thực trạng và giải pháp đẩy nhanh tiến độ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho các tổ chức trên địa bàn thành phố vĩnh yên, tỉnh vĩnh phúc - Pdf 25

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn/

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

NGUYỄN NGỌC HẢI THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP ĐẨY NHANH
TIẾN ĐỘ CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN
SỬ DỤNG ĐẤT CHO CÁC TỔ CHỨC TRÊN
ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ VĨNH YÊN,
TỈNH VĨNH PHÚC
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI
Thái Nguyên - 2014
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn/
i

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan số liệu và kết quả nghiên cứu trong Luận văn này là
trung thực và chưa hề được sử dụng để bảo vệ một học vị nào.
Tôi xin cam đoan rằng, mọi sự giũp đỡ cho việc thực hiện Luận văn
này đã được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong Luận văn đều đã được
chỉ rõ nguồn gốc./.

Vĩnh Phúc, ngày 4 tháng 11 năm 2014
Tác giả luận văn Nguyễn Ngọc Hải
ii

LỜI CẢM ƠN
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới PGS.TS.Nguyễn Ngọc Nông Phó
hiệu trưởng Trường đại học Nông Lâm Thái Nguyên đã hướng dẫn, giúp đỡ
rất tận tình, tạo điều kiện để tôi hoàn thành luận văn tốt nghiệp
Tôi xin chân thành cảm ơn đến các thầy, cô giáo trong Ban Giám hiệu
nhà trường, phòng quản lý Sau đại học, khoa quản lý Tài nguyên và các
phòng ban trong Trường Đại học Nông Lâm đã giảng dạy, đóng góp ý kiến,
tạo điều kiện để tôi hoàn thành luận văn.

4. Ý nghĩa của đề tài 3
Chƣơng 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU 5
1.1. Cơ sở khoa học của đề tài 5
1.1.1. Cơ sở lý luận 5
1.1.2. Cơ sở pháp lý của đề tài 6
1.2. Tổng quan các vấn đề về đăng ký đất đai, bất động sản 11
1.2.1. Đất đai 11
1.2.2. Đăng ký đất đai, bất động sản 12
1.3. Công tác quản lý nhà nước về đất đai trên thế giới và tại Việt Nam 16
1.3.1. Tình hình quản lý đất đai và nghiên cứu về cấp Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất trên thế giới. 16
1.3.2. Tình hình nghiên cứu về quản lý đất đai và cấp Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất ở Việt Nam. 18
1.4. Công tác quản lý nhà nước về đất đai tại tỉnh Vĩnh Phúc 24
1.4.1. Công tác lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, thu hồi đất, giao đất,
chuyển mục đích sử dụng đất: 25
1.4.2. Công tác ký hợp đồng thuê đất: 26
1.4.3. Công tác giá đất, thẩm định phương án bồi thường tái định cư: 26
1.4.4. Công tác cấp giấy chứng nhận QSDĐ, thành lập hồ sơ địa chính: 26 iv

1.4.5. Công tác thống kê đất đai 28
Chƣơng 2: NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 30
2.1. Địa điểm, thời gian và đối tượng nghiên cứu 30
2.2. Phạm vi nghiên cứu 30
2.3. Nội dung nghiên cứu 30
2.3.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội 30
2.3.2. Thực trạng công tác cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho các
vi

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

BĐS
: Bất động sản
ĐKĐĐ
: Đăng ký đất đai
GCNQSDĐ
: Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
HSĐC
: Hồ sơ địa chính
VPĐK
: Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất
UBND
: Uỷ ban nhân dân
BĐĐC
: Bản đồ địa chính
QSDĐ
: Quyền sử dụng đất
TP
: Thành phố

Bảng 3. 7 Tình hình vi phạm của các tổ chức kinh tế trong việc sử dụng
đất trên địa bàn thành phố Vĩnh Yên 47
Bảng 3. 8 Tình hình vi phạm nghĩa vụ tài chính của các tổ chức kinh tế
được UBND tỉnh Vĩnh Phúc cho thuê đất trên địa bàn thành phố
Vĩnh Yên 49
Bảng 3. 9 Kết quả xử lý vi phạm các tổ chức kinh tế thuê đất trên địa bàn
thành phố Vĩnh Yên 49
Bảng 3. 10 Kết quả đăng ký, cấp GCN cho các tổ chức trên địa bàn thành
phố Vĩnh Yên từ năm 2005-2013 50
Bảng 3. 11 Kết quả thực hiện đăng ký thế chấp cho các tổ chức trên địa
bàn thành phố Vĩnh Yên từ năm 2005- 2013 52
Bảng 3. 12 Kết quả thực hiện cung cấp thông tin địa chính cho Cục thuế
tỉnh để thực hiện nghĩa vụ tài chính từ năm 2005- 2013 53
Bảng 3. 13 Kết quả cập nhật, chỉnh lý biến động hồ sơ địa chính trên địa
bàn thành phố Vĩnh Yên tại VPĐK tỉnh Vĩnh Phúc năm 2013 55 viii

Bảng 3. 14 Danh sách các tổ chức được điều tra, khảo sát về công tác cấp
GCN QSD đất trên địa bàn thành phố Vĩnh Yên 70
Bảng 3. 15 Đánh giá tiến độ giải quyết hồ sơ cấp GCN QSD đất trên địa
bàn thành phố Vĩnh Yên của VPĐK tỉnh Vĩnh Phúc 57
Bảng 3. 16 Mức độ công khai, minh bạch thủ tục hành chính trên địa bàn
thành phố Vĩnh Yên của VPĐK tỉnh Vĩnh Phúc 57
Bảng 3. 17 Mức độ hướng dẫn của cán bộ khi thực hiện các thủ tục tại địa
bàn thành phố Vĩnh Yên của VPĐK tỉnh Vĩnh Phúc 58
Bảng 3. 18 Thái độ của cán bộ chuyên môn khi thực hiện các thủ tục hành
chính trên địa bàn thành phố Vĩnh Yên tại VPĐK tỉnh Vĩnh Phúc 58


doanh; Mở rộng khả năng vay vốn (thế chấp); Hỗ trợ các giao dịch về bất
động sản; Giảm tranh chấp đất đai.
Lợi ích đối với Nhà nước và xã hội: Phục vụ thu thuế sử dụng đất,
thuế tài sản, thuế sản xuất nông nghiệp, thuế chuyển nhượng; cung cấp tư
liệu phục vụ các chương trình cải cách đất đai, bản thân việc triển khai một
hệ thống đăng ký đất đai cũng là một cải cách pháp luật; Giám sát giao dịch
đất đai; Phục vụ quy hoạch; Phục vụ quản lý trật tự trị an;
Tỉnh Vĩnh Phúc được tái lập và chính thức đi vào hoạt động từ ngày
01/01/1997 trên cơ sở tách ra từ tỉnh Vĩnh Phú. Vĩnh Phúc là tỉnh thuộc đồng
Bằng châu thổ sông Hồng là cửa ngõ phía Tây Bắc của thủ đô Hà Nội. Từ khi
được thành lập và đi vào hoạt động đến nay, với chủ trương của Ban tổ chức
Tỉnh ủy và UBND tỉnh Vĩnh Phúc là xây dựng tỉnh trở thành một tỉnh công 2
nghiệp - đô thị hiện đại - thành phố vệ tinh của thành phố Hà Nội. Do vậy
trong những năm gần đây, Vĩnh Phúc đã có những chuyển biến, những thành
tựu to lớn về mặt kinh tế - xã hội, an ninh quốc phòng được củng cố giữ vững,
đời sống nhân dân ngày càng được cải thiện về chất và lượng, các thủ tục
hành chính dần được UBND tỉnh quan tâm và cải cách, để đáp ứng nhu cầu
và để tăng thu hút đầu tư của các cơ quan, tổ chức, cá nhân vào Tỉnh. Một
trong những cải cách đó là sự ra đời của Văn phòng đăng ký quyền sử dụng
đất (VPĐK) tỉnh Vĩnh Phúc được thành lập theo Quyết định 606/2005/QĐ-
UB ngày 04/3/2005 của UBND tỉnh Vĩnh Phúc về việc thành lập Văn phòng
đăng ký quyền sử dụng đất tỉnh Vĩnh Phúc.
Thành phố Vĩnh Yên là trung kinh tâm kinh tế, chính trị, văn hóa xã
hội của tỉnh Vĩnh Phúc, trong những năm qua có tốc độ phát triển mạnh mẽ,
tốc độ đô thị hóa diễn ra nhanh chóng, công tác quản lý Nhà nước về đất đai
luôn được các cấp chính quyền địa phương quan tâm chú trọng, trong đó công
tác cấp Gấy chứng nhận quyền sử dụng đất nói chung, công tác cấp Giấy

- Đề xuất một số giải pháp nhằm đẩy nhanh tiến độ, nâng cao hiệu quả công
tác cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho các tổ chức trên địa bàn
thành phố Vĩnh Yên.
3. Yêu cầu của đề tài
- Đề tài phải đảm bảo tính khoa học và thực tiễn, các số liệu điều tra,
thu thập phải đảm bảo độ chính xác, tin cậy và trung thực.
- Các giải pháp đưa ra phải phù hợp với điều kiện của địa phương, từ
đó giúp cơ quan quản lý nhà nước đẩy nhanh được công tác cấp Giấy chứng
nhận cho các tổ chức tại thành phố Vĩnh Yên.
4. Ý nghĩa của đề tài
4.1.Ý nghĩa trong việc học tập và nghiên cứu khoa học
- Bổ sung, hoàn thiện kiến thức đã học trong nhà trường cho bản thân
đồng thời tiếp cận và thấy được những thuận lợi và khó khăn của công tác cấp
GCNQSD đất trong thực tế. 4
- Cần nắm vững những quy định của pháp luật về cấp GCNQSD đất
theo Luật Đất đai 2003, hệ thống các văn bản dưới Luật về đất đai của Trung
Ương và địa phương về công tác cấp GCNQSD đất.
4.2.Ý nghĩa trong thực tiễn
- Kiến nghị và đề xuất với các cấp có thẩm quyền đưa ra những giải
pháp phù hợp để công tác cấp GCNQSD đất nói riêng và công tác quản lý
Nhà nước về đất đai nói chung được tốt hơn.
- Đề tài có ý nghĩa góp phần đẩy nhanh công tác cấp GCNQSD đất.
5
Chƣơng 1

tiến tới cho thuê đất. Bên cạnh đó, như chúng ta biết, đất đai có giới hạn về
mặt diện tích, trong khi đó dân số lại tăng lên một cách rất nhanh chóng, điều
này đã làm cho áp lực trong việc sử dụng đất ngày càng tăng lên: Đất đai
được sử dụng để mở rộng sản xuất, kinh doanh; Đất sử dụng xây dựng trụ sở
cơ quan; Đất sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh; Đất cho các nhu cầu
thiết yếu của con người.
1.1.2. Cơ sở pháp lý của đề tài
1.1.2.1. Luật Đất đai 2003
- Luật Đất đai 2003 quy định: “Việc đăng ký quyền sử dụng đất được
thực hiện tại VPĐK trong các trường hợp: Người đang sử dụng đất chưa được
cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; Người sử dụng đất thực hiện quyền
chuyển đổi, chuyển nhượng, nhận thừa kế, tặng cho, cho thuê, cho thuê lại
quyền sử dụng đất; Thế chấp, bảo lãnh, góp vốn bằng quyền sử dụng đất;
Người sử dụng đất đã có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được cơ quan
nhà nước có thẩm quyền cho phép đổi tên, chuyển mục đích sử dụng đất, thay
đổi đường ranh giới thửa đất; Người được sử dụng đất theo bản án hoặc quyết
định của Toà án nhân dân, Quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án,
Quyết định giải quyết tranh chấp đất đai của cơ quan Nhà nước có thẩm
quyền đã được thi hành” [18]
“Cơ quan quản lý đất đai ở địa phương có VPĐK là cơ quan dịch vụ công
thực hiện chức năng quản lý hồ sơ địa chính gốc, chỉnh lý thống nhất hồ sơ địa
chính, phục vụ người sử dụng đất thực hiện các quyền và nghĩa vụ”. [18]
- Các văn bản hướng dẫn thi hành Luật Đất đai
1.1.2.2. Luật Dân sự (2005)
Liên quan đến quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất khi thực hiện
đăng ký quyền sử dụng đất tại VPĐK, quyền sở hữu được Bộ Luật Dân sự 7
2005 quy định cụ thể bao gồm quyền chiếm hữu, quyền sử dụng và quyền

như xác lập quyền hạn và trách nhiệm của Nhà nước đại diện chủ sở hữu toàn
dân về đất đai và thống nhất quản lý về đất đai, nhằm đảm bảo thống nhất
trong công tác quản lý giữa các Bộ, Ngành nâng cao vai trò trong công tác
quản lý đất đai từ Trung Ương đến địa phương. Nghị định 88/2009/NĐ-CP
quy định cụ thể việc cấp Giấy chứng nhận đơn thuần chỉ là quyền sử dụng đất
mà nó bao gồm cả tài sản khác gắn liền với đất và được nhắc đến “Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền
với đất ”.
Nếu như vậy thì vai trò của VPĐK các cấp phải đảm nhiệm thêm một
nhiệm vụ mới, đó là phải xác định được công trình nhà ở và các tài sản khác
gắn liền với đất và tất nhiên phải có sự thay đổi phương pháp làm việc, mẫu
Giấy chứng nhận, mẫu văn bản có liên quan để bổ sung các yếu tố như nhà ở,
công trình xây dựng, cây lâu năm và rừng sản xuất là rừng trồng, đồng thời
cũng quy định các văn bản pháp lý có liên quan để xác định quyền hợp pháp
của người đăng ký chủ sở hữu tài sản đó (Điều 8 đến Điều 10).
Người sử dụng đất, sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất có
quyền lựa chọn các hình thức, trình tự cấp Giấy chứng nhận đối với các
trường hợp nhà ở, công trình xây dựng và các tài sản khác gắn liền với đất
nhưng không đồng thời là chủ sử dụng đất (Điều 20). Một điểm nữa Nghị
định 88/2009/NĐ-CP quy định trình tự, thủ tục cấp Giấy chứng nhận, nơi nộp
và trao Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nhằm bảo đảm đơn giản hoá thủ
tục hành chính, rút ngắn thời gian thực hiện công việc và hiệu quả của cán bộ
trực tiếp thực thi nhiệm vụ (Điều 11,12).
+ Thông tư liên tịch số 38/2004/TTLT/BTNMT-BNV ngày 31/12/2004
(hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, tổ chức của VPĐK và tổ chức phát triển
quỹ đất. Trong đó quy định việc thành lập VPĐK khi chưa có đủ điều kiện về 9
cơ sở vật chất, thiết bị, nhân lực; hoạt động của tổ chức VPĐK gắn liền với

chương và 36 điều. Được quy định cụ thể và thống nhất trong toàn quốc, việc
sử dụng Giấy chứng nhận một mẫu chung cho tất cả các loại đất và nhà cũng
như tài sản khác gắn liền trên đất, việc thể hiện các thông tin về người sử
dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất, hình thức sử dụng đất và tài sản,
loại đất theo mục đích sử dụng, nguồn gốc sử dụng đất ( Điều 3 đến Điều 5).
Thể hiện thông tin về nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; nhìn chung
các thông tin quy định để người thực hiện chức năng thể hiện các nội dung
liên quan đến Giấy chứng nhận tại các Điều 6 đến Điều 8 quy định cụ thể và
chi tiết cách thể hiện loại tài sản như nhà ở công trình xây dựng, mục đích
nguồn gốc thời điểm hình thành các loại tài sản là nhà ở, công trình xây dựng
và các loại tài sản khác gắn liền với đất, và một số nội dung liên quan đến
việc thực hiện thủ tục hành chính trong đó thể hiện các nội dung liên quan đến
cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và các tài sản
khác gắn liền với đất.
+ Thông tư số 16/2011/TT-BTNMT ngày 20/5/2011 của Bộ Tài
nguyên và Môi trường quy định sửa đổi, bổ sung một số nội dung liên quan
đến thủ tục hành chính về lĩnh vực đất đai. [10]
Như vậy trong khoảng thời gian ngắn với sự phát triển kinh tế của đất
nước, để Pháp luật có thể đáp ứng được mọi nhu cầu của đối tượng sử dụng
đất và đối tượng quản lý Nhà nước về đất đai. Tại thông tư này còn quy định
sửa đổi, bổ sung một số nội dung liên quan đến thủ tục hành chính và rút ngắn
thời gian từ 50 ngày đối với cấp Giấy chứng nhận lần đầu theo Nghị định số
88/2009/NĐ-CP; còn 43 ngày đối với Thông tư số 16/2011/TT-BTNMT ngày
20/5/2011, đồng thời điều chỉnh bổ sung một số nội dung đơn xin giao đất
làm nhà ở của Thông tư 09/2007/TT-BTNMT và một số mẫu đơn xin chuyển 11
mục đích sử dụng đất bằng mẫu đơn xin đăng ký biến động (Mẫu 03) của
Thông tư 17/2009/TT-BTNMT….

người và những thành quả vật chất do các hoạt động của con người trong quá
khứ và hiện tại tạo ra”.[2]
1.2.2. Đăng ký đất đai, bất động sản
1.2.2.1. Khái niệm về đăng ký đất đai
Đăng ký Nhà nước về đất đai: Các quyền về đất đai được bảo đảm bởi
Nhà nước, liên quan đến tính tin cậy, sự nhất quán và tập trung, thống nhất
của dữ liệu địa chính. Khái niệm này chỉ rõ:
+ Đăng ký đất đai thuộc chức năng, thẩm quyền của Nhà nước, chỉ có
cơ quan Nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật mới có quyền
tổ chức đăng ký đất đai.
+ Dữ liệu địa chính (hồ sơ địa chính) là cơ sở đảm bảo tính tin cậy, sự
nhất quán và tập trung, thống nhất của việc đăng ký đất đai.
+ Khái niệm này cũng chỉ rõ trách nhiệm của Nhà nước trong việc xây
dựng dữ liệu địa chính (hồ sơ địa chính).
1.2.2.2. Vai trò, lợi ích của đăng ký Nhà nước về đất đai
Đăng ký đất đai là một công cụ của nhà nước để bảo vệ lợi ích nhà
nước, lợi ích cộng đồng cũng như lợi ích công dân.
+ Lợi ích đối với nhà nước và xã hội:
Phục vụ thu thuế sử dụng đất, thuế tài sản, thuế sản xuất nông nghiệp,
thuế chuyển nhượng.
Giám sát giao dịch đất đai, hỗ trợ hoạt động của thị trường bất động sản.
Phục vụ quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, giao đất, thu hồi đất.
Cung cấp tư liệu phục vụ các chương trình cải cách đất đai, bản thân
việc triển khai một hệ thống đăng ký đất đai cũng là một cải cách pháp luật.
Đảm bảo an ninh kinh tế, trật tự xã hội. 13
+ Lợi ích đối với công dân:
Tăng cường sự an toàn về chủ quyền đối với bất động sản.

biết duy nhất. Việc định nghĩa một cách rõ ràng đơn vị đăng ký là vấn đề
quan trọng cốt lõi trong từng hệ thống đăng ký.
Trong các hệ thống đăng ký giao dịch cổ điển, đơn vị đăng ký - thửa
đất không được xác định một cách đồng nhất, đúng hơn là không có quy định,
các thông tin đăng ký được ghi vào sổ một cách độc lập theo từng vụ giao
dịch. Trong hệ thống đăng ký văn tự giao dịch, nội dung mô tả ranh giới thửa
đất chủ yếu bằng lời, có thể kèm theo sơ đồ hoặc không.
Các hệ thống đăng ký giao dịch nâng cao có đòi hỏi cao hơn về nội
dung mô tả thửa đất, không chỉ bằng lời mà còn đòi hỏi có sơ đồ hoặc bản đồ
với hệ thống mã số nhận dạng thửa đất không trùng lặp. Với hệ thống địa
chính đa mục tiêu ở Châu Âu, việc đăng ký quyền và đăng ký để thu thuế
không phải là mục tiêu duy nhất, quy mô thửa đất có thể từ hàng chục mét
vuông cho đến hàng ngàn hecta được xác định trên bản đồ địa chính, hệ thống
bản đồ địa chính được lập theo một hệ toạ độ thống nhất trong phạm vi toàn
quốc. [16]
1.2.2.3. Đăng ký pháp lý đất đai, bất động sản
a) Đăng ký văn tự giao dịch
- Giao dịch đất đai là phương thức mà các quyền, lợi ích và nghĩa vụ
liên quan đến đất đai được chuyển từ chủ thể này sang chủ thể khác, bao gồm
thế chấp, nghĩa vụ, cho thuê, quyết định phê chuẩn, tuyên bố ban tặng, văn
kiện phong tặng, tuyên bố từ bỏ quyền lợi, giấy sang nhượng và bất cứ sự bảo
đảm quyền nào khác. Trên thực tế các giao dịch pháp lý về bất động sản rất đa
dạng trong khuôn khổ các phương thức chuyển giao quyền. Đó có thể là một
giao dịch thuê nhỏ đơn giản, thuê nhượng dài hạn, phát canh thu tô dài hạn,

Trích đoạn Điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội Điều kiện tự nhiên Khái quát về Văn phòng đăng ký QSD đất tỉnh Vĩnh phúc Phân tích những thuận lợi, khó khăn và nguyên nhân tồn tại trong quá
Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status