Nghiên cứu một số yếu tố ảnh hưởng đến sử dụng dịch vụ chăm sóc trước, trong và sau sinh của các bà mẹ tại tỉnh Bình Định năm 2008-2009 - Pdf 25

Bộ Giáo dục v đo tạo Bộ y tế
trờng đại học y h nội
Nguyễn thị nh tú Nghiên cứu một số yếu tố
ảnh hởng đến sử dụng dịch vụ chăm sóc
trớc, trong v sau sinh của các b mẹ
Tại tỉnh bình định năm 2008-2009
luận văn thạc sĩ y tế công cộng

H nội - 2009

LỜI CẢM ƠN

Trước tiên tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến:
Đảng ủy, Ban giám hiệu, Phòng Đào tạo Sau Đại học Trường Đại học
Y Hà Nội .
Đảng ủy, Lãnh đạo Sở Y tế, Hội đồng Khoa học Ngành Y tế Bình Định
và Ban Quản lý Dự án VIE/03 tỉnh Bình Định.
Các thầy, cô của Khoa Y tế công cộng đã luôn quan tâm, truyền đạt
cho tôi kiến thức và kinh nghiệm quý báu trong suốt hai năm học vừa qua.
Đặc biệt tôi xin chân thành cảm ơn PGS. TS. Ngô Văn Toàn, người
thầy đã cho tôi ý tưởng và đã tận tình hướng dẫn, chỉ bảo cho tôi trong suốt
quá trình nghiên cứu hoàn thành luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn Trung tâm Nghiên cứu và Phát triển Cộng
đồng và Trường Cao đẳng Y tế Bình Định đã phối hợp thực hiện việc triển
khai điều tra, giám sát việc thu thập số liệu của đề tài một cách chính xác và
khoa học.
Tôi luôn ghi nhớ sự chia sẻ, động viên hết lòng của gia đình, dòng họ,
bạn bè, đồng nghiệp và các bạn cùng khóa đã giúp đỡ, cho tôi nghị lực để học
tập và hoàn thành luận văn này.
Hà nội, ngày 20 tháng 8 năm 2009
Học viên
Nguyễn Thị Như Tú


1.1. CHĂM SÓC TRƯỚC SINH 3

1.1.1. Khái niệm
3

1.1.2. Một số nội dung trong chăm sóc trước sinh
4

1.1.3. Tình hình chăm sóc trước sinh trên thế giới
7

1.1.4. Tình hình chăm sóc trước sinh ở Việt Nam
8

1.2. CHĂM SÓC TRONG SINH 12

1.2.1. Tư vấn cho sản phụ
12

1.2.2. Các nguyên tắc theo dõi khi chuyển dạ thường
12

1.2.3. Theo dõi - chăm sóc bà mẹ trong 2 giờ ñầu sau ñẻ
13

1.2.4. Tư vấn nuôi con bằng sữa mẹ ngay sau ñẻ
13

1.2.5. Tình hình chăm sóc trong sinh trên thế giới


1.4.2. Tiếp cận về ñịa lý
24

1.4.3. Tiếp cận về kinh tế
24

1.4.4. Tiếp cận về văn hoá
25 100

Chương 2 ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 29

2.1. ĐỐI TƯỢNG, ĐỊA ĐIỂM VÀ THỜI GIAN NGHIÊN CỨU 29

2.1.1. Đặc ñiểm ñịa bàn nghiên cứu
29

2.1.2. Đối tượng nghiên cứu
31

2.1.3. Thời gian nghiên cứu
32

2.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 32

2.2.1.


CỦA CÁC BÀ MẸ 41

3.2.1. Thực hành chăm sóc trước sinh
41

3.2.2. Thực hành chăm sóc trong sinh
43

3.2.3. Thực hành chăm sóc sau sinh
46

3.3. MỘT SỐ YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN SỬ DỤNG DỊCH VỤ
CHĂM SÓC TRƯỚC, TRONG VÀ SAU SINH 47

3.3.1. Một số yếu tố ảnh hưởng ñến thực hành chăm sóc trước sinh
47

3.3.2. Một số yếu tố ảnh hưởng ñến thực hành chăm sóc trong sinh
53

3.3.3. Một số yếu tố ảnh hưởng ñến thực hành chăm sóc sau sinh
60
101

Chương 4 BÀN LUẬN 64

4.1. THỰC HÀNH CHĂM SÓC TRƯỚC SINH 64

87

KẾT LUẬN 89

KIẾN NGHỊ 90

TÀI LIỆU THAM KHẢO 91

PHỤ LỤC 102DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

nhỏ dưới 2 tuổi 40

Bảng 3.3. Thực hành chăm sóc trước sinh của các bà mẹ 41

Bảng 3.4. Số lần khám thai trung bình và số lần tiêm phòng uốn
ván trung bình của các bà mẹ 42

Bảng 3.5. Người ñỡ ñẻ cho các bà mẹ 45

Bảng 3.6. Mối liên quan giữa 1 số ñặc trưng cá nhân của bà mẹ và
việc khám thai ñủ 3 lần 47

Bảng 3.7. Mối liên quan giữa số lần có thai và số con của bà mẹ và
khám thai ñủ 3 lần 48

Bảng 3.8. Phân tích hồi quy ña biến mối liên quan giữa một số yếu
tố và khám thai ñủ 3 lần 49

Bảng 3.9. Mối liên quan giữa 1 số ñặc trưng cá nhân của bà mẹ và
tiêm phòng uốn ván ñủ 2 mũi 50

Bảng 3.10. Mối liên quan giữa lịch sử sinh sản của bà mẹ và việc
tiêm phòng uốn ván ñủ 2 mũi 51

Bảng 3.11. Phân tích hồi quy ña biến mối liên quan giữa một số yếu
tố và việc tiêm phòng vacxin uốn ván ñủ 2 mũi 52

Bảng 3.12. Mối liên quan giữa 1 số ñặc trưng cá nhân của bà mẹ và
việc bà mẹ sinh con tại nhà 53



105 DANH MỤC BIỂU ĐỒ Biểu ñồ 3.1. Nơi khám thai của 589 bà mẹ 43

Biểu ñồ 3.2. Nơi sinh của các bà mẹ 43

Biểu ñồ 3.3. Tỷ lệ bà mẹ ñược khám lại ít nhất 1 lần trong vòng 42
ngày sau sinh (594 bà mẹ) 46
ñịnh mang thai cho ñến khoảng thời gian sau khi ñứa trẻ ra ñời. Sức khỏe,
bệnh tật của bà mẹ trong thời kỳ mang thai, thời kỳ cho con bú ñều có ảnh
hưởng sâu sắc ñến sự phát triển và sức khỏe của ñứa trẻ trong bụng mẹ hay
ñang ñược nuôi dưỡng bằng nguồn sữa mẹ. Trách nhiệm này không chỉ là
của riêng bà mẹ, của mỗi gia ñình mà còn là trách nhiệm thiêng liêng ñối
với giống nòi, ñất nước. Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ IX (2001) có xác

2

ñịnh “Đặc biệt tăng cường dịch vụ y tế, giảm tỷ lệ tử vong của bà mẹ có
liên quan ñến thai sản’’. Hiện nay, vì rất nhiều lý do nên việc ñáp ứng nhu
cầu sử dụng dịch vụ chăm sóc trước, trong và sau sinh cho các bà mẹ tại
Việt Nam vẫn chưa ñược cải thiện như mong muốn.
Trên phạm vi cả nước ñã có một số nghiên cứu về thực trạng chăm sóc
trước, trong và sau sinh của các bà mẹ [30]. Tuy nhiên, việc nghiên cứu tìm
hiểu các yếu tố ảnh hưởng ñến việc sử dụng dịch vụ chăm sóc trước, trong
và sau sinh của các bà mẹ theo ñặc thù của từng ñịa phương còn rất hạn chế
nhưng ñiều ñó lại có ý nghĩa rất quan trọng, là cơ sở ñể nghiên cứu, ñề xuất
những chính sách ñầu tư cho việc nâng cao hiệu quả của việc tiếp cận dịch
vụ y tế sinh sản ñặc biệt cho phụ nữ vùng dân tộc, vùng núi, vùng hẻo lánh,
vùng khó khăn ñể ñảm bảo sự công bằng xã hội.
Theo báo cáo ñiều tra ban ñầu về thực trạng cung cấp và sử dụng dịch
vụ chăm sóc sức khoẻ sinh sản năm 2003 tại Bình Định của Quỹ Dân số
Liên Hiệp quốc vẫn còn 2,9% phụ nữ không khám thai lần nào trước khi
sinh; 21,4% khám thai chưa ñủ 3 lần; 27,1% các bà mẹ sinh con tại nhà, chỉ
có 86,7% bà mẹ ñược cán bộ y tế ñỡ ñẻ [61]. Vậy thực hành chăm sóc
trước, trong và sau sinh hiện nay thế nào và những yếu tố liên quan ñến
việc thực hành nêu trên của các bà mẹ tại tỉnh Bình Định là gì? Cho ñến
nay tại Bình Định chưa có nghiên cứu nào tập trung nghiên cứu sâu ñể giải
ñáp câu hỏi trên. Xuất phát từ thực tế ñó chúng tôi tiến hành ñề tài:

chăm sóc giai ñoạn trước sinh, khi sinh và chăm sóc giai ñoạn sau sinh
[65].
1.1. CHĂM SÓC TRƯỚC SINH
1.1.1. Khái niệm
Chăm sóc bà mẹ khi có thai còn ñược gọi là chăm sóc trước sinh.
Chăm sóc trước sinh là những chăm sóc sản khoa cho người phụ nữ tính từ
thời ñiểm có thai cho ñến trước khi ñẻ nhằm ñảm bảo cho quá trình mang
thai ñược an toàn, sinh con khỏe mạnh.
Chăm sóc bà mẹ khi có thai có tầm quan trọng to lớn, vì nếu khám

4

thai ñầy ñủ sẽ giảm ñược tử vong và bệnh tật cho cả mẹ lẫn con. Chǎm sóc
chu ñáo trong thời kỳ mang thai là ñǎng ký quản lý thai và theo dõi thai từ
khi mang thai cho ñến khi chuyển dạ và phải khám thai ít nhất là 3 lần ở 3
quý của thai kỳ ñể xác ñịnh những nguy cơ, biến chứng của thai nghén;
giáo dục vệ sinh và hiểu biết về thai nghén [27].
Diễn biến sức khỏe của người phụ nữ trong giai ñoạn mang thai có
ảnh hưởng sâu sắc ñến sự phát triển của thai nhi, của em bé trong giai ñoạn
sơ sinh. Ví dụ: tình trạng thiếu máu nặng ở mẹ sẽ dẫn ñến trẻ có thể bị ngạt,
bị chết lưu hoặc nhẹ cân; hay ñiều kiện thiếu vệ sinh khi ñẻ rất có thể dẫn
ñến việc trẻ sơ sinh bị uốn ván, bị nhiễm khuẩn v.v
1.1.2. Một số nội dung trong chăm sóc trước sinh
Nội dung chǎm sóc trước sinh bao gồm: giáo dục, ñiều trị những tình
trạng bệnh lý hoặc biến chứng xảy ra trong thời kỳ có thai, sàng lọc những
nguy cơ, hướng dẫn và xác ñịnh nơi sinh, giải thích những biến chứng có
thể xảy ra, ñịa ñiểm khám và xử trí ñể ñảm bảo an toàn [27].
Chăm sóc trước sinh còn bao gồm chế ñộ ăn, chế ñộ làm việc, khám
thai, tiêm phòng uốn ván, phòng chống thiếu máu và tư vấn nuôi con bằng
sữa mẹ


T 6

T 7

T 8

T 9
Nhận xét
0 lần
Thai hoàn toàn không
ñược bảo vệ
1 lần x Tác dụng bảo vệ rất kém
2 lần x x Tác dụng bảo vệ kém
3 lần x x x
Chỉ thích hợp với thai
thường
5 lần x x x x x
10 lần x x x x x x xxxx

12- 13 lần xx x x x xx

xx

xxxx

Chất lượng bảo vệ thai
tăng dần theo số lần khám
thai


dưỡng bào thai, trẻ ñẻ ra có cân nặng thấp dưới 2500g.
1.1.2.5. Tư vấn nuôi con bằng sữa mẹ
• Giải thích lợi ích của việc nuôi con bằng sữa mẹ
• Hướng dẫn bà mẹ ñầy ñủ về kỹ thuật nuôi con bằng sữa mẹ
• Hướng dẫn bà mẹ cách giữ gìn nguồn sữa mẹ
• Giải thích tầm quan trọng của việc chăm sóc vú và núm vú
• Tạo niềm tin là tất cả bà mẹ ñều có thể nuôi con bằng sữa mẹ.

7

1.1.3. Tình hình chăm sóc trước sinh trên thế giới
Ngày 19/9/2008 Quỹ Nhi ñồng Liên Hiệp Quốc công bố mức ñộ bao
phủ chăm sóc trước sinh ở các nước ñang phát triển tăng 15% trong thập kỷ
qua, 75% bà mẹ mang thai ñược chăm sóc trước sinh [32]. Báo cáo gần ñây
nhất của UNICEF tháng 1 năm 2009 tỷ lệ phụ nữ ñộ tuổi 15 - 49 có thai
ñược khám thai ít nhất 1 lần bởi cán bộ y tế có chuyên môn trên toàn thế
giới là 77%, thấp nhất là khu vực Nam Á 68%, cao nhất là khu vực Mỹ
Latinh và Caribe 94%, các nước ñang phát triển là 77% và các nước kém
phát triển là 64%. Ở cấp ñộ quốc gia việc sử dụng dịch vụ này còn thấp hơn
nhiều như ở Afghanistan 16%. Dịch vụ chăm sóc trước sinh ở các nước
cũng khác nhau, tại Somalia là 26%, Ethiopia là 28%, Lào là 35%, Nepal là
44%, India là 74%, Myanmar là 76%, Malaysia là 79%, Philippines là
88%, Thailand là 98%, Australia 100% và Việt Nam là 91% [66].
Nghiên cứu tại tỉnh Amhui Trung Quốc hơn một nửa số người phụ
nữ khám thai lần ñầu tiên vào tuần thứ 13 của thai kỳ, 36% khám thai ít
hơn 5 lần và khoảng 9% không khám thai lần nào và lý do chính của việc
không khám thai là do người phụ nữ cho rằng việc khám thai là không cần
thiết [63]. Theo báo cáo của Tổ chức Y tế thế giới tại các nước ñang phát
triển, tỷ lệ phụ nữ khám thai ñủ 3 lần khoảng từ 10% ñến hơn 90%; ñặc
biệt phụ nữ nghèo ở các vùng nông thôn không khám thai ñủ theo quy ñịnh

Ninh 81,1% [19], tại Quảng Trị 32,3% [24] và tại Đà Nẵng 93,3% [22].
Báo cáo tổng quan các nghiên cứu về chăm sóc sức khỏe sinh sản tại
Việt Nam giai ñoạn 2000 - 2005 của Quỹ Dân số Liên Hiệp quốc có
khoảng 1/10 ñến 1/3 số phụ nữ không ñi khám thai khi mang thai, số phụ
nữ khám thai ít nhất 3 lần thay ñổi từ 1/5 cho ñến 1/3 phụ thuộc vào tôn

9

giáo và nơi ở của phụ nữ. Tính bình quân, số lần khám thai trung bình của
một phụ nữ khi mang thai là 2,7 lần ở khu vực miền núi và 3,7 lần ở khu
vực ñồng bằng [29].
Nghiên cứu tại Tiên Du tỉnh Bắc Ninh cho thấy thực hành khám thai
ñủ 3 lần của các bà mẹ chiếm 70,7%, tiêm vaccin uốn ván chiếm 98,7%
nhưng số tiêm ñủ 2 mũi là 90,7%. Uống bổ sung viên sắt là 64% và 62% bà
mẹ ñược cung cấp dinh dưỡng tốt trong khi có thai. Có 36,7% bà mẹ ñược
giảm cường ñộ và thời gian lao ñộng trong khi mang thai và 36% ñược
nghỉ trước sinh [21]. Tỷ lệ phụ nữ làm nghề nông khám thai ñủ 3 lần thấp
hơn so với các phụ nữ làm nghề khác, nhưng không có sự khác biệt có ý
nghĩa thống kê. Trình ñộ văn hóa, thu nhập và kiến thức về chăm sóc trước
sinh có ảnh hưởng rõ rệt ñến việc sử dụng các dịch vụ chăm sóc trước sinh
(khám thai, tiêm phòng uốn ván, uống viên sắt) [20].
Theo kết quả nghiên cứu gần ñây của Tổ chức Cứu trợ Nhi ñồng
Mỹ tại Thừa Thiên Huế, tỷ lệ bà mẹ khám thai ñủ 3 lần là 82%; Có 2,1%
(15) bà mẹ không ñi khám thai lần nào lý do là không nhận thức ñược sự
cần thiết phải ñi khám thai, quá bận không có thời gian, sự tiếp cận cơ sở
y tế không thuận tiện, không sẵn có và cơ sở y tế quá xa. Tỷ lệ các bà mẹ
người dân tộc Tà oi khám thai ñủ 3 lần thấp hơn các nhóm bà mẹ dân tộc
khác. Những bà mẹ học vấn cao, là công chức có xu hướng khám thai ñủ
3 lần cao hơn các bà mẹ khác. Theo mô hình hồi quy logistic những bà
mẹ học vấn trung học trở lên khám thai ñủ 3 lần gấp 1,9 lần các bà mẹ

ñủ 2 mũi uốn ván (nếu người phụ nữ ñã ñược tiêm phòng uốn ván trong lần
mang thai trước, thì lần mang thai này chỉ cần tiêm một mũi). Đây là một
cấu thành quan trọng của việc chăm sóc thai sản. Dưới ñây là số liệu về
tình hình tiêm phòng uốn ván cho phụ nữ có thai qua 2 lần ñiều tra nhân
khẩu học và sức khỏe.

11

Bảng 1.2. Tình hình tiêm phòng uốn ván [12],[13]
Tiêm phòng uốn ván

Nội dung ñiều tra
Không
tiêm
Tiêm
1 mũi
Tiêm
2 mũi
Kết quả ñiều tra nhân khẩu và
sức khỏe năm 1997 (n = 1818)
28,3% 16,8% 54,6%
Kết quả ñiều tra nhân khẩu và
sức khỏe năm 2002 (n = 1321)
14,9% 14,4% 70,5%

Theo báo cáo tổng kết của Vụ Sức khỏe sinh sản năm 2003 có 88,5%
thai phụ tiêm phòng uốn ván ñủ 2 mũi [1].
Báo cáo tổng quan các nghiên cứu về chăm sóc sức khỏe sinh sản tại
Việt Nam giai ñoạn 2000 - 2005 của Quỹ Dân số Liên Hiệp quốc thì
khoảng 1/2 ñến 2/3 thai phụ ở các vùng miền núi và vùng xa không ñược

lo lắng, thông cảm và tôn trọng những truyền thống văn hoá và tôn giáo
của sản phụ. Nói cho sản phụ và gia ñình họ biết những ñiều có thể xảy ra
và làm cho sản phụ hiểu về tình trạng của sản phụ và cách xử trí ñể làm
giảm sự lo âu và giúp họ chuẩn bị trước cho những tình huống có thể xảy
ra. Thông báo cho sản phụ và gia ñình về những tai biến thường gặp khi
chuyển dạ.
1.2.2. Các nguyên tắc theo dõi khi chuyển dạ thường
Tốt nhất bà mẹ phải ñược theo dõi chuyển dạ tại cơ sở y tế. Người
nữ hộ sinh phải giải thích những lợi ích của việc ñẻ tại cơ sở y tế ñể ñược
chăm sóc chu ñáo. Trong trường hợp không thể ñến ñược cơ sở y tế, nên
mời cán bộ y tế có chuyên môn ñỡ ñẻ.
Phải theo dõi chuyển dạ bằng biểu ñồ chuyển dạ một cách toàn diện,
có hệ thống, phải thành thạo các thao tác chuyên môn, phải biết ghi và
phân tích biểu ñồ chuyển dạ ñể phát hiện các yếu tố bất thường trong theo

13

dõi chuyển dạ, kịp thời gửi ñi bệnh viện tuyến trên ñể ñảm bảo sự an toàn
cho cả mẹ và con.
1.2.3. Theo dõi - chăm sóc bà mẹ trong 2 giờ ñầu sau ñẻ
• Sản phụ vẫn nằm ở phòng ñẻ.
• Theo dõi mẹ: theo dõi thể trạng, mạch, huyết áp, co hồi tử cung, ra
máu tại các thời ñiểm 15 phút, 30 phút, 45 phút, 60 phút, 90 phút và
120 phút.
1.2.4. Tư vấn nuôi con bằng sữa mẹ ngay sau ñẻ
Bao gồm một số nội dung sau:
• Tư vấn về con nằm chung với mẹ
• Tư vấn về bú sớm
• Cách cho con bú
• Tư thế bú ñúng

32% (n = 493) và 31% (n = 454) là tại y tế công. Đối với sự lựa chọn nơi
sinh, phụ nữ sống ở khu vực nông thôn và sinh nhiều có xu hướng sinh tại
nhà, trong khi bà mẹ nhiều tuổi có tiếp xúc với phương tiện truyền thông
thường xuyên và khám thai ≥3 lần thì sinh tại y tế công nhiều hơn. Các
biến số ñộc lập như học vấn, ñịa vị xã hội và có khả năng tiếp cận nhiều với
các phương tiện truyền thông của các bà mẹ và người chồng có liên quan
ñến việc sinh tại cơ sở y tế tư hay y tế công có ý nghĩa thống kê [58]. Một
nghiên cứu tại Marondera, Zimbabwe trong số 80 phụ nữ khám thai tại
trạm y tế nhưng chỉ có 40 bà mẹ ñẻ tại trạm, còn 40 bà mẹ ñẻ tại nhà. Các
kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng các yếu tố góp phần làm số lượng ñẻ tại y tế
công giảm là do các bà mẹ mong muốn sự sạch sẽ, không bị quấy rầy trong
chuyển dạ hoặc khi sinh, có thể thực hiện các phong tục tập quán như khi
ñẻ ở nhà; mặc khác, khi ñẻ tại y tế công phải mất chi phí ñi lại, có một
người chăm sóc và không thực hiện ñược các phong tục tập quán khi ñẻ ở

Trích đoạn Tỡnh hỡnh chăm súc trong sinh tại Việt Nam CHĂM SểC SAU SINH ĐỐI TƯỢNG, ĐỊA ĐIỂM VÀ THỜI GIAN NGHIấN CỨU
Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status