, chưa đồng bộ càng làm cho tình trạng ô nhiễm môi trường ở đây trở nên đặc
biệt nghiêm trọng.
Chính vì vậy việc điều tra khảo sát, nghiên cứu các nguồn thải, đánh giá hiện
trạng và diễn biến môi trường là cơ sở để đưa ra các giải pháp cụ thể và hữu hiệu
giải quyết vấn đề ô nhiễm môi trường làng nghề Vân Hà.
2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
 Mục tiêu nghiên cứu:
Đề tài luận văn có mục tiêu đánh giá sát thực hiện trạng môi trường và ảnh
hưởng của hoạt động sản xuất rượu đến môi trường làng nghề và sức khỏe cộng
đồng. Từ đó đưa ra một số giải pháp cải thiện môi trường làng nghề Vân Hà.
 Nhằm đạt được mục tiêu trên, nhiệm vụ của đề tài cần đặt ra là:
- Thu thập, tổng hợp các kết quả nghiên cứu đã có về tự nhiên, kinh tế - xã hội,
các tài liệu liên quan đến đề tài;
- Điều tra, khảo sát thực địa bao gồm: điều tra khảo sát hiện trạng môi trường
đất, nước, không khí; tình hình hoạt động sản xuất của làng nghề; lấy mẫu
đất, nước thải, nước mặt, nước ngầm, mẫu không khí…
- Đo nhanh một số chỉ tiêu môi trường tại hiện trường, phân tích mẫu trong

- Hồ sơ tài liệu điều tra: tài liệu thu thập, bảng biểu, đồ thị, hình vẽ, tập hợp
số liệu kết quả điều tra của luận văn, dữ liệu về hiện trạng mức độ ô nhiễm trong
mẫu khí, mẫu nước, mẫu đất ở vùng nghiên cứu. Các tập dữ liệu kết quả phân tích
mẫu.
- Sơ đồ lấy mẫu nước, đất làng nghề Vân Hà tỷ lệ 1:3500
- Sơ đồ hiện trạng môi trường làng nghề Vân Hà (tỷ lệ 1:3500): biểu diễn các
điểm ô nhiễm nước, ô nhiễm đất theo các chỉ tiêu môi trường.
6. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và kiến nghị, nội dung đề tài được trình bày
trong 4 chương:
- Chương 1: Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu làng nghề
- Chương 2: Điều kiện địa lý và hoạt động nấu rượu ở làng nghề Vân Hà
- Chương 3: Các nguồn thải và hiện trạng môi trường làng nghề
- Chương 4: Các giải pháp giảm thiểu ảnh hưởng tiêu cực từ hoạt động sản
xuất rượu và cải thiện chất lượng môi trường làng nghề Vân Hà. 4
Chƣơng 1 - CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
LÀNG NGHỀ
1.1. Cơ sở lý luận về làng nghề
1.1.1. Làng nghề và một số tiêu chí công nhận làng nghề
a) Khái niệm làng nghề
Làng nghề là một bộ phận của kinh tế nông thôn. Sự phát triển của làng nghề
trong những năm gần đây đã và đang góp phần đáng kể trong chuyển dịch cơ cấu
kinh tế ở địa phương, cải thiện và nâng cao đời sống của người dân làng nghề. Hiện
nay đã có những công trình nghiên cứu về nghề và làng nghề của các nhà sử học,
kinh tế, văn hóa với những cách tiếp cận khác nhau. Nhìn chung, khái niệm làng
nghề được tạo bởi hai chủ thể là làng và nghề. Tuy nhiên, không phải bất cứ quy mô
nào của nghề cũng được gọi là làng nghề. Làng được gọi là làng nghề khi các hoạt

đề nghị công nhận.
+ Chấp hành tốt chính sách, pháp luật của Nhà nước.
- Làng nghề truyền thống: là làng đạt tiêu chí làng nghề và có ít nhất một
nghề truyền thống được công nhận.
c) Phân loại làng nghề
Theo số liệu của Bộ NN&PTNT, hiện nay cả nước có tới 2017 làng nghề,
riêng đồng bằng sông Hồng có khoảng 800 làng nghề [3]. Sản phẩm và phương
thức sản xuất của các làng nghề khá phong phú với hàng trăm loại ngành nghề khác
nhau. Dựa trên các tiêu chí khác nhau, có thể phân loại làng nghề theo một số dạng
[3] như sau:
- Phân loại theo phương thức sản xuất và loại hình sản phẩm:
+ Làng nghề thủ công: Làm ra các mặt hàng sử dụng thường nhật như dao,
kéo, mây tre đan gia dụng, chiếu Đặc điểm của các làng nghề này là sản xuất thủ
công bằng tay và các công cụ đơn giản. Do chi phí thấp nên loại hình này khá phổ
biến.
+ Làng nghề thủ công mỹ nghệ: Làm ra các mặt hàng có giá trị văn hóa và
trang trí như đồ mỹ nghệ chạm khảm, chạm khắc tượng gỗ, đá, các đồ mỹ nghệ
bằng bạc, dệt thảm
+ Làng nghề công nghiệp: Sản xuất các hàng hóa thành phẩm và bán thành 6
phẩm như sản xuất giấy, dệt, may mặc, gốm sứ, tái chế nhựa, kim loại, thuộc da
+ Làng nghề chế biến lương thực, thực phẩm: Chế biến các loại nông sản
như xay xát, sản xuất miến dong, bún, bánh, sản xuất bia, nấu rượu, giết mổ vật
nuôi, chế biến hoa quả
+ Làng nghề sản xuất và cung ứng nguyên liệu: Sản xuất vật liệu xây dựng
như gạch, ngói, vôi, cát
+ Làng nghề buôn bán và dịch vụ: Thực hiện bán buôn, bán lẻ và cung cấp
dịch vụ.

Phân loại làng nghề theo nguồn thải và mức độ ô nhiễm nhằm đánh giá đặc
trưng và quy mô nguồn thải từ hoạt động sản xuất của các làng nghề. Cách phân
loại này đòi hỏi phải có đầy đủ các số liệu về môi trường đất, nước, không khí tại
các làng nghề mới đảm bảo độ chính xác.
Mỗi cách phân loại nêu trên có những đặc thù riêng và tùy theo mục đích mà
có thể lựa chọn cách phân loại phù hợp. Trên cơ sở tiếp cận vấn đề môi trường làng
nghề, cách phân loại theo phương thức sản xuất và loại hình sản phẩm là phù hợp
hơn cả, vì thực tế cho thấy mỗi ngành nghề, mỗi sản phẩm đều có những yêu cầu
khác nhau về nguyên nhiên liệu, quy trình sản xuất khác nhau, nguồn và dạng chất
thải khác nhau, và vì vậy có những tác động khác nhau đối với môi trường.
1.1.2. Tác động của sản xuất làng nghề tới kinh tế - xã hội và sức khỏe
cộng đồng
a) Tác động của sản xuất làng nghề tới kinh tế - xã hội
Phát triển sản xuất nghề có vị trí quan trọng trong phát triển kinh tế - xã hội
và chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp ở nông thôn.
+ Làng nghề góp phần giải quyết việc làm tại chỗ, tận dụng thời gian và lực
lượng lao động ở nông thôn: Giải quyết việc làm, tăng thu nhập cho dân cư nông
thôn là vấn đề bức xúc ở nước ta hiện nay. Bởi lao động nông nghiệp chiếm khoảng
70% lao động của cả nước, diện tích đất canh tác bình quân đầu người thấp, người
nông dân chỉ sử dụng khoảng 67% thời gian làm nông nghiệp. Vì vậy, tình trạng
thiếu việc làm là phổ biến. Với vai trò đặc biệt, làng nghề đã tạo được một khối
lượng lớn công việc, thu hút nhiều lao động ở nông thôn. Phát triển làng nghề có vai
trò quan trọng trong giải quyết việc làm cho người lao động không chỉ riêng cho 8
làng đó mà còn cho dân cư của làng khác đến làm thuê.
Do đặc điểm sản xuất của các làng nghề hiện nay ở qui mô hộ gia đình là chủ
yếu, đồng thời nơi sản xuất cũng chính là nơi ở của người lao động nên có khả năng
tận dụng và thu hút nhiều loại lao động, từ lao động thời vụ, nông nhàn đến lao

Qui mô các cơ sở kinh tế trong các làng nghề chủ yếu là hộ gia đình và đang
hình thành một số doanh nghiệp vừa và nhỏ. Mức đầu tư cho một lao động và qui
mô vốn cho một cơ sở sản xuất, kinh doanh trong các làng nghề không nhiều. Vì
vậy, rất phù hợp với khả năng huy động vốn và các nguồn lực vật chất của các hộ
gia đình. Vốn đầu tư không lớn, trong điều kiện hiện nay thì đó là một lợi thế để các
làng nghề có thể huy động các loại vốn nhàn rỗi nhỏ trong dân vào hoạt động sản
xuất, kinh doanh.
+ Làng nghề góp phần cải thiện đời sống nhân dân và xây dựng nông thôn
mới. Những vùng có làng nghề phát triển đều thể hiện sự khang trang giàu có, dân
trí cao hơn hẳn những vùng thuần nông. Ở các làng nghề, tỷ lệ hộ khá và giàu khá
cao, tỷ lệ hộ nghèo thấp và hầu như không có hộ đói. Thu nhập từ nghề thủ công
chiếm tỷ lệ lớn trong tổng thu nhập, đã đem lại cho người dân các làng nghề một
cuộc sống đầy đủ, phong lưu hơn cả về vật chất lẫn tinh thần. Chẳng hạn như ở khu
công nghiệp làng nghề Phong Khê – Bắc Ninh số hộ giàu chiếm 50%, số hộ có xe ô
tô chiếm 30%, số hộ có xe máy chiếm 98% tổng số hộ. Ở các làng nghề đồng bằng
Sông Hồng, gần như 100% đường làng, ngõ xóm đều được bê tông hóa hoặc lát
gạch [4]. Các địa phương này đều có trường mầm non, tiểu học, phổ thông cơ sở
khang trang
Vai trò to lớn của làng nghề đã rõ, nhưng hiện nay việc phát triển làng nghề
còn bộc lộ một số bất cập. Môi trường sinh thái của một số làng nghề bị ô nhiễm
nặng. Chính sự ô nhiễm môi trường tại các làng nghề đã ảnh hưởng trực tiếp tới các
hoạt động phát triển kinh tế - xã hội của chính làng nghề đó, gây ra những tổn thất
không nhỏ và dẫn đến những xung đột môi trường trong cộng đồng. Ngoài ra, việc
thiếu vốn để đổi mới công nghệ vẫn là bức xúc của các làng nghề, cũng như thiếu
lao động có kỹ thuật cao, lao động có đủ trình độ quản lý
Đối với các làng nghề chế biến lương thực thực phẩm ở nước ta chủ yếu đáp
ứng nhu cầu cơ bản là ăn, ở, mặc với sản phẩm là các dạng thực phẩm truyền thống 10

là than, củi, rơm rạ và mùi khó chịu bởi các khí H
2
S, NH
3
từ phân gia súc, gia cầm,
từ bã sản phẩm để chất đống [4].
Thống kê tình hình bệnh tật tại một số làng nghề chế biến lương thực, thực 11
phẩm tính trên tổng số người đến khám chữa bệnh tại địa phương:
- Làng nghề chế biến lương thực xã Dương Liễu, Hà Tây trước đây: Bệnh
hay gặp nhất là loét chân tay, chiếm 19,7%. Ngoài ra có các vấn đề về tiêu hóa
1,62% (chủ yếu rối loạn tiêu hóa, đau bụng), hô hấp (9,43%), mắt (0,86%). Bệnh
mãn tính thường gặp là bệnh tiêu hóa chiếm tỷ lệ cao nhất 4,28% (chủ yếu là loét dạ
dày tá tràng, sau đó đến bệnh đại tràng).
- Làng nghề chế biến thực phẩm Tân Hòa, Hà Tây trước đây: Tỷ lệ người
dân mắc bệnh ngoài da chiếm 30%.
- Làng nghề chế biến rượu Vân Hà, Bắc Giang: Một số bệnh thường gặp gồm
có bệnh ngoài da 68,5%; bệnh đường ruột 58,8%; bệnh đường hô hấp 44,4%.
- Làng bún Phú Đô, Hà Nội: Khoảng 50% mắc các chứng bệnh do nghề
nghiệp và chủ yếu là do bỏng nước. Bên cạnh đó còn có các bệnh về mắt (12%), hô
hấp (15%), tai mũi họng (45%), phụ khoa (20%), thần kinh (5%), tiêu hóa (8%).
- Làng nghề giết mổ Phúc Lâm, Bắc Giang: Vào khoảng tháng 2-3 hàng năm
sau mùa lụt, thường xuất hiện những đợt sốt xuất huyết cùng các bệnh như đau mắt
hột, mắt đỏ, viêm đường ruột, phụ khoa. Đặc biệt viêm đường hô hấp ở trẻ em xảy
ra thường xuyên. Từ năm 2003 đến năm 2005 cả thôn có 19 ca tử vong, trong đó có
tới 13 trường hợp mắc bệnh hiểm nghèo chủ yếu là ung thư phổi, bệnh về máu [4].
1.1.3. Tình hình phát triển làng nghề tại Bắc Giang
Nằm trong vùng trung du và miền núi Bắc Bộ, Bắc Giang với dân số chủ yếu

Làng Vân nấu rượu cho người ta mua
Làng Vân nằm ở xã Vân Hà, nằm ở phía Tây Nam của huyện Việt Yên, tỉnh
Bắc Giang. Toàn xã có 3 thôn: Thổ Hà, Yên Viên, Nguyệt Đức. Nghề nấu rượu làng
Vân có từ lâu đời. Năm 1703, nhân dịp nhân dân Việt Yên được sắc phong cho
Thành Hoàng làng là Thượng đẳng thần, các kỳ lão lên kinh rước sắc có đem 3 bình
rượu tiến vua, được vua Lê và triều thần khen tặng cho 4 chữ “Vân Hương mỹ tửu”
[27]. Từ đó rượu làng Vân càng thêm nổi tiếng cả nước.
Trong thời kỳ Pháp thuộc, Vân Hà cũng chịu những tác động mạnh về kinh
tế - xã hội do chính sách bóc lột hà khắc do thực dân Pháp gây nên. Tuy nhiên, hai
nghề thủ công truyền thống của Vân Hà là làm gốm và nấu rượu vẫn được duy trì.
Do chính sách khai thác thuộc địa, thực dân Pháp muốn khuếch trương một số nghề 13
có khả năng đem lại lợi nhuận lớn , đã tạo ra những nhân tố tác động tích cực đến
sự phát triển của các nghề này. Trong giai đoạn này, nghề nấu rượu và nghề làm
gốm ở Vân Hà đã xuất hiện kiểu quan hệ và tổ chức sản xuất khác hẳn với thời
trước, phương thức tiêu thụ cũng có những nét mới. Nghề nấu rượu ở làng Vân thời
gian này được mở rộng về quy mô và nâng cao về trình độ, không chỉ dừng lại ở các
hình thức sản xuất phường hội và hộ cá thể. Vào những năm 30, người Pháp đã đầu
tư xây dựng tại làng Vân một nhà máy rượu có số thợ lên tới 300 người. Tại đây đã
lắp đặt một dây truyền sản xuất, có tháp nước, có điện và 72 bếp, hơn 140 lò nấu
rượu [30].
Trong thời kỳ kháng chiến chống Pháp, nghề nấu rượu ở Vân Hà ít có điều
kiện phát triển do nguồn lương thực chủ yếu phục vụ cho công cuộc kháng chiến
cứu nước.
Giai đoạn 1954 – 1964, nghề nấu rượu được phục hồi. Các hộ cá thể đều tiến
hành nấu rượu và đây được xem như là nghề phụ của gia đình. Nguyên liệu là gạo
(rượu gạo), chất bã thải được dùng làm thức ăn chăn nuôi lợn.
Giai đoạn 1965 – 1975, nghề nấu rượu được duy trì ở mức ổn định. Do chính

liên hệ mật thiết giữa các thành phần cấu tạo và các đơn vị cấu tạo. Mặt khác môi
trường luôn chịu sự tác động bên ngoài đặc biệt là các hoạt động kinh tế xã hội. Đến
lượt mình môi trường lại tác động trở lại con người. Môi trường trong các làng nghề
chịu sự tác động mạnh mẽ của hoạt động sản xuất, kinh doanh. Môi trường bị ô
nhiễm đã ảnh hưởng xấu đến sức khỏe của lao động và dân cư trong làng nghề. Vì
vậy giữa môi trường và hoạt động sản xuất trong làng nghề có mối tác động tương
hỗ, qua lại lẫn nhau. Hiểu được mối quan hệ tương hỗ này sẽ là cơ sở khoa học xác
đáng cho những giải pháp bảo vệ môi trường làng nghề.
Một làng nghề được xem như một hệ thống tự nhiên – kinh tế - xã hội hoàn
chỉnh và luôn có sự lưu thông giữa các yếu tố đầu vào và các yếu tố đầu ra. Các yếu
tố đầu vào của một làng nghề chính là nguyên liệu để sản xuất, kèm theo đó là
những yếu tố đầu ra đó chính là sản phẩm và phế thải.
Quan điểm tổng hợp đòi hỏi phải nhìn nhận các sự việc, các quá trình địa lý
trong mối tác động tương tác lẫn nhau. Hoạt động sản xuất của làng nghề bị ảnh
hưởng bởi mối tác động tổng hợp của điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của làng
nghề. 15
Nghiên cứu môi trường làng nghề đòi hỏi phải phân tích, đánh giá từng yếu
tố môi trường của từng bộ phận làng nghề, từ đó đánh giá tổng hợp rồi đưa ra những
nhận định chung về môi trường toàn khu vực nghiên cứu.
2) Quan điểm phát triển bền vững
Khái niệm PTBV xuất hiện từ những năm 1980 trong phong trào bảo vệ môi
trường. Đến nay, PTBV mang một nội dung rộng rãi hơn, vượt ra khỏi khuôn khổ
bảo vệ môi trường. Định nghĩa được nêu ra trong báo cáo của Hội đồng Thế giới về
Môi trường (WCED) nhan đề “Tương lai của chúng ta” (1987) hiện được sử dụng
rộng rãi trên quy mô quốc tế là “PTBV là sự phát triển đáp ứng những yêu cầu của
hiện tại, nhưng không gây trở ngại cho việc đáp ứng nhu cầu của thế hệ mai sau”.
Sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội toàn cầu, của một quốc gia, một địa

phục vụ cho mục đích nghiên cứu.
2) Phương pháp điều tra, khảo sát thực địa
a) Phương pháp điều tra nhanh nông thôn
Phương pháp này giúp thu thập, cập nhật thêm những thông tin chưa có tài
liệu thống kê, hoặc muốn lấy ý kiến từ cộng đồng hoặc các đối tượng có liên quan.
Sử dụng phương pháp này để thu thập các thông tin liên quan đến hoạt động sản
xuất và vấn đề môi trường của làng nghề.
Phương pháp được tiến hành theo trình tự: tiến hành phỏng vấn bằng bảng
hỏi (50 bảng hỏi), phỏng vấn sâu, thảo luận nhóm để thu thập các thông tin của
những hộ gia đình tham gia vào quá trình sản xuất của làng nghề.
Sau khi phỏng vấn cần tiến hành phân tích, so sánh, tổng hợp các thông tin
đã thu được và sử dụng kết quả theo mục đích sử dụng.
b) Phương pháp khảo sát thực địa, lấy mẫu khí, mẫu nước, mẫu đất
- Phương pháp khảo sát thực địa:
Phương pháp khảo sát thực địa là rất cần thiết giúp người nghiên cứu có cái
nhìn tổng quát và sơ bộ về đối tượng nghiên cứu đồng thời kiểm tra lại tính chính
xác của những tài liệu, số liệu đã thu thập được từ đó xử lý tốt hơn trong các bước
tổng hợp và phân tích. Tác giả đã tiến hành quan sát, nghiên cứu đặc điểm địa hình,
sự phân bố của sông, hồ, ao, các nguồn gây ô nhiễm ở khu vực nghiên cứu. Từ đó
đưa ra nhận xét chung cho tình trạng ô nhiễm của toàn vùng.
- Phương pháp đo đạc mẫu khí tại hiện trường, lấy mẫu nước, mẫu đất về
phân tích trong phòng thí nghiệm.
Mẫu khí: tác giả đã đi khảo sát khu vực nghiên cứu và bước đầu xác định các

Trích đoạn Tốc độ gió trung bình tháng và năm (m/s) Tài nguyên đất xã Vân Hà Giải pháp xử lý khí thải Giải pháp xử lý nước thải và chất thải rắn Quan trắc môi trường nước ngầm
Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status