Đánh giá tình hình cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nông nghiệp trên địa bàn huyện long hồ tỉnh vĩnh long giai đoạn 2005 – 2010 - Pdf 25



Huỳnh Minh Khang
Trịnh Văn Thọ

Nghiên cứu quy trình cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng ñất tại VPðKQSD ñất
huyện Long Hồ
vii
MỤC LỤC


Trang
Trang bìa i
Trang phụ bìa ii
Phiếu ñánh giá iii
Lời cảm ơn iv
Nhận xét của giáo viên v
Danh sách các ký hiệu, chữ viết tắt vi
Mục lục vii
Danh sách bảng x
Danh sách hình xi

2.2 NỘI DUNG NGHIÊN CỨU 20
2.3 PHƯƠNG PHÁP 20
2.3.1 Phương pháp thống kê 20
2.3.2 Phương pháp so sánh 20
2.3.3 Phương pháp chuyên gia 20
2.3.4 Phưong pháp phân tích 21
2.3.5 Phạm vi nghiên cứu 21
CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 22
3.1 TÌNH HÌNH QUẢN LÝ VÀ THỰC TRẠNG 22
3.1.1 Thực trang 22
3.1.2 Tình hình quản lý 23
3.2 THỰC TRẠNG CÔNG TÁC CẤP GCN 24
3.2.1 Công tác cấp GCN trước 2005 24
3.2.2 Tình hình cấp GCN từ 2005 ñến nay 38
3.2.3 ðánh giá tình hình chung 43
3.3 NHỮNG THUẬN LỢI VÀ KHÓ KHĂN 45
3.3.1 Thuận lợi 45
ix
3.3.2 Khó khăn 45
3.4 HƯỚNG HOÀN THIỆN 47
CHƯƠNG 4: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 50
PHỤ CHƯƠNG 53 x
DANH SÁCH CÁC BẢNG BIỂU

Trang
Bảng 1: Hiện trạng diện tích tự nhiên 6
Bảng 2: Tình hình dân số huyện Long Hồ 10




GCNQSD Giấy chứng nhận quyền sử dụng.
GCN Giấy chứng nhận.
UBND Ủy ban nhân dân.
Nð Nghị ñịnh.
CP Chính phủ.
TN & MT Tài nguyên và Môi trường.
Qð Quyết ñịnh.
CT Chủ tịch.
TT Thông tư.
TCðC Tổng cụ ñịa chính.
CSD Chủ sử dụng.
SDð Sử dụng ñất.
Ct Chỉ thị.
TTg Thủ tướng.
QðNDVN Quân ñội nhân dân Việt Nam.
QSDð Quyền sử dụng ñất.
ðKQSDð ðăng ký quyền sử dụng ñất.
TNKS Tài nguyên khoáng sản.
TH Tổng hợp. 1

MỞ ðẦU


2CHƯƠNG 1

TỔNG QUAN TÀI LIỆU

1.1. GIỚI THIỆU ðỊA ðIỂM THỰC TẬP
1.1.1. Sơ lược về cơ quan
Phòng Tài nguyên và Môi trường huyện Long Hồ ñược thành lập căn cứ
vào Quyết ñịnh số: 382/2005/Qð-UB ngày 31/3/2005 của Ủy ban nhân dân
huyện Long Hồ, trên cơ sở thành lập mới và tách ra từ Phòng Nông Nghiệp ðịa
Chính ñồng thời còn nhập thêm lĩnh vực môi trường từ Phòng Công Thương.
ðược chính thức hoạt ñộng kể từ ngày 01/04/2005.
Vừa qua, ngày 10/9/2008 UBND huyện Long Hồ ñã ban hành quyết ñịnh
số 5328/Qð-UBND về việc thành lập Văn phòng ñăng lý quyền sử dụng ñất
huyện. ðược hoạt ñộng chính thức ngày 01/01/2009.

Văn phòng ñăng ký quyền sử dụng ñất huyện Long Hồ là cơ quan dịch vụ
hành chính công, trực thuộc Phòng Tài nguyên-Môi trường huyện, trụ sở ñặt tại
Phòng Tài nguyên-Môi trường huyện (Khóm 5 Thị trấn Long Hồ), có nhiệm vụ
thực hiện các thủ tục hành chính về quản lý, sử dụng ñất ñai theo qui ñịnh của
pháp luật, thực hiện các thủ tục hành chính về cấp giấy chứng nhận quyền sử
dụng ñất trên ñịa bàn huyện ñối với các hộ gia ñình, cá nhân, người Việt Nam
ñịnh cư ở nước ngoài mua nhà gắn với quyền sử dụng ñất ở, cộng ñồng dân cư.
Thực hiện nhiệm vụ trích lục bản ñồ ñịa chính, trích sao hồ sơ ñịa chính, dịch vụ
cung cấp thông tin ñất ñai. ðây là loại hình cơ quan sự nghiệp có thu, có con dấu
và tài khoản riêng. Phòng và Văn phòng làm việc 8 giờ/ngày

Sơ ñồ 01: Tổ chức cơ cấu nhân sự Phòng TN&MT và Văn phòng DKQSDð
huyện Long Hồ. Nguyễn Văn Lâm
( Trưởng phòng )

Nguyễn Chí Cường
( Giám ñốc Văn phòng
ðKQSDð)

Nguyễn Thanh Sang
( Phó trưởng phòng ) Nguyễn
Hoàng
Hồng
Duyên
( Chuyên
viên)


(chuyên
viên
Môi
Trường)

4

1.1.3 Chức năng_nhiệm vụ :
 Chức năng:
Phòng TN & MT và Văn phòng ðăng ký QSDð huyện Long Hồ là cơ quan
chuyên môn trực thuộc Ủy ban nhân dân huyện Long Hồ thực hiện chức năng
quản lý nhà nước về tài nguyên ñất, tài nguyên nước, tài nguyên khoáng sản và
môi trường trên ñịa bàn huyện. ðồng thời phòng còn chịu sự chỉ ñạo về chuyên
môn của Sở Tài nguyên và Môi trường.
Văn phòng ðKQSDð huyện là cơ quan dịch vụ công, có chức năng tổ chức
thực hiện ñăng ký sử dụng ñất và chỉnh lý thống nhất biến ñộng về sử dụng ñất,
quản lý hồ sơ ñịa chính giúp Phòng Tài nguyên và Môi trường huyện trong việc
thi hành thủ tục hành chính về quản lý, sử dụng ñất theo quy ñịnh của pháp luật.
ðồng thời tiếp nhận các thủ tục, hồ sơ và trả kết quả về ðKQSDð theo cơ chế “
một cửa” ngày 04 tháng 09 năm 2003 do Thủ tướng Chính phủ ban hành.
 Nhiệm vụ :
Quản lý sổ bộ, bản ñồ ñịa chính về tài nguyên ñất, tài nguyên khoáng sản.
ðiều tra ño ñạc cập nhật chỉnh lý biến ñộng sổ bộ, bản ñồ tài nguyên và các số
liệu liên quan.
ðăng ký thống kê tài nguyên, lập thủ tục và cấp giấy chứng nhận quyền sử
dụng ñất, quản lý tài nguyên khoáng sản trên ñịa bàn huyện.
Lập và ñiều chỉnh kế hoạch sử dụng ñất năm (05) năm và hàng năm trình
Hội ñồng Nhân dân phê duyệt và ñiều chỉnh.
Hướng dẫn các ñối tượng sử dụng khai thác về Tài nguyên, lập hồ sơ thủ
tục khi có yêu cầu thực hiện quyền và nghĩa vụ của người sử dụng ñúng theo

• Từ 106
0
52’18” ñến 106
0
02’25” kinh ñộ ðông.
Long Hồ là một huyện thuộc tỉnh Vĩnh Long có tổng diện tích tự nhiên là:
192,98 km
2
, dân số 154.639 người (2007), gồm các dân tộc: Kinh, Khơ Me, Hoa.
Huyện gồm 1 thị trấn huyện lị là Long Hồ và 14 xã: Long An, Phú ðức, An
Bình, Bình Hoà Phước, Hoà Ninh, ðồng Phú, Tân Hạnh, Thanh ðức, Phước
Hậu, Lộc Hoà, Hoà Phú, Long Phước, Phú Quới, Thạnh Quới.
Là một huyện vành ñai bao quanh trung tâm Thành Phố Vĩnh Long giữ một
vị trí hết sức quan trọng trong tổng thể phát triển kinh tế, xã hội của tỉnh. Nằm
trên trục Quốc lộ 1A, Quốc lộ 53 và Quốc lộ 57, vừa mang tính chất là ñịa bàn
mở rộng vừa mang tính chất là ñịa bàn chịu áp lực trực tiếp ñến quá trình ñô thị
hóa của trung tâm kinh tế văn hóa ñặc trưng của Thành phố Vĩnh Long. ðơn vị
hành chính có mười bốn (14) xã và một (01) thị trấn mang tên Long Hồ, tổng số
có 105 ấp (khóm), có bốn (04) xã Cù Lao nằm giữa sông Tiền và sông Cổ Chiên
rất thuận lợi cho việc vận chuyển mua bán.
Huyện Long Hồ với vị trí ñịa lý và ñiều kiện tự nhiên thiên nhiên ưu ñãi,
Người dân cần cù hiếu học… ñã tạo ñiều kiện thuận lợi cho tỉnh ñẩy mạnh

6

chuyển dịch cơ cấu kinh tế và làm cho hoạt ñộng khai thác ñất ñai khoáng sản ñã
thực sự trở thành nguồn vốn, nguồn lực rất quan trọng cho hoạt ñộng phát triển
kinh tế của tỉnh.
Bảng 1 : Hiện trạng diện tích tự nhiên theo ñơn vị hành chính
Stt Tên xã Diện tích (km


ðịa hình ñược chia thành 03 cấp:
 Vùng cao trình từ 1,0 – 2,0m : chiếm 59,29% diện tích.
 Vùng có cao trình từ 0,6 – 1,0m : chiếm 32,77% diện tích.
 Vùng có cao trình < 0,6m : chiếm 7,94% diện tích.
• Thổ nhưỡng: chi thành 2 nhóm
 Nhóm ñất phù sa: chiếm 30,81% phân bố chủ yếu ở 4 xã cù lao và
phân bố ở các xã: Long Phước, Phước Hậu, Tân Hạnh, Long An,
Lộc Hoà…
 Nhóm ñất phèn: chiếm 69,19% diện tích. Chia ra 02 nhóm phụ:
• ðất phèn tiềm tàng: chiếm 68,82 %, phân bố tập trung ở vùng
trũng thấp.
• ðất phèn phát triển ( có tầng phèn từ 80 - 120cm): chiếm 0,37%
phân bố ở xã Thạnh Quới, Long An.
 ðặc ñiểm khí hậu
Khí hậu của huyện Long Hồ khá ñồng nhất, rất thích hợp cho việc sản xuất
nông nghiệp theo hướng ña dạng hoá cây trồng và có thể canh tác quanh năm.
• Tổng số giờ nắng cao (bình quân 2.806 giờ/năm), ñiều kiện bức xạ
rất thuận lợi cho cây trồng (trên 5.000cal/cm
2
/tháng), nhiệt ñộ
trung bình 25 - 28
o
C.
• Tổng lượng mưa bình quân của huyện từ 1.200-1.500mm năm.
Bình quân thời gian trên dưới 180 ngày với thời gian bắt ñầu mưa
từ 12/5DL ñến kết thúc mưa khoảng 7/11 DL (xác xuất p=75%).
Từ những ñặc ñiểm trên cho thấy ñiều kiện khí tượng nông nghiệp của
huyện Long Hồ rất thích hợp cho việc sản xuất nông nghiệp theo hướng ña dạng
hóa cây trồng và mùa vụ có thể canh tác quanh năm.
9

1.2.2. Các nguồn tài nguyên:
 Tài nguyên nước, thuỷ văn.
Huyện Long Hồ chịu chế ñộ bán nhật triều bán biển ðông kết hơp ñặc tính
ñịa hình rất nhạy cảm với chế ñộ nước trên sông rạch, tiềm năng tưới tự chảy là
một thuận lợi cho sản xuất nông nghiệp ( tưới tự chảy quanh năm 21,18%, tưới tự
chảy kết hợp với tưới bổ sung chiếm 74,40%, tưới tự ñộng chiếm 7,42% ).
Kinh mương chiếm toàn huyện 60,9m/ha, càng vào sâu trong nội ñồng sông
rạch càng hẹp và cạn dần, làm mức ñộ thuận lợi cho tưới tiêu và giao thông thuỷ
càng giảm dần.
Với hệ thống sông ngòi phân bố ñồng ñều và chằng chịt trên ñịa bàn huyện
là một thuận lợi vô cùng lớn cho việc sản xuất nông nghiệp và trao ñổi mua bán
của người dân.
 Tài nguyên ñịa chất - khoáng sản.
Theo kết quả nghiên cứu của giáo sư Trần Kim Thạch(1982): phát hiện ñất
sét là nguyên liệu sản xuất gạch ngói, gốm ñược tìm thấy ở dọc sông Cổ Chiên
(xã Thanh ðức). Thành phần sét Kaolinite, tập trung ñất lúa ở những nơi có thế
ñất cao so với chung quanh, hạn chế về ñiều kiện tưới nước. Tuy nhiên, việc khai

ñịnh năm 2007), chiếm 19% GDP của tỉnh Vĩnh Long. Kết quả ñạt ñược phụ
thuộc khá lớn vào sự phát triển nông nghiệp, ñặc biệt là ngành trồng trọt, kế ñến
là tăng trưởng của công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, thương mại và dịch vụ.
Nhìn chung nền kinh tế huyện phát triển phần lớn tập trung ở ngành nông
nghiệp, nền kinh tế có mức GDP, GDP/người khá cao. Song sự tăng trưởng kinh
tế của huyện có nhiều hạn chế do thiếu vốn ñầu tư, kết cấu hạ tầng thấp kém,
công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và dịch vụ chậm chuyển biến, nông thôn chậm
ñổi mới.
1.3.2. Thực trạng phát triển xã hội:
 Dân số:
Dân số toàn huyện 154.639 người. Trong ñó khu vực nông thôn: 145.546
người chiếm 94,34%, khu vực ñô thị 9093 người chiếm 5,66%. Tỷ lệ sinh bình
quân năm 2007 là 14,98%, tỷ lệ tự nhiên 10,15%.
Bảng 2 : Tình hình dân số huyện Long Hồ ðVT: người
Năm Thành thị Nông thôn Tổng số
2000
8478 139.164 147.641
2003
8735 142.574 151.309
2005
8941 144.707 153.648
2006
9008 144.857 153.865
2007
9093 145.546 154.639
Nguồn: phòng Tài nguyên & Môi trường.
Dân số trên ñịa bàn huyện tăng ñáng kể trong những năm qua, một mặt
huyện cũng tập trung nhiều khu công nghiệp, trường ñại học…Song song với
những phát triển trên ñã làm phát sinh các tệ nạn xã hội, các vấn ñề y tế, nhà ở,
an ninh quốc phòng…

người của huyện là 256.000 ñồng/tháng/người. Tuy nhiên, mức thu nhập này
không ñồng ñều giữa các hộ trong huyện.
 Giáo dục
Trong lĩnh vực giáo dục, nhìn chung có phát triển về chất lượng và chất,
toàn huyện có 73 trường (trong ñó có: 14 trường mẫu giáo; 03 trường mầm non;
38 trường cấp I; 15 trường cấp II; cấp III có 02 trường và 01 trường ñại học).
 Y tế
Mạng lưới y tế của huyện không ngừng ñược nâng cao, trong năm 2007 ñã
xây dựng mới 2 trạm y tế xã, nâng cao tổng số trạm y tế ñược xây dựng kiên cố
và ñúng tiêu chuẩn lên 15 trạm, 02 bệnh viện, ñạt 100%.
 Cơ sở hạ tầng
ðường bộ: toàn huyện có 784,25 km ñường giao thông bộ (kể cả các ñường
giao thông liên ấp, giao thông nội thị…)
ðường thuỷ: mạng lưới giao thông thuỷ của huyện khá thuận lợi, toàn
huyện có 108,55 km chiều dài ñường giao thông chính, trong ñó có 101,55 km
ñường sông có thể phục vụ cho tàu thuyền từ 20 – 50 tấn vào mùa nước kiệt.
ðường quốc lộ 28,08 km chiếm 3,58% tổng chiều dài ñường giao thông
(bao gồm quốc lộ 1A, quốc lộ 53, quốc lộ 57).
 Du lịch và bưu chính viễn thông
Dịch vụ và du lịch của huyện Long Hồ cũng ñang phát triển nhưng tốc ñộ
phát triển ñang ở mức ñộ thấp. Năm 2007, ngành dịch vụ du lịch của huyện
chiếm 24% trong cơ cấu GDP của huyện. Về dịch vụ du lịch chủ yếu tập trung
vào các lĩnh vực: thương nghiệp, cung ứng vất tư nông nghiệp, vât liệu xây
dựng…Riêng ñối với lĩnh vực du lịch, Long Hồ có vị trí ñịa lý khá thuận lợi
trong việc giao lưu kinh tế với thành phố Vĩnh Long. ðặc biệt ñối với 04 xã cù
lao trên sông Tiền thuộc ñịa phận Long Hồ là vùng cây ăn quả chuyên canh ñăc

13
sản, cùng với phong cảnh ñẹp của kinh tế miệt vườn, từ năm 1995 ñến nay ñã thu
hút khá nhiều khách tham quan du lịch.

14
 Sổ ñịa bộ thời Minh Mạng
Năm 17 (1836) triều Minh Mạng, triều ñình cử 01 khâm sai lo việc lập
“ðiền Bộ” sau ñổi thành “ðịa Bộ”. Tại Nam Kỳ, hệ thống này ñược lập tới tận
làng, xã và có rất nhiều tiến bộ so với “ðịa Bạ” thời Gia Long. Sổ bộ ñược lập
trên cơ sở ñạc ñiền với sự có mặt chứng kiến của ñầy ñủ các chức viên làng:
Chánh tổng, Tri huyện, ðiền chủ.
 Dưới thời Pháp thuộc
Ở giai ñoạn này, trên lãnh thổ nước ta ñã tồn tại nhiều chế ñộ ñiền ñịa khác
nhau.
• Chế ñộ quản thủ ñịa bộ tại Nam Kỳ.
• Chế ñộ bảo tồn ñiền trạch, sau ñổi thành quản chủ ñịa chánh tại
Trung Kỳ.
• Chế ñộ ñiền thổ theo sắc lệnh 21/07/1925 áp dụng tại Nam Kỳ.
• Chế ñộ ñiền thổ theo sắc lệnh 29/03/1939 áp dụng tại Bắc Kỳ.
 Chế ñộ ñiền thổ tại Nam Kỳ
Chế ñộ ñịa bộ ñược thực hiện từ cuối thế kỷ XIX, ban ñầu chủ yếu là kế
thừa và tu chỉnh hệ thống ñịa bộ thời Minh Mạng. Từ năm 1911, hệ thống này
bắt ñầu ñược củng cố, hoàn thiện các bản ñồ giải thửa kèm theo. Nội dung sổ ñịa
bộ phải ghi nhận ñầy ñủ càc văn kiện về chuyển quyền, lập quyền, uỷ quyền và
toà án. Sổ bộ giữ tại Phòng Quản thu ñịa bộ và các ñiền chủ ñược cấp trích lục
ñịa bộ.
Từ 1925, Chính phủ Pháp chủ trương thiết lập một chế ñộ bảo thủ ñiền thổ
thống nhất theo các Sắc lệnh 1925, tuy vẫn còn có một nhược ñiểm song vẫn
ñược ñánh giá là hệ thống hồ sơ ñầy ñủ nhất, chất lượng nhất thời Pháp thuộc.
 Chế ñộ quản thủ ñịa chính tại Trung Kỳ
Bắt ñầu ñược thực hiện từ những năm 1930 theo nghị ñịnh 1358 của toà
Khâm sứ Trung Kỳ, ñến 1939 ñổi thành Quản thế ñịa chánh theo nghị ñịnh 3438
ngày 14/10/1939.
 Chế ñộ ñiền thổ và quản thủ ñịa chính tại Bắc Kỳ

• Quyết ñịnh số 201/Qð – ðKTK của Tổng cục Quản lý ruộng ñất về
việc ban hành quy ñịnh cấp GCNQSD ñất ngày 14/07/1989.
• Thông tư số 302/TT – ðKTK ngày 28/10/1989 của Tổng cục Quản
lý ruộng ñất hướng dẫn thi hành Quyết ñịnh về cấp GCNQSD ñất. 16
1.4.4. Thời kỳ từ 1993 ñến nay:
Luật ñất ñai 1993 ra ñời một lần nữa khẳng ñịnh việc cấp GCNQSD ñất,
ñăng ký ñất ñai là một trong những nội dung quản lý nhà nước ñược ñặc biệt
quan tâm. ðể theo sát, phù hợp với tình hình thực tiễn, ngành ñịa chính ñã ban
hành nhiều văn bản mới.
 ðối với ñất nông nghiệp
• Luật thuế sử dụng ñất nông nghiệp ngày 10/07/1993.
• Nghị ñịnh số 73/CP ngày 25/10/1993 của Chính phủ quy ñịnh chi
tiết việc phân hạng ñất tính thuế sử dụng ñất nông nghiệp.
• Thông tư liên bộ số 92-TT/LB ngày 10/11/1993 của Bộ Tài chính -
Bộ Nông nghiệp và Công nghiệp thực phẩm - Tổng cục Quản lý
ruộng ñất hướng dẫn thi hành Nghi ñịnh 73/CP.
• Nghị ñịnh 74/CP ngày 25/10/1993 quy ñịnh chi tiết thi hành Luật
thuế sử dụng ñất nông nghiệp.
• Thông tư số 346/TT-TCðC ngày 16/03/1998 của Tổng cục ðịa
chính hướng dẫn quy ñịnh về việc ñăng ký ñất ñai, lập hồ sơ ñịa
chính, cấp GCNQSD ñất với quy trình thủ tục kiểm tra chặt chẽ,
nghiêm ngặt hơn.
• Nghị ñịnh 1990/2001/TT-TCðC ngày 30/11/2001 của Tổng cục ñịa
chính (nay là Bộ tài nguyên và môi trường) về việc hướng dẫn
ñăng ký ñất ñai, lập hồ sơ ñịa chính và cấp GCNQSD ñất và hướng
dẫn thủ tục hồ sơ phải nộp ñể in GCNQSD ñất theo hướng dẫn của
Sở Tài nguyên và Môi trường.

ñược uỷ quyền cho cơ quan quản lý ñất ñai cùng cấp.
 Chính phủ quy ñịnh ñiều kiện ñược uỷ quyền cấp GCNQSD ñất.
1.5.4. Ý nghĩa của công tác cấp GCNQSD ñất:
 Giúp Nhà nước quản lý chặt chẽ quỹ ñất
Theo Luật ðất ñai năm 2003: ñất ñai thuộc sỡ hữu toàn dân do Nhà nước
thống nhất quản lý. Nhà nước là chủ thể cân bằng quỹ ñất, giúp ñiều tiết và quản
lý quỹ ñất, ñịnh hướng sử dụng ñất ñai phù hợp, cân bằng ñược mức ñất ñai của
từng cá nhân, giúp tránh ñược tình trạng ñầu cơ ñất ñai. ðể làm ñược ñiều ñó,
Nhà nước phải nắm rõ ñược quỹ ñất mình ñang có và GCNQSD ñất chính là
công cụ hữu hiệu ñể Nhà nước có thể quản lý tốt các ñối tượng sử dụng ñất, ñiều

18
chỉnh ñược các quan hệ ñất ñai và xử lý ñược các trường hợp vi phạm, tranh
chấp, khiếu nại có liên quan ñến ñất ñai.
 Giúp người dân yên tâm khi ñầu tư trên thửa ñất của mình
Việc cấp GCNQSD ñất là cơ sở vững chắc tạo niềm tin cho người dân ñầu
tư tốt nhất, tạo năng suất và sản lượng cao nhất trên mãnh ñất của mình. Giúp
người sử dụng ñất khai thác ñất ñai ở mức cao nhất và có hiệu quả nhất.
 Là cán cân xác lập mối quan hệ hợp pháp giữa Nhà nước và người
sử dụng ñất.
GCNQSD ñất chứng thực quyền của người sử dụng ñất với Nhà nước, phù
hợp với pháp luật của nước CHXHCN Việt Nam. Trên cơ sở ñó người sử dụng
ñất ñược thực hiện các quyền như: chuyển nhượng, cho thuê, thừa kế, thế chấp…
ngược lại người sử dụng ñất cũng phải thực hiện nghĩa vụ của mình như: ñóng
thuế, sử dụng ñất ñúng mục ñích và có hiệu quả, không huỷ hoại – tàn phá ñất
ñai…
 Là cơ sở pháp lý nhằm góp phần giải quyết tranh chấp ñất ñai một
cách có hiệu quả, hạn chế tranh chấp ñất ñai.
ðất ñai là vấn ñề nhạy cảm, ñược nhiều người quan tâm, ñặc biệt là ở các
thành phố lớn giá ñất lúc nào cũng cao hơn nông thôn. Tâm lý ña số người dân


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status