Một số biện pháp đẩy mạnh xuất khẩu hàng may mặc ở tổng cty dệt may VN - Pdf 25

Mục lục
Trang
Lời mở đầu
6
Chơng I: Một số vấn đề lý luận về xuất khẩu và vai trò của xuất
khẩu hàng may mặc trong doanh nghiệp
8
I. Khái niệm, các hình thức xuất khẩu và vai trò của xuất khẩu
8
II. Vai trò của xuất khẩu hàng may mặc đối với Việt Nam.
14
III. Thị trờng cho hàng may mặc và xu hớng nhập khẩu hàng
may mặc trên thế giới.
16
Chơng II: Thực trạng kinh doanh xuất khẩu hàng may mặc ở
Tổng Công ty Dệt - May Việt Nam giai đoạn 1995-1998.
29
I. Những nét khái quát về Tổng Công ty Dệt-May Việt Nam.
29
II. Thực trạng xuất khẩu hàng may mặc của Tổng Công ty Dệt-
May thời kỳ 1995-1998.
42
III. đánh giá chung những thành tựu và hạn chế của hoạt động
xuất khẩu hàng may mặc ở Tổng Công ty Dệt-May Việt Nam.
61
Chơng III: Phơng hớng và giải pháp chủ yếu đẩy mạnh xuất
khẩu hàng may mặc ở Tổng Công ty Dệt-May Việt Nam trong
thời gian tới.
67
I. Triển vọng xuất khẩu hàng may mặc của Tổng Công ty trong
thời gian tới.

các tổ chức thơng mại quốc tế nh ASEAN, AFTA, APEC . .. Điều này đã đạc
biệt làm cho lĩnh vực xuất nhập khẩu ngay càng trở nên sôi động.
Trong số 10 mặt hàng có giá trị kim ngạch xuất khẩu lớn nhất của Việt
Nam, phải kể đến hàng dệt may. Tuy đứng ở vị trí thứ hai, nhng đây là mặt
hàng có nhiều lợi thế so sánh và có khả năng phát triển cao. Hơn nữa, với điều
kiện tình hình nớc ta hiện nay, tập trung phát triển hàng dệt may là hoàn toàn
phù hợp.
Nh vậy, cả về mặt lý luận và thực tiễn, đề tài Một số biện pháp đẩy
mạnh xuất khẩu hàng may mặc ở Tổng Công ty Dệt May Việt Nam góp
phần giải quyết những vấn đề đặt ra quan trọng và cần thiết. Trong đề tài này,
tôi chỉ tập trung phân tích tình hình thực tế hoạt động kinh doanh xuất khẩu
2
hàng may mặc của Tổng Công ty Dệt May Việt Nam giai đoạn 1995 - 1998,
tìm ra những thành công và những vấn đề còn tồn tại ở Tổng Công ty . Trên
cơ sở đó, đa ra một số biện pháp kiến nghị nhằm mở rộng hoạt động và tăng
cờng hiệu quả kinh doanh xuất khẩu hàng may mặc của Tổng Công ty trong
thời gian tới.
Đề tài chia làm ba chơng :
Chơng I : Một số vấn đề lý luận về xuất khẩu và vai trò của xuất khẩu
hàng may mặc đối với nền kinh tế Việt Nam.
Chơng II : Thực trang xuất khẩu hàng may mặc ở Tổng Công ty dệt may
Việt Nam giai đoạn 1995 - 1998.
Chơng III : Phơng hớng và giải phấp chủ yếu đẩy mạnh xuất khẩu hàng
may mặc của tổng Công ty trong thời gian tới.
Trong quá trìng tìm hiểu và hoàn thành đề tài, Tôi đã đợc sự chỉ bảo chi
tiết của thầy giáo - MBA Bùi Anh Tuấn, sự giúp tận tình của các bác, các cô ở
Tổng Công ty Dệt may Việt Nam. Tôi xin chân thành cảm ơn và rất mong
nhận đợc ý kiến nhận xét giúp tôi có thể hoàn thiện kiến thức chuyên môn
của mình.
3

Ưu nhợc điểm của xuất khẩu uỷ thác:
-Ưu điểm: Công ty uỷ thác xuất khẩu không phải bỏ vốn vào kinh doanh,
tránh đợc rủi ro trong kinh doanh mà vẫn thu đợc một khoản lợi nhuận là hoa
hồng cho xuất khẩu. Do chỉ thực hiện hợp đồng uỷ thác xuất khẩu nên tất cả
các chi phí từ nghiên cứu thị trờng, giao dịch đàm phán ký kết hợp đồng và
thực hiện hợp đồng không phải chi, dẫn tới giảm chi phí trong hoạt động kinh
doanh của Công ty.
-Nhợc điểm: do không phải bỏ vốn vào kinh doanh nên hiệu quả kinh
doanh thấp không bảo đảm tính chủ động trong kinh doanh. Thị trờng và
khách hàng bị thu hẹp vì Công ty không có liên quan tới việc nghiên cứu thị
trờng và tìm khách hàng.
b/ Xuất khẩu trực tiếp:
Trong phơng thức này, đơn vị kinh doanh xuất nhập khẩu trực tiếp ký kết
hợp đồng ngoại thơng, với t cách là một bên phải tổ chức thực hiện hợp đồng
đó. Hợp đồng ký kết giữa hai bên phải phù hợp với luật lệ quốc gia và quốc tế,
đồng thời bảo đảm đợc lợi ích quốc gia và đảm bảo uy tín kinh doanh của
doanh nghiệp. Để thực hiện hợp đồng xuất khẩu, đơn vị kinh doanh phải tiến
hành các khâu công việc:
Giục mở L/C và kiểm tra luận chứng (nếu hợp đồng quy định sử dụng ph-
ơng pháp tín dụng chứng từ), xin giấy phép xuất khẩu, chuẩn bị hàng hoá làm
thủ tục hải quan, giao hàng lên tàu, mua bảo hiểm, làm thủ tục thanh toán và
giải quyết khiếu nại (nếu có).
Ưu nhợc điểm của hình thức xuất khẩu trực tiếp:
-Ưu điểm: Với phơng thức này, đơn vị kinh doanh chủ động trong kinh
doanh, tự mình có thể thâm nhập thị trờng và do vậy có thể đáp ứng nhu cầu
thị trờng, gợi mở, kích thích nhu cầu. Nếu đơn vị tổ chức hoạt động kinh
5
doanh tốt sẽ đem lại hiệu quả kinh doanh cao, tự khẳng định mình về sản
phẩm, nhãn hiệu ... dần dần đa đợc uy tín về sản phẩm trên thế giới.
- Nhợc điểm: Trong điều kiện đơn vị mới kinh doanh đợc mấy năm thì áp

với tiêu dùng của nớc này với nớc khác. Nền sản xuất xã hội phát triển nh thế
nào phụ thuộc rất nhiều vào hoạt động kinh doanh này.
Đối với nớc ta, nền kinh tế đang bớc đầu phát triển, cơ sở vật chất kỹ thuật
còn thấp kém, không đồng bộ, dân số phát triển nhanh nên việc đẩy mạnh
xuất khẩu thu ngoại tệ cải thiện đời sống và phát triển kinh tế là cực kỳ quan
trọng. Đảng và Nhà nớc ta chủ trơng phát triển quan hệ đối ngoại và kinh tế
đối ngoại đặc biệt hớng mạnh vào xuất khẩu hàng hoá là một chủ chơng đúng
đắn phù hợp với quy luật kinh tế khách quan. Hơn bao giờ hết, xuất khẩu
hàng hoá thực sự có vai trò quan trọng, cụ thể là:
Thứ nhất: Hoạt động xuất khẩu tạo nguồn vốn ngoại tệ quan trọng để
đảm bảo nhu cầu nhập khẩu.
Trong kinh doanh quốc tế, xuất khẩu không phải là chỉ để thu ngoại tệ về,
mà là với mục đích đảm bảo cho nhu cầu nhập khẩu hàng hoá dịch vụ khác
nhằm thoả mãn nhu cầu tiêu dùng, tăng trởng nền kinh tế và tiến tới xuất siêu
(xuất khẩu > nhập khẩu), tích luỹ ngoại tệ (thực chất là đảm bảo chắc chắn
hơn nhu cầu nhập khẩu trong tơng lai).
Xuất khẩu và nhập khẩu trong thơng mại quốc tế vừa là điều kiện, vừa là
tiền đề của nhau xuất khẩu để nhập khẩu và nhập khẩu để phát triển xuất
khẩu. Đặc biệt trong điều kiện nền kinh tế nớc ta hiện nay, để phát triển kinh
tế, tránh đợc nguy cơ tụt hậu với thế giới, đồng thời còn tìm cách đuổi kịp
thời đại, Đảng và Nhà nớc ta đã đề ra công cuộc công nghiệp hoá và hiện đại
hoá đất nớc. Trong đó nhập khẩu máy móc, thiết bị, công nghệ hiện đại là
một điều kiện tiên quyết. Muốn nhập khẩu, chúng ta phải có ngoại tệ, có các
nguồn ngoại tệ sau:
- Xuất khẩu hàng hoá. dịch vụ.
- Viện trợ đi vay, đầu t ....
- Liên doanh đầu t nớc ngoài với ta.
- Các dịch vụ thu ngoại tệ: ngân hàng, du lịch ...
7
Có thể thấy rằng, trong các nguồn trên thì xuất khẩu hàng hoá, dịch vụ là

hoá và phân công lao động quốc tế. Khi đó, nớc ta có khả năng chiếm lĩnh thị
trờng, trở thành "độc quyền" mặt hàng đó và thu lợi nhuận siêu ngạch. Xuất
khẩu mũi nhọn có tác dụng nh đầu của một con tàu, tuy nhỏ bé nhng nó có
động cơ, do đó nó có thể kéo cả đoàn tàu tiến lên. Hiện nay, đây là hớng xuất
khẩu chủ yếu của nớc ta, có kết hợp với xuất khẩu đa dạng để tăng thu ngoại
tệ.
Và khi mặt hàng xuất khẩu mũi nhọn đem lại hiệu quả cao thì các doanh
nghiệp sẽ tập trung đầu t để phát triển ngành hàng đó, dẫn đến phát triển các
ngành hàng có liên quan. Ví dụ: Khi ngành may xuất khẩu phát triển làm cho
ngành dệt cũng phát triển để cung cấp nguyên vật liệu cho ngành may dẫn
đến ngành trồng bông, đay cũng phát triển để cung cấp nguyên vật liệu cho
ngành dệt.
Hơn nữa, xu hớng xuất khẩu là mũi nhọn làm thay đổi cơ cấu các ngành
sản xuất trong nền kinh tế vì cơ cấu một nền kinh tế chính là số lợng các
ngành sản xuất và tỷ trọng của chúng so với tổng thể.
Rõ ràng, tỷ trọng ngành hàng mũi nhọn là tăng lên và tăng mạnh còn
trong nội bộ ngành đó thì những khâu, những loại sản phẩm a chuộng trên thị
trờng thế giới cũng sẽ phát triển hơn. Tức là xuất khẩu hàng mũi nhọn làm
thay đổi cơ cấu ngành và cả cơ cấu trong nội bộ một ngành theo hớng khai
thác tối u lợi thế so sánh của đất nớc.
Mặt khác, trên thị trờng thế giới yêu cầu về hàng hoá dịch vụ ở mức chất l-
ợng cao, cạnh tranh gay gắt. Chỉ có các doanh nghiệp đủ mạnh ở mỗi nớc mới
tham gia thị trờng thế giới. Do đó, các doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập
khẩu phải nâng cao chất lợng sản phẩm, giảm chi phí để tồn tại và phát triển.
Toàn bộ các tác động trên làm cho nền kinh tế phát triển tăng trởng theo
hớng tích cực. Đó là ý nghĩa kinh tế của hoạt động xuất khẩu.
Thứ t: Giải quyết công ăn việc làm cho ngời lao động, tạo thu nhập và
tăng mức sống.
Về ngắn hạn, để tập trung phát triển các ngành hàng xuất khẩu thì phải
cần thêm lao động, còn để xuất khẩu có hiệu quả thì phải tận dụng đợc lợi thế

đợc khai thác.
- Lợi dụng khối lợng mua hàng lớn lao của nớc ngoài.
- Tìm thị trờng cho sản phẩm khi lợng bán giảm sút.
- Mở rộng nền tảng bán hàng để trải rộng chi phí bán hàng.
- Sử dụng năng lực sản xuất thừa.
- Biết đợc những phơng pháp kỹ thuật tiên tiến đợc sử dụng ở nớc ngoài.
- Theo dõi sự cạnh tranh của các đối thủ có sản phẩm cùng loại trên thị tr-
ờng.
Ngoài ra hoạt động kinh doanh xuất khẩu còn phải có nhiệm vụ góp phần
thực hiện tốt chính sách đối ngoại của Đảng và Nhà nớc: Đa dạng hoá và đa
phơng hoá quan hệ quốc tế, tăng cờng hợp tác khu vực .
Để thực hiện tốt nhiệm vụ kể trên thì công tác xuất khẩu phải nhận rõ các
vai trò quan trọng sau:
- Thu ngoại tệ về cho đất nớc, đây là nguồn vốn quan trọng để thoả mãn
nhu cầu nhập khẩu và tích luỹ phát triển sản xuất. Thật vậy, nhập khẩu cũng
nh vốn đầu t của một nớc thờng dựa vào ba nguồn chủ yếu là viện trợ, đi vay,
xuất khẩu.
Trong khi mức viện trợ là bị đọng và có hạn, còn đi vay sẽ tạo thêm gánh
nặng cho nền kinh tế thì xu hớng phát triển xuất khẩu để tự đảm bảo và phát
triển đợc coi nh một chiến lợc quan trọng mà hầu hết các nớc đều ứng dụng.
- Xuất khẩu là công cụ giải quyết thất nghiệp trong nớc; theo International
Trade 1980-1990 ở Mỹ và các nớc công nghiệp phát triển cứ xuất khẩu 1tỷ
USD thì tạo đợc 40 nghìn việc làm trong nớc, còn ở các nớc t bản đang phát
triển khác có thể tạo ra 45-50 nghìn chỗ việc làm. ở nớc ta nền công nghiệp
còn lạc hậu, năng suất lao động thấp nên xuất khẩu 1 tỷ USD thì sẽ tạo đợc
trên 50 nghìn chỗ làm việc trong nớc.
- Xuất khẩu làm tăng hiệu quả sản xuất trong nớc và tăng hiệu quả sử dụng
11
vốn thông qua tác động ngợc chiều đối với việc đổi mới trang thiết bị hiện đại
và phơng thức quản lý tiên tiến.

Nam, sau đó xuất sang EU. Còn nếu khách hàng EU gửi nguyên phụ liệu từ
EU sang gia công tại Việt Nam, sau đó xuất ngợc lại sang EU thì không tính
vào hạn ngạch. Qua 5 năm thực hiện hiệp định buôn bán hàng dệt may với
EU sản xuất hàng may mặc của Việt Nam sang thị trờng này đã có bớc tiến
vững chắc. Năm 1993 tổng kim ngạch xuất khẩu hàng may mặc Việt Nam
vào EU đạt đợc khoảng 250 triệu USD, năm 1996 đạt 400 triệu USD và dự
kiến năm 1998 sẽ đạt 650 triệu USD.
Bảng 5: Một số chủng loại hàng đạt mức xuất khẩu cao của Việt Nam
vào EU qua các năm (Đơn vị: Triệu chiếc)
Tên hàng Chủng loại 1995 1996 1997
Jacket Cat 21 8,9 9,4 11,7
T- Shirt Cat 4 2,9 3,71
áo len Cat 5 1,65 1,81
Quần Cat 6 1,65 2,4
áo sơ mi nữ Cat 7 0,91 1,49
áo khoách nữ Cat 15 0,13 0,17
áo dài nữ Cat 26 0,19 0,39
Váy ngắn Cat 27 0,14 0,23
(Nguồn: Tổng Công ty Dệt-May Việt Nam.)
Cũng nh các năm trớc đây mặt hàng áo Jacket luôn chiếm tỷ trọng lớn
trong cơ cấu xuất khẩu may mặc đi EU và thờng chiếm 50% trong tổng kim
ngạch. Chất lợng hàng may mặc Việt Nam đã đợc khách hàng chấp nhận, chỉ
tính riêng năm 1996 hàng dệt-may Việt Nam đã xuất sang tất cả các nớc EU
với giá trị hàng trăm triệu USD, đứng đầu là Đức ( 150 triệu USD), Pháp (60
triệu USD), Tây Ban Nha ( 16 triệu USD), Bỉ ( 10 triệu USD), Thuỵ Điển (7,5
triệu USD), Bồ Đào Nha ( 1,3 triệu USD)...
Thị trờng may mặc EU có tiềm năng và triển vọng rất lớn đối với các
doanh nghiệp Việt Nam. Tuy nhiên, để có đợc điều đó, các doanh nghiệp Việt
Nam phải tuân thủ những quy định khá nghiêm ngặt khi xuất khẩu vào thị tr-
ờng này nh:

nhập khẩu khoảng 7-8 tỷ USD hàng may mặc. Năm 1994 hàng may Việt Nam
xuất sang Nhật xấp xỉ 130 triệu USD, năm 1996 xuất sang Nhật chiếm 90%
14
kim ngạch của mảng thị trờng không hạn ngạch và đạt 500 triệu USD. Mặt
khác, xuất sang Nhật thờng là áo Jacket, quần áo sơ mi do các đơn vị phía Bắc
gia công, áo Kimono do các đơn vị phía Nam thực hiện.
Đây tuy là thị trờng đòi hỏi cao song cũng đầy hứa hẹn, neus nh đầu t tốt,
nâng cao đợc chất lợng, mẫu mã phong phú, màu sắc đa dạng, nắm vững thị
hiếu thì có khả năng hàng may mặc của ta sé phát triển mạnh ở thị trờng này.
1.3. Thị trờng Hoa Kỳ và Bắc Mỹ
Mỹ là thị trờng khá hấp dẫn, lý tởng của ngành dệt-may vì dân số Mỹ khá
đông, hiện có 253 triệu ngời, đa số sống ở thành thị có mức thu nhập quốc
dân cao. Do đó ngời Mỹ có sức mua lớn và nhu cầu đa dạng. Riêng hàng dệt
may nhu cầu nhập khẩu hàng năm lên tới 30-36 tỷ USD nh năm 1996 là 34 tỷ
USD. Nguồn nhập chủ yếu là từ các nớc Châu á:
Bảng 6: Một số nguồn nhập khẩu chính về hàng may mặc tại Châu á của
Hoa Kỳ.
Nớc Giá trị ( tỷ USD)
Trung Quốc 6,1
Hồng Kông 5
Hàn Quốc 1,8
Đài Loan 2,3
Các nớc ASEAN khác 4,5
(Nguồn: Tổng Công ty dệt may Việt Nam.)
Tháng 2/1994 Mỹ bỏ cấm vận với Việt Nam, tháng 8/1994 Mỹ bỏ cấm vận
viện trợ và tháng 7/1995 Mỹ bình thờng hoá mối quan hệ với Việt Nam. Tuy
nhiên, chúng ta đang mong chờ đợc hởng quy chế tối huệ quốc (MFN-The
Most Favourel Nation) cho hàng nhập khẩu từ Mỹ vào Việt Nam. Đây cũng là
điều kiện chìa khoá để xâm nhập thị trờng Mỹ.
Phải nói rằng, thị trờng may mặc Bắc Mỹ là một miếng mồi béo bở, hấp

thanh toán hợp lý thây thế cho phơng thức hàng đổi hàng trớc đây.
Nh vậy có thể nói, với Việt Nam đây là thị trờng truyền thống mà mấy
năm vừa qua chúng ta để vợt khỏi tầm tay. Cần nhanh chóng tìm ra giải pháp
cần thiết để nối lại quan hệ với thị trờng không kém phần hấp dẫn này. Các
doanh nghiệp cần mạnh dạn triển khai phơng thức thanh toán mới phát huy
lợi thế vốn có của ta trong nhiều năm qua trên thị trờng này.
1.5. Thị trờng các nớc ASEAN
Việt Nam đã là thành viên chính thức của ASEAN và đang trên tiến trình
16
thực hiện AFTA, bên cạnh những cơ hội lớn mở ra cũng còn nhiều thách
thức. Phải tiến hành cắt giảm thuế quan và hàng hoá đợc lu chuyển tự do giữa
các nớc ASEAN tạo nên sự cạnh tranh gay gắt đối với hàng hoá Việt Nam,
buộc các doanh nghiệp Việt Nam phải nỗ lực cải tiến công nghệ, áp dụng ph-
ơng thức quản lý hiện đại và phải tạo đợc cho mình một nền tảng vững chắc
về mọi mặt để trụ vững trên thơng trờng. Sản phẩm có đợc thị trờng chấp nhận
hay không quyết định đến sự tốn tại của Công ty. Dới sức ép đó sẽ xoá bỏ đi
đợc các Công ty làm ăn trì trệ. Tuy nhiên về phía Việt Nam chắc chắn sẽ có
nhiều Công ty cần phải lột xác .
Bù lại, thị trờng ASEAN với 430 triệu dân, thu nhập bình quân đầu ngời
hàng năm 1.608 USD, tốc độ phát triển bình quân 6-8%/ năm, thì đây quả là
một thị trờng lớn cho hàng may mặc. ASEAN còn là một thị trờng có nền văn
hoá tơng đồng lẫn nhau. Do đó thị hiếu, lối sống cũng tơng đối giống nhau,
điều này là điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp may mặc Việt Nam xâm
nhập dế ràng hơn.
1.6. Thị trờng trong nớc
Chúng ta chủ yếu chú trọng đến sản xuất hàng may xuất khẩu và đã có
những đóng góp đáng kể cho nền kinh tế quốc dân. Song chúng ta đã để lại
khoảng trống sau lng mình đó là thị trờng nội địa. Hiện nay, dân số Việt Nam
trên 75 triệu ngời, chỉ tính khiêm tốn sức mua cũng vào khoảng 750 triệu
USD/năm (10 USD/ngời/năm). Đây là con số không nhỏ có sức hấp dẫn đối

khu vực nói trên.
Với cơ chế hoạt động của thị trờng thế giới nh vậy đã ảnh hởng tới việc
sản xuất và tiêu thụ hàng dệt may trên thế giới. Nh khu vực EU đã có các mức
thuế u đãi đối với hàng dệt may của các nớc đang phát triển xuất khẩu vào thị
trờng này. Hiệp định các nớc EU đã có hiệp định về hàng may mặc với từng
nớc cụ thể, dới các quy định các sản phẩm Dệt may của Trung Quốc.
Với các định chế này, nó tạo ra sự công bằng giữa các nớc có nền công
nghiệp may phát triển và các nớc đang phát triển.
Trong bối cảnh chung của thị trờng thế giới nh hiện nay, tình hình sản
18
xuất và xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam cũng có nhiều biến động và nổi
lên một số đặc điểm sau:
+ Năm 1997 đã kết thúc hiệp định buôn bán hàng dệt may với EU hạn
ngạch 22 nghìn tấn dệt may đạt giá trị 450 triệu. Gần đây, Việt Nam đã ký
hiệp định trong lĩnh vực này cho giai đoạn 1998-2000, điều đó sẽ mở ra một
triển vọng to lớn về xuất khẩu hàng dệt may của nớc ta.
+ Quan hệ Việt Nam - Hoa Kỳ đợc cải thiện một cách cơ bản, song quy
chế tối huệ quốc cho Việt Nam vẫn còn là một câu hỏi cha chính xác. Nếu
chế độ này đợc áp dụng thì đây sẽ là cơ hội lớn về thị trờng hàng dệt may cho
Việt Nam.
+ Kinh tế khu vực phát triển chận lại : việc trao trả Hồng Kông cho Trung
Quốc vào 1/7/1997 vừa qua có thể ảnh hởng đến kinh tế thị trờng khu vực.
Hiện nay một số khách hàng Hồng Kông đang đặt gia công hàng may mặc tại
Việt Nam nh vậy sẽ ít nhiều bị biến động. Bên cạnh đó cuộc khủng hoảng kinh
tế ở Châu á vừa qua làm ảnh hởng nặng nề tới việc tiêu thụ cũng nh khả năng
sản xuất trên thị trờng các mặt hàng nói chung và hàng may mặc nói riêng.
+ Trớc đây khách hàng EU tập trung vào thuê gia công áo Jacket ba lớp
(cat 21) và sơ mi (cat 8) tại Việt Nam. Thời gian tới xu hớng chung là giảm
cat 21 và cat 8, đi vào một số cat khác nh quần (cat 78), áo (cat 161).
+ Xí nghiệp may không ngừng cải tiến trang thiết bị, máy móc nâng cao

đạt 2,15 tỷ USD. Đó là kết quả của sự đầu t không ngừng của các doanh
nghiệp, xí nghiệp Việt Nam - hầu hết các địa phơng đều có xí nghiệp may ra
đời, các xí nghiệp may nh : Công ty may 10, Công ty may Việt Tiến, Công ty
may Đức Giang, Công ty may Nhà Bè.. không ngừng cải tiến trang thiết bị,
đào tạo đội ngũ quản lý, công nhân phục vụ quá trình sản xuất tạo ra sản
phẩm chất lợng cao.
Hiệp hội các xí nghiệp may của Việt Nam hoạt động tích cực, mới đây đã
thành lập Viện mốt với nhiệm vụ tạo mốt, mẫu mã kỹ thuật phục vụ các Công
ty may sản xuất có hiệu quả. Bên cạnh sự đầu t của các doanh nghiệp Việt
Nam các Công ty nớc ngoài cũng đã tham gia đáng kể trong việc đầu t vào
20
ngành may mặc, nhiều liên doanh trong lĩnh vực may mặc đã đi vào hoạt
động thu kết quả khả quan. Tất cả đã tạo ra một năng lực sản xuất mới cho
ngành may mặc Việt Nam. Quy mô sản xuất đợc mở rộng, tay nghề công
nhân không ngừng đợc nâng lên, mẫu mã đợc cải tiiến phong phú, đa dạng.
Các yếu tố này gây nên sự hấp dẫn đối với các khách hàng có ý định hợp tác.
3. Một số kinh nghiệm thực tiễn từ hoạt động sản xuất và kinh doanh xuất
hàng may mặc.
Ngành công nghiệp may mặc xuất khẩu Việt Nam đang trên đà phát triển
mạnh mẽ và đợc nhiều đơn vị, thành phần kinh tế tham gia. Hệ thống các
Công ty , xí nghiệp may từ Trung ơng đến địa phơng đều trởng thành đáng kể.
Năm 1997 có trên 400 doanh nghiệp tham gia xuất khẩu dự kiến 1998 con số
này sẽ là gần 500 doanh nghiệp. Không những đội ngũ may xuất khẩu tăng
nhanh về số lợng doanh nghiệp mà quy mô doanh nghiệp công nghệ sản xuất,
chất lợng, đội ngũ công nhân lành nghề đang từng bớc đợc nâng cao. Tất cả
những điều này đang là dấu hiệu tốt cho sự khởi sắc của ngành may Việt Nam
khi vơn ra thị trờng thế giới.
Tuy nhiên, để làm tốt hơn nữa chứng từ xuất khẩu may mặc, phát huy hết
mọi sức mạnh tiềm tàng của đất nớc thì bên cạnh các biện pháp chuyên môn
các nhà xuất khẩu Việt Nam cần phải thờng xuyên học hỏi kinh nghiệm từ

đang đợc coi là việc làm cần thiết. Công tác đàm phán cần đợc chuẩn chu đáo
bởi đây sẽ là thời điểm xác định lợi ích kinh tế của các bên. Muốn đạt đợc lợi
ích lớn trớc hết phải có nghệ thuật đàm phán khôn khéo, nhiều khi khách
hàng đang có rất nhiều mối hàng nhng do nghệ thuật thuyết phục của ta mà
họ vẫn chấp nhận đặt hàng với những điều kiện có lợi cho chúng ta. Trong
đàm phán rất cần thiết phải hiểu rõ đối phơng (về văn hoá, tài chính, thái độ,
phong tục..); tuỳ theo từng đối tợng mà sử dụng các chiến lợc đàm pháp kiểu
cứng, chiến lợc đàm phán kiểu mềm hay chiến lợc đàm phán kiểu hợp tác.
Ngoài ra còn phải chủ ý tới việc nên áp dụng chiến thuật đàm phán gì ? chiến
thuật tri thức hay chiến thuật tâm lý.
Kinh nghiệm tạo uy tín và tạo khả năng xâm nhập vào thị trờng nớc ngoài
của các doanh nghiệp thành đạt cho thấy cần phải thực hiện song song hai
chiến lợc đó là : chiến lợc marketing và chiến lợc sản phẩm một cách tốt nhất.
Thực hiện chiến lợc marketing hợp lý sẽ cho phép sản phẩm của Công ty đợc
mọi ngời quan tâm, chú ý. Khi sản phẩm đã đợc nhiều ngời biết đến cần tiếp
tục củng cố lòng tin và uy tín với khách hàng bằng chính với yếu tố nội tại
22
sản phẩm, nhất là với hàng may mặc cần luôn luôn tạo ra tính đặc thù, có nh
vậy mới mong duy trì đợc trên thị trờng một cách bền vững. Có câu nói thấy
triết lý mà bao hàm toàn bộ nội dung trên, đó là : Hãy tạo dựng uy tín so cho
khách hàng sẽ mua sản phẩm của Công ty nh một thói quen.
Ngoài ra kinh nghiệm xuất khẩu một số nớc cũng cho thấy: trong thời gian
mới đầu các đơn vị tham gia xuất khẩu may mặc còn gặp nhiều hạn chế về
vốn, công nghệ, thị trờng.. do đó cần phải tăng cờng chính sách hỗ trợ xuất
khẩu từ phía Nhà nớc. Các nớc đã đi lên từng bớc, từ chỗ nhận hàng gia công
đến xuất khẩu trực tiếp, từ chỗ chỉ xuất đợc một số lợng nhỏ với những mặt
hàng may mặc thấp cấp tới việc xuất đi những sản phẩm cao cấp nhất đạt giá
trị cao mà cụ thể là các nớc châu á đã làm đợc điều đó nh: Hồng Kông, Đài
Loan, Nhật Bản, Thái Lan.. với Việt Nam hiện nay sản phẩm may mặc xuất
khẩu chủ yếu dới dạng nhận gia công do đó thị trờng xuất khẩu của ngành

nhập khẩu. Đến ngày 5/3/1993 Liên hiệp sản xuất, xuất nhập khẩu Dệt đợc
chuyển thành Tổng Công ty Dệt Việt Nam với chức năng nhiệm vụ là:
- Trung tâm thơng mại của ngành dệt, lấy xuất nhập khẩu là trung tâm hoạt
động để thúc đẩy sự phát triển của ngành.
- Làm đầu mối của ngành kinh tế kĩ thuật và là hạt nhân của hiệp hội Dệt
Việt Nam.
Với mô hình này, không đáp ứng đợc yêu cầu củng cố và phát triển ngành
Dệt, không phát huy đợc sức mạnh tổng hợp, không tạo đợc thế và lực để thúc
đẩy sản xuất kinh doanh. Mặt khác, Nghị định 388/HĐBT ra đời tạo cho các
cơ sở phát huy lợi thế chủ động nhng lại thiếu sự liên kết với nhau thành sức
24
mạnh, xuất hiện việc tranh mua tranh bán cục bộ bản vị trong sản xuất kinh
doanh, dẫn đến không có một sự chỉ huy thống nhất trong ngành. Do quản lí
phân tán nên không đủ sức có đại diện ở nớc ngoài, một cuộc triển lãm ở nớc
ngoài có nhiều đơn vị tham gia mặt hàng trùng lặp, giá cả chào hàng không
giống nhau. Nhiều Công ty nớc ngoài đã lợi dụng sơ hở về mặt tổ chức và
quản lí của ta chèn ép, thủ đoạn dẫn đến thua thiệt cho nền kinh tế nói chung
và cho từng cơ sở ngành dệt nói riêng.
Tiến gần đến thế kỷ 21, công nghiệp dệt may đã và đang có thêm những
thuận lợi để phát triển sôi động với tốc độ ngày càng cao. Song song cùng
phát triển các nguồn lực trong nớc, các doanh nghiệp quốc doanh cũng đang
trong quá trình tích cực thay đổi về tổ chức quản lí, sắp xếp lại sản xuất theo
hớng liên kết nhiều đơn vị cùng ngành nghề hoặc cùng cấp quản lí thành
những Tổng Công ty, Công ty lớn : đổi mới thiết bị và công nghệ, tăng cờng
đào tạo cán bộ quản lí kỹ thuật, tiếp thị, thiết kế mẫu mã nhằm nâng cao hiệu
quả sản xuất kinh doanh, nâng cao chất lợng sản phẩm, mở rộng thị trờng tiêu
thụ trong và ngoài nớc. Trên tinh thần này, ngày 29 tháng 4 năm 1995 Chính
Phủ Việt Nam đã quyết định thành lập Tổng Công ty Dệt-May Việt Nam
(VINATEX) trên cơ sở thống nhất Tổng Công ty Dệt Việt Nam và Liên hiệp
các xí nghiệp sản xuất-xuất nhập khẩu May nhằm tạo sức mạnh tổng hợp, tạo


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status